
Mô phỏng quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại ngân hàng thương mại
Tóm tắt: Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản (ILAAP) không chỉ là yêu cầu của Basel III mà còn là công cụ quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đối phó với các tình huống căng thẳng thanh khoản. Nghiên cứu thực hiện mô phỏng các nội dung trong ILAAP, bao gồm giám sát của bộ phận cấp cao về ILAAP, quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày, kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản, kế hoạch dự phòng thanh khoản và báo cáo ILAAP, kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP. Mô phỏng ILAAP được thực hiện dựa trên quy định quốc tế của Basel, hướng dẫn của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và phù hợp với quy định tại Việt Nam.
Từ khóa: ILAAP, NHTM, mô phỏng ILAAP.
SIMULATING THE INTERNAL LIQUIDITY ADEQUACY ASSESSMENT PROCESS AT COMMERCIAL BANKS
Abtract: The internal liquidity adequacy assessment process (ILAAP) is a requirement of Basel III and a crucial tool that helps banks cope with liquidity stress situations. The study simulates the key components of the ILAAP, including senior management oversight of ILAAP, daily liquidity risk management, liquidity stress testing, contingency funding plans, and ILAAP reporting, as well as internal controls and auditing related to ILAAP. The ILAAP simulation is conducted based on international regulations from Basel, guidelines from the European Central Bank (ECB) and is aligned with regulations in Vietnam.
Keywords: ILAAP, commercial banks, ILAAP simulation.
1. Giới thiệu
Để bảo đảm ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững, khi đưa ra các quy định về giám sát ngân hàng, Basel luôn chú trọng đến các vấn đề về thanh khoản và quản lý rủi ro thanh khoản bên cạnh các vấn đề liên quan đến vốn. Về thanh khoản, Basel II chưa đặt ra các chỉ tiêu định lượng cụ thể, mà chỉ yêu cầu các ngân hàng quản lý rủi ro thanh khoản trong khuôn khổ quản trị rủi ro tổng thể (Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, 2006). Tuy nhiên Basel III ra đời năm 2010 đưa ra nhiều quy định, đề xuất mới so với Basel II, bao gồm quy định về tiêu chuẩn thanh khoản như tỉ lệ bao phủ thanh khoản (LCR), tỉ lệ nguồn vốn ổn định ròng (NSFR), đồng thời ngân hàng cần thực thi ILAAP nhằm bảo đảm bền vững về thanh khoản cho ngân hàng (Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, 2013, 2014). Do vậy, ILAAP được đánh giá đóng vai trò chính trong hoạt động quản lý rủi ro của ngân hàng, bên cạnh quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (ICAAP) (Deloitte, 2019).
ILAAP là quy trình nội bộ mà các ngân hàng xây dựng và thực hiện nhằm mục đích duy trì mức đủ thanh khoản để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn, cả trong điều kiện bình thường và căng thẳng. Ủy ban Ngân hàng châu Âu đã chính thức ban hành bộ 7 nguyên tắc về thực thi ILAAP, trong đó nêu rõ vai trò của ban quản lý cấp cao đối với ILAAP; vai trò của ILAAP trong khung quản trị của ngân hàng nhằm giúp duy trì khả năng hoạt động liên tục của ngân hàng; để thực hiện ILAAP cần bảo đảm các ngưỡng thanh khoản, các phương pháp định lượng phù hợp với thực thi kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản (Ủy ban Ngân hàng châu Âu, 2018). Sau quy định của Basel và hướng dẫn của ECB về thanh khoản và quy trình ILAAP, các ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát trên thế giới đã nhanh chóng ban hành, thực thi quy định về thanh khoản theo Basel III, ILAAP như tại Bỉ, Bungaria, Đức, Ireland, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Pháp, Ý, Luxembourg, Hungary, Áo, Anh, Nigeria, Singapore, Hồng Kông, Tanzania…
Tại Việt Nam, một số NHTM công bố đang nghiên cứu hoặc sớm ứng dụng Basel III trong công tác quản lý rủi ro thanh khoản thông qua tính toán tỉ lệ NSFR và LCR như NHTM cổ phần Hàng Hải (MSB), NHTM cổ phần Tiên Phong (TPBank), NHTM cổ phần Quốc tế (VIB), NHTM cổ phần Phương Đông (OCB), trong đó, có một số ngân hàng đã tiên phong thực hiện ILAAP như: TPBank, OCB và NHTM cổ phần Á Châu (ACB). Tuy nhiên, việc thực hiện ILAAP tại các NHTM Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khởi đầu và còn gặp nhiều vướng mắc, cần được nghiên cứu sâu để triển khai rộng rãi hơn. Trong bối cảnh đó, tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025", trong đó, một trong những giải pháp về điều hành chính sách tiền tệ đó là: “Nghiên cứu, có giải pháp phù hợp để khuyến khích các ngân hàng thực hiện Basel II theo phương pháp nâng cao, hướng đến triển khai Basel III khi TCTD có đủ điều kiện về tài chính, nhân lực”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ các nội dung trong ILAAP và mô phỏng thực hiện ILAAP tại một NHTM phù hợp với yêu cầu và quy định của Basel, ECB và bối cảnh tại Việt Nam.
2. Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản
Dựa trên hướng dẫn của Basel và ECB, kết hợp kinh nghiệm quốc tế, ILAAP tại NHTM được thiết kế, xây dựng theo các bước và nội dung được thể hiện như Hình 1:
![]() |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả |
Bước 1: Giám sát của các bộ phận cấp cao, bao gồm nội dung về cấu trúc quản trị và hệ thống các quy định, văn bản về ILAAP.
Bước 2: Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày: NHTM chủ động quản lý các trạng thái, chỉ tiêu thanh khoản nhằm đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán nội bộ và bên ngoài trong ngày, đồng thời, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật và quy định nội bộ về thanh khoản.
Bước 3: Kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản: Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản nhằm đánh giá mức độ bền vững về thanh khoản trong các kịch bản và tình huống bất lợi.
Bước 4: Ban hành kế hoạch dự phòng: NHTM cần ban hành kế hoạch tài trợ đầy đủ nhằm bảo đảm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra liên tục trong cả điều kiện bình thường và trong các tình huống căng thẳng, triển khai các cải thiện cần thiết đối với cấu trúc tài trợ và bảo đảm khẩu vị rủi ro, các chỉ số trọng yếu về thanh khoản sẽ không bị vi phạm khi thực hiện kế hoạch. Ngân hàng cần xây dựng các kế hoạch dự phòng thanh khoản để chủ động ứng phó với các tình huống căng thẳng, bao gồm việc xác định các nguồn vốn khẩn cấp, các tài sản có thể bán để huy động vốn, các biện pháp cắt giảm chi phí.
Bước 5: Báo cáo ILAAP, kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP.
3. Mô phỏng quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản
Nghiên cứu tiến hành mô phỏng cụ thể các nội dung cần thực hiện trong ILAAP. Cụ thể như sau:
3.1. Giám sát của các bộ phận cấp cao
Mục đích giám sát của các bộ phận cấp cao là tóm lược lại cấu trúc của NHTM và chính sách nội bộ liên quan tới quản trị rủi ro nói chung và ILAAP nói riêng. Trong đó, cấu trúc của NHTM cần bao hàm hội đồng quản trị, ban điều hành và các khối liên quan với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể... Cơ cấu tổ chức giám sát của hội đồng quản trị/hội đồng thành viên bảo đảm có ủy ban quản lý rủi ro, ban điều hành thành lập ủy ban quản lý tài sản/nợ phải trả (ALCO), hội đồng rủi ro. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm xác định và giám sát chiến lược thanh khoản tổng thể của ngân hàng; phê duyệt chính sách quản lý thanh khoản (bao gồm chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản), khẩu vị rủi ro về quản lý rủi ro thanh khoản và báo cáo ILAAP; đánh giá định kỳ các báo cáo về tình hình thanh khoản.
Ủy ban ALCO: Quản lý chiến lược về tài sản và nguồn vốn, bảo đảm sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản; đề xuất các điều chỉnh cần thiết với hội đồng quản trị. Ủy ban ALCO họp hàng tháng để phân tích biến động LCR và NSFR, phân tích biến động chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản - nguồn vốn, đánh giá hiệu quả các công cụ quản lý thanh khoản như tài sản có tính thanh khoản cao (HQLA) và thực hiện các bài kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản theo các kịch bản giả định.
Phòng quản lý tài sản - nợ (ALM): Bảo đảm các kế hoạch thanh khoản được thực hiện đúng, quản lý chi tiết về dòng tiền ngắn hạn, dài hạn, theo dõi các chỉ số thanh khoản hằng ngày và hằng tuần. Phòng ALM cập nhật và phân tích dòng tiền thực tế và dự báo; báo cáo hằng ngày về vị thế thanh khoản (dòng tiền vào/ra, tình trạng các khoản vay ngắn hạn, biến động trên thị trường tiền tệ và vốn); báo cáo hằng tuần cho ủy ban ALCO về các khoản rủi ro thanh khoản cụ thể.
Quy trình phối hợp giám sát được thực hiện như sau:
Hằng ngày: Phòng ALM cập nhật tình hình dòng tiền và báo cáo cho ALCO.
Hằng tuần: Ủy ban ALCO tổ chức họp với các phòng ban chức năng để xem xét biến động rủi ro thanh khoản.
Hằng tháng: Báo cáo tổng hợp ILAAP được ủy ban ALCO gửi cho hội đồng quản trị.
Hằng quý: Hội đồng quản trị đánh giá toàn diện về tình hình thanh khoản, phê duyệt hoặc điều chỉnh chiến lược.
Hằng năm: Kiểm toán nội bộ thực hiện đánh giá toàn diện hệ thống ILAAP, gửi báo cáo độc lập cho hội đồng quản trị.
3.2. Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày
Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày bao gồm: Giám sát dòng tiền trong ngày; quản lý thanh khoản dữ trữ trong ngày (xác định lượng tiền mặt hoặc tài sản thanh khoản sẵn sàng sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong ngày, bảo đảm dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đáp ứng yêu cầu thanh khoản tối thiểu); dự báo tình huống làm thay đổi bất thường thanh khoản trong ngày; lập kế hoạch khắc phục sự cố thanh khoản trong ngày (khi cần kích hoạt các công cụ thanh khoản). Cụ thể, ngân hàng thực hiện đo lường và quản lý các chỉ tiêu thanh khoản trong ngày, bao gồm:
(i) Tỉ lệ dự trữ thanh khoản (%) = Tài sản có tính thanh khoản cao/Tổng nợ phải trả. Tỉ lệ này bảo đảm tối thiểu 10%;
(ii) Tỉ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày (%) = Tài sản có tính thanh khoản cao/Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo. Tỉ lệ này bảo đảm tối thiểu 50% với dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương và tối thiểu 10% với dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ (USD) trong 30 ngày tiếp theo là dương;
(iii) Tỉ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi LDR = Tổng dư nợ cho vay theo quy định/Tổng tiền gửi theo quy định của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tỉ lệ này bảo đảm tối đa 85%;
(iv) Tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, bảo đảm tối đa 30%;
(v) Các chỉ tiêu thanh khoản theo Basel III;
(vi) LCR bảo đảm tối thiểu 100%;
(vii) NSFR bảo đảm tối thiểu 100%.
![]() |
Nguồn: Mô phỏng của tác giả |
Bảng 1 mô phỏng các chỉ tiêu thanh khoản trong ngày của NHTM X. Theo đó, NHTM X đã bảo đảm tình hình thanh khoản ổn định và đáp ứng các hạn mức đã đặt ra với các chỉ tiêu thanh khoản trong ngày. Cuối năm 2024, Ngân hàng X đạt tỉ lệ dự trữ thanh khoản là 17,28%, tỉ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày với VND là 65,90%, tỉ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày với USD là 89,63% và tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn đạt 25,57%. Tất cả các tỉ lệ theo yêu cầu của NHNN đều được bảo đảm với biên độ cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng X duy trì LCR là 137,85% và NSFR là 135,59%, cao hơn nhiều so với tỉ lệ tối thiểu 100% theo yêu cầu của Basel III.
![]() |
Nguồn: Mô phỏng của tác giả |
Để đạt được kết quả trên, theo Hình 2, Ngân hàng X đã duy trì được nguồn dự phòng thanh khoản cao với tài sản thanh khoản có xu hướng tăng tương quan với mức tăng của tổng nợ phải trả. Tài sản thanh khoản cao đến từ tiền mặt, dự trữ bắt buộc và trái phiếu chính phủ, chiếm khoảng 65%, còn lại 45% phụ thuộc vào tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của doanh nghiệp mở tại ngân hàng đại lý (Nostro). Về phía huy động, Ngân hàng X thực hiện đa dạng hóa các nguồn huy động theo loại khách hàng và kỳ hạn, bảo đảm duy trì cơ cấu bảng cân đối an toàn với kỳ hạn được phân bổ hợp lý giữa nguồn vốn và các khoản cho vay.
3.3. Kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản
Theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-NHNN, ngân hàng cần xây dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản có thể xảy ra và phải bảo đảm: (i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện hoạt động bình thường; dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải bảo đảm thể hiện được các nội dung sau: Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hằng ngày; các biện pháp xử lý để có đủ khả năng đáp ứng quy định về khả năng chi trả. Theo Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng cũng cần thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần và đột xuất, tối thiểu 2 kịch bản hoạt động bình thường, kịch bản bất lợi với tối thiểu các kịch bản giả định về tiền gửi và chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, theo nguyên tắc của ECB về thực hiện ILAAP, ngân hàng cần thực hiện kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản thường xuyên
(ít nhất mỗi năm một lần và thường xuyên hơn) nhằm bảo đảm mức đủ thanh khoản trong các trường hợp bất lợi. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản ngược một cách phù hợp.
Xây dựng kịch bản
Ngân hàng thực hiện xây dựng 3 kịch bản bao gồm: Kịch bản 1 - kịch bản căng thẳng nhẹ, kịch bản 2 - kịch bản căng thẳng trung bình và kịch bản 3 - kịch bản căng thẳng nghiêm trọng. Theo đó, các kịch bản đưa ra bên tài sản gồm có các tỉ lệ thu về đúng hạn của khoản cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN), tỉ lệ cho vay tuần hoàn (roll-over) là tỉ lệ phần trăm của các khoản nợ hoặc tín dụng được tái cấp vốn hoặc gia hạn khi chúng đến hạn, tỉ lệ
hair-cut của giấy tờ có giá là tỉ lệ giảm giá trị của các giấy tờ có giá khi được sử dụng để cho vay hoặc chuyển thành tiền mặt. Bên nguồn bao gồm các tỉ lệ run-off các khoản tiền gửi ổn định và ít ổn định của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, là tỉ lệ phần trăm các khoản tiền gửi bị rút khỏi ngân hàng. Các kịch bản được xây dựng trong khung thời hạn 3 tháng (Bảng 2).
![]() |
Nguồn: Mô phỏng của tác giả |
Ngân hàng cần đánh giá tác động của các kịch bản tới các tỉ lệ thanh khoản nhằm đánh giá khả năng bền vững về thanh khoản trước các kịch bản nghiêm trọng. Ngân hàng tính toán số ngày chống chịu căng thẳng (survival period), là số ngày mà ngân hàng có thể duy trì khả năng thanh khoản hay duy trì các tỉ lệ bảo đảm thanh khoản mà không cần huy động thêm nguồn vốn bên ngoài khi đối mặt với các kịch bản căng thẳng về thanh khoản. Chỉ số về số ngày chống chịu căng thẳng hỗ trợ ngân hàng thiết lập các giới hạn về rủi ro thanh khoản nhằm tối ưu hóa danh mục tài sản thanh khoản cao, giúp ban quản trị và cơ quan quản lý nhận diện sớm rủi ro thanh khoản để có biện pháp ứng phó kịp thời.
![]() |
Nguồn: Mô phỏng của tác giả |
Bảng 3 thể hiện số ngày chống chịu căng thẳng của NHTM X theo tỉ lệ bảo đảm thanh khoản theo từng kịch bản. Theo đó, số ngày chống chịu căng thẳng theo từng kịch bản là số ngày tối thiểu để bảo đảm đáp ứng các hạn mức thanh khoản của các tỉ lệ bảo đảm thanh khoản. Trước các kịch bản căng thẳng liên quan đến việc khách hàng rút các khoản tiền gửi, cho vay khách hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản nợ và cho vay các khoản vay mới, tiếp cận thị trường 2 khó khăn hơn, giá trị tài sản thanh khoản bị giảm giá khi thanh lý dẫn đến việc dòng tiền vào bị hạn chế cũng như dòng tiền ra tăng đột biến. Các kịch bản căng thẳng xảy ra dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn trong việc đáp ứng các tỉ lệ bảo đảm thanh khoản. NHTM X có số ngày chống chịu căng thẳng theo các kịch bản 1, kịch bản 2, kịch bản 3 tương ứng là 5 ngày, 4 ngày và 3 ngày. Để tuân thủ các tỉ lệ bảo đảm thanh khoản tối thiểu 5 ngày, ngân hàng cần tính toán số tài sản thanh khoản cần tăng thêm 5.712 tỉ đồng đến 6.529 tỉ đồng tương ứng với các kịch bản căng thẳng (Bảng 4).
![]() |
Nguồn: Mô phỏng của tác giả |
Kiểm tra sức chịu đựng ngược
Kiểm tra sức chịu đựng ngược (Reverse stress test) là một kỹ thuật được sử dụng trong Kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản ngân hàng để xác định mức độ căng thẳng tối đa mà ngân hàng có thể duy trì để không vi phạm các giới hạn quy định thanh khoản.
NHTM X thực hiện kiểm tra sức chịu đựng ngược bằng cách xác định kịch bản về tỉ lệ rút tiền khiến cho ngân hàng không thể duy trì các tỉ lệ bảo đảm thanh khoản trong vòng 3 tháng. Mức độ suy giảm tiền gửi khách hàng được xác định sẽ được so sánh với tỉ lệ suy giảm tiền gửi khách hàng trong 20 năm lịch sử của NHTM X, từ đó tính ra xác suất xảy ra là 0,03%, nhỏ hơn ngưỡng 0,05% theo chuẩn mực Basel về xác suất đổ vỡ tối thiểu áp dụng cho danh mục khoản phải thu không phải với Chính phủ. Do vậy, NHTM X được đánh giá là tương đối bền vững về thanh khoản.
3.4. Kế hoạch dự phòng thanh khoản
Theo quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, ngân hàng cũng cần thực hiện kiểm tra sức chịu đựng về thanh khoản và lập kế hoạch dự phòng trong trường hợp không đáp ứng được các yêu cầu về thanh khoản. Kế hoạch dự phòng tối thiểu gồm các nội dung: Dự kiến các biện pháp xử lý về nguồn vốn, sử dụng vốn, dòng tiền tương lai bảo đảm đáp ứng các yêu cầu quy định.
NHTM cần nêu được nguồn dự phòng thanh khoản, đây là một trong các biện pháp dự phòng mà NHTM có thể sử dụng nhằm bảo đảm an toàn thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm các tài sản NHTM có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn nhằm thanh toán các nghĩa vụ đến hạn trong điều kiện bình thường và trong các tình huống căng thẳng. Quy mô, cấu trúc của nguồn dự phòng thanh khoản phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro của NHTM, quy định của pháp luật và quy định nội bộ của ngân hàng. Ngân hàng cần lưu ý về các tài sản ràng buộc là các tài sản của ngân hàng đã được thế chấp, cầm cố hoặc sử dụng làm tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ tài chính, do đó không thể dễ dàng bán hoặc sử dụng để tạo thanh khoản trong trường hợp căng thẳng về thanh khoản.
Bảng 4 trình bày kế hoạch dự phòng thanh khoản của NHTM X tương ứng với các kịch bản căng thẳng thanh khoản khác nhau. Theo đó NHTM X dự kiến tăng tài sản thanh khoản đến từ vay NHNN và thanh lý trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu TCTD với giá trị 5.712 tỉ đồng với kịch bản 2 và 6.529 tỉ đồng với kịch bản 3.
3.5. Báo cáo về mức độ đủ thanh khoản, kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP
Báo cáo về mức độ đủ thanh khoản (Báo cáo ILAAP)
Báo cáo ILAAP cần ghi nhận lại quá trình và cách thức NHTM xác định, đo lường, quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản của ngân hàng và đánh giá mức đủ thanh khoản của ngân hàng. Một trong những mục tiêu chính của báo cáo ILAAP là hỗ trợ các bộ phận cấp cao trong việc phê duyệt, xác nhận cũng như bảo đảm tính thống nhất về các nội dung và nguyên tắc thực hiện. Báo cáo ILAAP bao gồm các nội dung, cấu phần của ILAAP khi được triển khai tại ngân hàng. Báo cáo cần được lập theo yêu cầu nội bộ và yêu cầu của cơ quan giám sát, đồng thời, được nộp cho cơ quan giám sát mỗi năm.
Theo đề xuất của nghiên cứu, trên báo cáo ICAAP tại các NHTM khi đưa ra cần có chữ ký phê duyệt đồng thời của ba cấp lãnh đạo là chủ tịch hội đồng quản trị/tổng giám đốc, giám đốc khối tài chính (chief financial officer) và giám đốc khối quản lý rủi ro (chief risk officer).
Kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP
Để bảo đảm thực hiện chức năng một cách đầy đủ và hiệu quả, các bộ phận kiểm soát rủi ro, kiểm toán nội bộ và tuân thủ cần phải độc lập với bộ phận kinh doanh, đồng thời cũng phải độc lập với nhau.
Trong ILAAP, ngân hàng được yêu cầu phải có chiến lược, quy trình để đánh giá, duy trì một cách liên tục mức độ đủ thanh khoản nội bộ, ngoài ra còn phải thực hiện đánh giá nội bộ thường xuyên về những chiến lược và quy trình đó. Hoạt động này được thực hiện nhằm bảo đảm tính đầy đủ và toàn vẹn của ILAAP. Những yêu cầu như vậy cũng liên quan tới hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Về chức năng kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là quá trình bảo đảm hồ sơ rủi ro của ngân hàng được duy trì tương ứng với các rủi ro mà ngân hàng gặp phải. Với các rủi ro có thể lượng hóa được, ngân hàng có thể kiểm soát thông qua các giới hạn định lượng. Với các rủi ro không thể lượng hóa, kiểm soát các rủi ro này thông qua các yêu cầu liên quan đến quy trình hoặc các giới hạn định tính. Như vậy kiểm soát rủi ro nói chung dựa trên so sánh giữa mục tiêu và tình trạng thực tế của ngân hàng. Trong ILAAP, những thông số mục tiêu được hiểu là các giới hạn được ngân hàng đưa ra. Ngân hàng cần phải đưa ra quy trình chuẩn xử lý trong trường hợp các giới hạn bị vi phạm và vượt giới hạn. Cần có hệ thống cảnh báo để kiểm soát việc vi phạm các giới hạn. Khi vi phạm các giới hạn thì các biện pháp kiểm soát cần được thực hiện. Bên cạnh đó, cần thiết lập cơ chế hoạt động trong khi khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng rơi vào trường hợp nguy kịch.
Về chức năng tuân thủ
Chức năng tuân thủ là một công cụ để quản lý, nhằm xác định, đánh giá những thay đổi diễn ra thực tế và tiềm tàng trong luật, quy định, quy chuẩn cũng như các quy tắc nội bộ, từ đó, báo cáo những sai phạm đến trưởng các bộ phận chức năng liên quan và những nhà quản lý cấp cao nếu cần. Bên cạnh đó, bộ phận tuân thủ còn hỗ trợ hoạt động quản lý trong việc duy trì và cập nhật những quy định hiện tại, đánh giá tác động tiềm tàng khi có những quy định mới liên quan tới ngân hàng.
Với ILAAP, bộ phận tuân thủ cần xác nhận những sản phẩm mới, giao dịch và quy trình mới thực hiện phù hợp với các quy định hiện tại cũng như tương lai. Nhiệm vụ quan trọng khác là cần tạo nên một văn hóa tuân thủ trong ngân hàng, cũng như đào tạo nhân viên liên quan đến những quy định hiện tại và quy định đang thay đổi, từ đó có thể giảm thiểu rủi ro tuân thủ trong ngân hàng.
Về chức năng kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ cần rà soát việc áp dụng ILAAP một cách liên tục, báo cáo khi phát hiện được các sai phạm và đánh giá giải pháp để xử lý sai phạm. Để bảo đảm các chức năng kiểm soát rủi ro, kiểm toán nội bộ và tuân thủ được thực hiện hiệu quả, các bộ phận này cần phải được độc lập, tách biệt với bộ phận kinh doanh và tách biệt với nhau.
Ngân hàng cũng cần xác định các báo cáo do kiểm toán nội bộ và/hoặc kiểm toán độc lập thực hiện đối với ILAAP, đồng thời cung cấp các tóm tắt và phát hiện chính liên quan đến giai đoạn được đề cập trong báo cáo, nêu rõ các biện pháp đã được thực hiện dựa trên các phát hiện từ kiểm toán nội bộ và/hoặc kiểm toán độc lập với ILAAP.
Tài liệu tham khảo:
1. Bank of Nigeria (2021), Guidelines on Internal Liquidity Adequacy Assessment Process, Publication.
2. Bank of Tanzania (2022), Guidelines on Internal Liquidity Adequacy Assessment Process, Publication.
3. Basel Committee on Banking Supervision (2006). Basel II: International Convergence of Capital Me surement and Capital Standards: A Revised Framework.
4. Basel Committee on Banking Supervision (2013). Basel III: The Liquidity Coverage Ratio and liquidity risk monitoring tools. Bank for International Settlement.
5. Basel Committee on Banking Supervision (2014). Basel III: The net stable funding ratio. Bank for International Settlement.
6. Deloitte (2019). Internal Capital Adequacy Assessment and Internal Liquidity Adequacy Assessment Process.
7. ECB (2018), Guide to the internal liquidity adequacy assessment process (ILAAP), Publication, November.
Tin bài khác


Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Quy định về hoạt động cho vay hỗ trợ của Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Phát triển hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Phân tích hành vi nạp tiền và rút tiền trên sản phẩm tích lũy Fintech

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị
