Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 dẫn dắt dòng vốn phát triển kinh tế địa phương
![]() |
| An Giang thuộc top những tỉnh thành phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay (Ảnh: Trọng Triết) |
Điểm sáng kinh tế địa phương
Thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội của hai tỉnh trong Khu vực 15 tiếp tục được duy trì ổn định và đạt mức tăng trưởng khá.
Tại tỉnh An Giang, trong 10 tháng đầu năm 2025, GRDP đạt khoảng 7,85%; các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2024. Sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định, các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu được triển khai hiệu quả; sản xuất công nghiệp tăng trưởng vững. Một số chỉ tiêu nổi bật gồm: Sản lượng lúa tăng gần 22 nghìn tấn; tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản tăng 5,96%; chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng 14,32%; tổng lượt khách du lịch tăng 18,67%, doanh thu du lịch tăng 75,9%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 8,44%, nhập khẩu tăng 5,14%; vận chuyển hành khách tăng 22,62%, vận tải hàng hóa tăng 19,44% so với cùng kỳ.
Đối với tỉnh Cà Mau, GRDP tăng 7,53%; tổng sản lượng thủy sản tăng 5,9%, trong đó sản lượng tôm tăng 8,2%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 18,1%; kim ngạch xuất khẩu tăng 6,4%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,3%, trong đó sản lượng chế biến tôm đạt 68,1% kế hoạch và sản lượng phân bón đạt 85,7% kế hoạch.
Dòng vốn ngân hàng tiếp tục giữ vai trò then chốt trong quá trình phục hồi và tăng tốc phát triển kinh tế của hai địa phương trong Khu vực 15, góp phần đưa các tỉnh về đích mục tiêu năm 2025 và tạo nền tảng cho giai đoạn phát triển mới sau sáp nhập hành chính.
Ngân hàng vẫn là trụ cột dẫn vốn
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chi nhánh Khu vực 15, đến cuối tháng 10/2025, tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong khu vực đạt 265.800 tỉ đồng, tăng 13,04% so với cuối năm 2024, đáp ứng khoảng 65,8% nhu cầu vốn tín dụng. Nguồn vốn tăng chủ yếu từ huy động bằng đồng nội tệ, đạt 263.400 tỉ đồng, tăng 13,34%, trong đó ngắn hạn chiếm phần lớn với 237.100 tỉ đồng, tăng 13,20% so với cuối năm trước.
Đến cuối tháng 10/2025, tín dụng toàn Khu vực 15 đạt 404.000 tỉ đồng, tăng 7,11% so với cuối năm 2024. Trong đó, tín dụng phục vụ sản xuất - kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn với 335.650 tỉ đồng (83,1%), tăng 5,86%. Cụ thể, An Giang đạt dư nợ 276.000 tỉ đồng (tăng 5,9%, chiếm 68,3% tổng dư nợ khu vực), còn Cà Mau đạt 128.000 tỉ đồng (tăng 9,79%, chiếm 31,7%).
Bên cạnh việc mở rộng tín dụng, các TCTD trên địa bàn đặc biệt chú trọng kiểm soát và nâng cao chất lượng cho vay. Các ngân hàng thường xuyên giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn, theo dõi tình hình kinh doanh, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm của khách hàng, qua đó chủ động xây dựng phương án thu hồi nợ hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng.
Về cơ cấu tín dụng, tăng trưởng tập trung chủ yếu ở các khoản vay bằng đồng nội tệ và có kỳ hạn ngắn. Cụ thể, tín dụng bằng đồng nội tệ đạt 397.700 tỉ đồng, tăng 7,46% so với cuối năm 2024, chiếm 98,4% tổng dư nợ; tín dụng ngắn hạn đạt 291.700 tỉ đồng, tăng 8,27%, chiếm 72,2% tổng dư nợ toàn khu vực.
Mặt bằng lãi suất cho vay được các ngân hàng thương mại (NHTM) điều chỉnh linh hoạt, phù hợp định hướng điều hành của NHNN. Lãi suất cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất - kinh doanh tại NHTM nhà nước phổ biến từ 5,5 - 8,5%/năm, và tại NHTM cổ phần từ 6 - 10,5%/năm.
Các khoản vay ngắn hạn thuộc lĩnh vực ưu tiên, đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của NHNN, được áp dụng mức lãi suất ưu đãi 4,0%/năm. Trong đó, tăng trưởng tín dụng ba khu vực kinh tế chủ lực lần lượt là: (i) Tín dụng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 82.828 tỉ đồng, tăng 4,48% so cuối năm 2024, chiếm 20,8% tổng dư nợ ; (ii) tín dụng khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 57.030 tỉ đồng, tăng 11,39% so cuối năm 2024, chiếm 14,3% tổng dư nợ; (iii) tín dụng khu vực thương mại và dịch vụ đạt 257.959 tỉ đồng, tăng 4,55% so cuối năm 2024, chiếm 64,8% tổng dư nợ.
Về chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đến cuối quý III/2025, trên địa bàn Khu vực 15 đã tổ chức 236 buổi gặp gỡ, đối thoại và kết nối giữa các ngân hàng với doanh nghiệp. Thông qua chương trình, các ngân hàng đã giải ngân cho vay mới 80.640 tỉ đồng đối với 2.995 doanh nghiệp và 5.074 khách hàng; đồng thời cơ cấu lại nợ cho 5 khách hàng với dư nợ 43 tỉ đồng. Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện nhiều hình thức hỗ trợ khác, như giảm lãi suất và phí cho khách hàng, với tổng dư nợ được hỗ trợ đạt 3.468 tỉ đồng.
Dư nợ cho vay lĩnh vực ưu tiên tại địa bàn Khu vực 15 gồm: Cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 220.231 tỉ đồng (chiếm 54,51% tổng dư nợ); cho vay xuất khẩu đạt 22.116 tỉ đồng (5,47% tổng dư nợ); cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 64.080 tỉ đồng (15,86% tổng dư nợ); cho vay doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 34 tỉ đồng.
Dư nợ tín dụng các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro tại Khu vực 15 đối với bất động sản đạt 38.881 tỉ đồng, tăng 14,99% so với cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản đạt 7.579 tỉ đồng, giảm 21,34%; dư nợ cho vay tiêu dùng bất động sản đạt 31.302 tỉ đồng, tăng 29,46%. Riêng dư nợ đầu tư chứng khoán nợ do các tổ chức kinh tế phát hành đạt 369 tỉ đồng, tăng 0,93% so với cuối năm 2024.
Điểm đáng chú ý là việc triển khai các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và NHNN trong từng thời kỳ. Cụ thể: Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản với doanh số giải ngân lũy kế đạt 34.716 tỉ đồng, dư nợ là 16.218 tỉ đồng; Chương trình cho vay nhà ở xã hội (NOXH), nhà ở công nhân và dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Khu vực 15 có 8 dự án NOXH đủ điều kiện theo danh mục để báo cáo Bộ Xây dựng. Các NHTM đã giải ngân cho chủ đầu tư và người mua nhà tại 5 dự án với tổng doanh số 519 tỉ đồng, gồm 293 tỉ đồng cho 3 chủ đầu tư tại 4 dự án và 226 tỉ đồng cho 271 người mua nhà; dư nợ hiện đạt 393 tỉ đồng.
Đối với chương trình tín dụng dành cho người trẻ dưới 35 tuổi, NHNN chi nhánh Khu vực 15 đã chỉ đạo và giám sát các chi nhánh triển khai theo hướng dẫn của hội sở chính; đến nay đã giải ngân 8,839 tỉ đồng cho 45 khách hàng tại Dự án NOXH đường số 2 (tỉnh An Giang). Theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý NOXH, NHCSXH An Giang thực hiện cho vay NOXH với dư nợ đạt 830 tỉ đồng.
Kết quả triển khai các chương trình tín dụng đối với một số ngành, mặt hàng có thế mạnh (phục vụ trồng trọt, nuôi trồng, khai thác, thu mua, tiêu thụ, chế biến) như sau: Lĩnh vực lúa gạo với dư nợ đạt 32.835 tỉ đồng, tăng 1,06% so với cuối năm 2024, chiếm 8,3% tổng dư nợ; lĩnh vực thủy sản có dư nợ đạt 81.292 tỉ đồng, tăng 24,79%, chiếm 20,4% tổng dư nợ; cho vay cá tra có dư nợ 12.206 tỉ đồng, tăng 15,97%; cho vay tôm với dư nợ 31.236 tỉ đồng, tăng 5,30%; với lĩnh vực rau quả có dư nợ đạt 3.053 tỉ đồng, tăng 68,25%, chiếm 0,8% tổng dư nợ.
Đáng chú ý, các ngân hàng không chỉ đóng vai trò dẫn dắt nguồn vốn cho nền kinh tế địa phương mà còn trở thành lực lượng tiên phong trong đổi mới sáng tạo và thúc đẩy chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các NHTM trên địa bàn đang chuyển đổi số mạnh mẽ, trong cả hoạt động nội bộ và cung cấp dịch vụ khách hàng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong 10 tháng năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh An Giang tiếp tục tăng trưởng, sản lượng thu hoạch từ đầu năm đến nay đạt 7,88 triệu tấn. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 1,36 triệu tấn. Công nghiệp, xây dựng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Đến tháng 10/2025, toàn tỉnh giải ngân đạt 10.590,5 tỉ đồng, đạt 49,7% so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao và đạt 37% so với kế hoạch vốn Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Khu vực dịch vụ tiếp tục phát triển; thị trường hàng hóa ổn định, các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị nguồn hàng dồi dào, chất lượng bảo đảm, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và mua sắm của người dân. Trong 10 tháng năm 2025, An Giang đã đón 21,37 triệu lượt khách du lịch, doanh thu đạt 56.056 tỉ đồng. Tổng thu ngân sách toàn tỉnh đạt 20.179,8 tỉ đồng.
Kinh tế tỉnh Cà Mau cũng ghi nhận nhiều kết quả nổi bật. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục tăng trưởng ổn định; sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 5,71% so cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh ước gần 422.780 ha; trong đó nhiều vùng nuôi áp dụng kỹ thuật tiên tiến và đạt các chứng nhận quốc tế như ASC, BAP, Organic, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu “Tôm Cà Mau”. Khu vực công nghiệp tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực; chỉ số IIP 10 tháng năm 2025 tăng 8,22% so cùng kỳ. Một số ngành tăng trưởng khá như khai khoáng, chế biến - chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, cung cấp nước và xử lý rác thải. Khu vực thương mại, dịch vụ sôi động, thị trường hàng hóa ổn định; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng đạt 179.877,92 tỉ đồng, tăng 17,66% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp chủ động nguồn cung, bảo đảm chất lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thu ngân sách nhà nước toàn tỉnh đạt 9.946 tỉ đồng, bằng 95,9% dự toán năm; chi ngân sách đạt 20.229 tỉ đồng, trong đó chi thường xuyên đạt 100%.
Tập trung đẩy mạnh tín dụng an toàn cuối năm 2025
Từ nay đến cuối năm 2025, bám sát chỉ đạo của Thống đốc NHNN và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, NHNN chi nhánh Khu vực 15 tiếp tục tập trung các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tập trung thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Cân đối nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, động lực tăng trưởng kinh tế, cũng như các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, tập trung kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro và chú trọng đầu tư tín dụng vào các dự án, công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế khu vực.
Đẩy mạnh triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, kịp thời nắm bắt nhu cầu vốn, khó khăn, vướng mắc trong vay và trả nợ, đồng thời cơ cấu lại nợ theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng thông qua việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn và tài sản bảo đảm, nhưng không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động và hạn chế nợ xấu phát sinh.
Chủ động triển khai và tăng cường các hoạt động kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp. Thực hiện nghiêm các quy định về lãi suất, phí, đồng thời tiếp tục triển khai các biện pháp ổn định mặt bằng lãi suất tiền gửi. Thực hiện quyết liệt các giải pháp tiết giảm chi phí, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quy trình cho vay nhằm giảm lãi suất cho vay.
Hai là, tiếp tục thực hiện Kế hoạch thanh tra, giám sát năm 2025, nâng cao hiệu quả công tác giám sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các TCTD. Tập trung giám sát việc chấp hành đúng pháp luật về tiền tệ, tín dụng và an toàn hoạt động, đồng thời tích cực, chủ động xử lý các sai phạm. Chỉ đạo và giám sát các TCTD triển khai các phương án, kế hoạch cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và định hướng phát triển của hệ thống TCTD đã được phê duyệt.
Ba là, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt và Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện, đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số và triển khai Đề án 06 trong lĩnh vực ngân hàng. Chủ động xây dựng Kế hoạch và Chương trình hành động của NHNN chi nhánh Khu vực 15 để thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia xác định tầm nhìn đến năm 2045, triển khai Chiến lược tài chính toàn diện, đồng thời tổ chức Chương trình giáo dục tài chính tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn An Giang và Cà Mau. Song song đó, bảo đảm an toàn kho quỹ và cung ứng tiền mặt trên địa bàn.
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
2. Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.
3. Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 31/5/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước với mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên.
4. Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 20/01/2025 của Thống đốc NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2025.
5. Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 20/01/2025 của Thống đốc NHNN về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng năm 2025.
6. Thông báo số 233/TB-NHNN ngày 22/7/2025 Kết luận của Thống đốc NHNN tại Hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025.
7. Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 29/7/2025 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang năm 2025.
8. Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 11/7/2025 Kịch bản tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm 2025 của tỉnh An Giang.
9. Công văn số 738/UBND-TH ngày 05/9/2025 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 29/7/2025 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang năm 2025.
10. Công văn số 134/UBND-KT ngày 17/7/2025, Công văn số 151/UBND-TH ngày 18/7/2025 về việc triển khai nhiệm vụ thực hiện kịch bản tăng trưởng kinh tế 6 tháng cuối năm 2025.
11. Công văn số 480/UBND-TH ngày 14/8/2025 triển khai thực hiện Công điện số 128/CĐ-TTg ngày 06/8/2025 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 514/UBND-TH ngày 19/8/2025 triển khai thực hiện Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ 7 tháng năm 2025 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.
12. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2025 và nhiệm vụ 2 tháng cuối năm 2025 của tỉnh An Giang.
13. Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/7/2025 về phương hướng, nhiệm vụ đến cuối năm 2025; Nghị quvết số 19/NQ-HĐND ngàv 05/8/2025 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2025.
14. Quyết định số 0663/QĐ-UBND ngày 19/8/2025 giao chi tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Kế hoạch số 014/KH-UBND ngày 21/7/2025 thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến cuối năm 2025; Công văn số 04114/UBND-KTTH ngày 12/9/2025 về việc triển khai thực hiện Công điện số 159/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
15. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2025 và nhiệm vụ 2 tháng cuối năm 2025 của tỉnh Cà Mau.
16. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của NHNN chi nhánh Khu vực 15, 15/10/2025.
Tin bài khác
Quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã hội với Chiến lược phát triển đến năm 2030: Điểm tựa an sinh, động lực phát triển bền vững
Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh
Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng
Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo - Động lực thể chế thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng
Tác động của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số
Xu hướng phát triển ngân hàng xanh thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam
Tăng cường an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua cơ chế xếp hạng theo Thông tư số 21/2025/TT-NHNN
Rủi ro mới nổi của ngân hàng trung ương
Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng
Rủi ro mới nổi của ngân hàng trung ương
Sự tái định hình của hệ thống tiền tệ toàn cầu: Từ chu kỳ suy yếu của đô la Mỹ đến tương lai “đa cực hạn chế”
Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số
