Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Hoạt động ngân hàng
ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
aa

Tóm tắt: Trong bối cảnh Việt Nam hướng tới phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, việc áp dụng các tiêu chí ESG (Môi trường - Xã hội - Quản trị) đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đặc biệt sau khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ngày 23/12/2022 hướng dẫn quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm triển khai nhiệm vụ được giao tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Tuy nhiên, sự đa dạng của các công cụ đánh giá ESG với những đặc điểm, ưu, nhược điểm và chi phí khác nhau tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn công cụ phù hợp với điều kiện và mục tiêu của mình. Nghiên cứu này nhằm phân tích, so sánh các công cụ đánh giá ESG hiện có, trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất ma trận lựa chọn công cụ ESG phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và lộ trình triển khai 5 giai đoạn, giúp doanh nghiệp Việt Nam tối ưu hóa đầu tư ESG. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị phù hợp với các tổ chức tín dụng trong hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện ESG trong thời gian tới.

Từ khóa: Công cụ đánh giá ESG, tiêu chuẩn ESG, tín dụng xanh.

ESG ASSESSMENT TOOLS IN ENTERPRISES AND THE ROLE OF BANK CREDIT

Abstract: In the context of Vietnam’s pursuit of sustainable development and international integration, the adoption of ESG (Environment - Social - Governance) criteria has become a mandatory requirement for enterprises, particularly, after the State Bank of Vietnam's Governor issued Circular No. 17/2022/TT-NHNN dated December 23, 2022 providing guidance on environmental risk management in the credit activities of credit institutions and foreign bank branches, in order to implement the tasks assigned under the Law on Environmental Protection 2020. However, the diversity of ESG assessment tools - with the distinct features, advantages, limitations, cost structures - poses significant challenges for enterprises in selecting the most appropriate tools aligned with their conditions and objectives. This study aims to analyze, compare existing ESG assessment tools, thereby proposing a selection matrix for suitable ESG tools tailored to each type of enterprise, along with a five-phase implementation roadmap to help Vietnamese enterprises optimize ESG investment. Simultaneously, the authors propose some solutions, recommendations tailored for credit institutions in supporting enterprises to implement ESG in the coming period.

Keywords: ESG assessment tools, ESG standards, green credit.

1. Đặt vấn đề

Hoạt động của doanh nghiệp có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường tự nhiên và xã hội. Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng các mô hình kinh doanh có tính bền vững, tăng tính tuần hoàn của vật chất trong nền kinh tế, đem lại hiệu quả trên các các mục tiêu giảm phát thải và phát triển bền vững. Điều này đang dần trở thành những tiêu chuẩn mang tính bắt buộc đối với doanh nghiệp muốn tham gia thị trường và thu hút được nguồn vốn đầu tư. Do đó, ESG không chỉ quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà trở thành xu hướng giúp các nhà đầu tư đánh giá và nhà quản lý giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Để thông tin, báo cáo về mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp, hiện nay có một số công cụ liên quan như báo cáo ESG, điểm ESG, hiệu suất ESG, xếp hạng ESG và mức độ thực hiện ESG. Thông qua việc mô tả, so sánh ưu, nhược điểm của từng loại, bài viết sẽ giúp hiểu rõ hơn về các công cụ trên, từ đó hỗ trợ lựa chọn phù hợp theo từng mục đích của các bên liên quan.

Để hỗ trợ doanh nghiệp hướng tới phát triển bền vững, việc áp dụng các tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong các xu hướng trên thế giới, góp phần đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững trên toàn cầu. Trên thế giới, việc áp dụng các tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của lĩnh lực tài chính, ngân hàng nói chung đã được thể hiện rõ nét với sự ra đời của “Nguyên tắc cơ bản về đầu tư có trách nhiệm” (PRI) của Liên hợp quốc vào năm 2006. Việc áp dụng các tiêu chuẩn ESG đã trở nên rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới. Theo đó, hoạt động của ngân hàng gắn với các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.

Nhận thức tầm quan trọng của việc triển khai ESG trong hoạt động ngân hàng, NHNN đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển ngân hàng xanh, hoạt động tín dụng xanh và phát triển bền vững. NHNN cũng đã phối hợp với Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) xây dựng Sổ tay hướng dẫn, đánh giá các rủi ro môi trường và xã hội cho 15 ngành kinh tế có rủi ro môi trường và xã hội cao nhất... Hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn vốn cho nền kinh tế, qua đó thúc đẩy phát triển bền vững. Việt Nam là một trong những quốc gia có khả năng bị tác động tiêu cực bởi biến đổi khí hậu. Có 80 - 90% các ngân hàng đã áp dụng một phần hoặc toàn bộ việc thực hành theo tiêu chí ESG trong hoạt động.

Để hiện thực hóa mục tiêu này, thực hành ESG là một yêu cầu bắt buộc. Với vai trò trung gian tài chính, cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngày càng nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính tại Việt Nam áp dụng thực hành ESG vào hoạt động thực tiễn để hướng tới thông điệp chung tay vì sự phát triển bền vững. Đây được xem là giải pháp mang đến nhiều lợi ích cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, cũng như nâng cao uy tín, vị thế cả trong nước và quốc tế. Qua đó, Việt Nam có thể hướng đến thực hiện cam kết trở thành quốc gia có mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 và thực hiện được SDGs của Liên hợp quốc.

2. Mối quan hệ giữa phát triển bền vững và công cụ đánh giá ESG cho doanh nghiệp

2.1. Phát triển bền vững trong doanh nghiệp

Phát triển bền vững được biết đến vào năm 1987 thông qua Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới của Liên hợp quốc (WCED, 1987) với các trụ cột về kinh tế, xã hội và môi trường. Theo thời gian nó trở thành 17 SDGs toàn cầu, trong đó có mục tiêu về sản xuất bền vững. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, báo cáo về phát triển bền vững của doanh nghiệp dần trở nên phổ biến do yêu cầu tích hợp các vấn đề xã hội và môi trường của doanh nghiệp cùng với báo cáo tài chính. Việc thực hiện phát triển bền vững của doanh nghiệp được biết đến là việc thực hiện ESG trong doanh nghiệp. ESG trở thành trọng tâm chiến lược của quá trình phát triển doanh nghiệp. Công bố thông tin ESG mang lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, nhà đầu tư cũng như cơ quan quản lý.

Doanh nghiệp có thể nhận lợi ích khi minh bạch tài chính, tăng giá trị của doanh nghiệp, ví dụ như cổ phiếu doanh nghiệp (Anselmi và Petrella, 2022). Ngoài ra, việc công bố thông tin ESG cũng giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư, nhất là việc tiếp cận gói tín dụng xanh hoặc nhận các chính sách hỗ trợ của chính phủ vì SDGs.

Từ góc độ vĩ mô, thực hiện và công bố thông tin ESG của doanh nghiệp thể hiện nỗ lực thực hiện SDGs mang lại giá trị phổ rộng cho cả nền kinh tế. Cụ thể, thúc đẩy việc áp dụng ESG trong toàn bộ chuỗi giá trị đầu tư có thể khuyến khích tư nhân tham gia nhiều hơn vào phát triển bền vững, dẫn đến tác động lớn hơn (Eurosif, 2018), giúp thị trường ổn định và dễ dự đoán hơn, vì lợi ích của tất cả các tác nhân trong thị trường (United Nations, 2004a). Không chỉ thế, thực hiện và công bố thông tin ESG cũng tăng tính minh bạch của nền kinh tế, hỗ trợ trong các dự báo phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDCs) phù hợp với mục tiêu phát thải ròng bằng "0".

2.2. Nội hàm và công cụ đánh giá ESG cho doanh nghiệp

ESG bao gồm khuôn khổ các vấn đề phản ánh tác động môi trường, trách nhiệm xã hội và hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, khả năng cạnh tranh và đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững. Các nội dung của ESG bao gồm:

- Khía cạnh môi trường: Nguy cơ ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí), vấn đề biến đổi khí hậu, năng lượng, phát thải khí nhà kính, sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Khía cạnh xã hội: Liên quan đến an toàn cho người lao động tại nơi làm việc, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với cộng đồng và xã hội…

- Khía cạnh quản trị: Xem xét gồm 5 nội dung: Cấu trúc và trách nhiệm của hội đồng quản trị; Hoạt động kế toán và công bố thông tin; Cấu trúc của Ủy ban Kiểm toán và sự độc lập của các kiểm toán viên; Tiền lương của ban điều hành; Quản lý các vấn đề tham nhũng và xã hội trong kinh doanh.

Việc thực hiện phát triển bền vững trong doanh nghiệp sẽ được thể hiện thông qua một số chỉ báo hoặc báo cáo. Thông thường sẽ bao gồm hiệu suất, báo cáo và điểm ESG.

- Hiệu suất ESG: Thể hiện thông qua hiệu suất ESG hay chỉ số hiệu quả ESG của doanh nghiệp, bao gồm tập hợp các chỉ số dùng để đo lường mức độ một tổ chức thực hiện và quản lý hiệu quả ba khía cạnh ESG. Hiệu suất ESG là một phần quan trọng trong báo cáo ESG.

- Báo cáo ESG: Cung cấp thông tin tổng hợp về việc thực hiện phát triển bền vững của doanh nghiệp trên ba nội dung về ESG, dựa trên các bộ khung tiêu chuẩn như Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI) ở cấp độ toàn cầu hoặc Chỉ số doanh nghiệp phát triển bền vững (CSI) phù hợp với Việt Nam.

Báo cáo ESG có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc cho bên thứ ba thực hiện thông qua dịch vụ lập báo cáo. Trong một số trường hợp các doanh nghiệp mặc dù không áp theo khung tiêu chuẩn mà vẫn báo cáo ESG dẫn đến hiện tượng tẩy xanh (greenwashing) ảnh hưởng đến tính minh bạch và độ tin cậy của việc công bố báo cáo ESG của các doanh nghiệp khác.

- Điểm ESG: Điểm ESG của doanh nghiệp thường chạy từ 1 - 100 hoặc phụ thuộc vào khung đánh giá của đơn vị tính điểm ESG. Do đó, điểm ESG của doanh nghiệp chỉ có giá trị so sánh đối với các doanh nghiệp cùng dùng chung một khung đánh giá.

Tuy nhiên, các công cụ trên rất chi tiết nhưng chưa phù hợp để đánh giá nhanh nhằm có cái nhìn tổng thể về tình hình thực hiện ESG tại doanh nghiệp. Trong khi đó, công cụ đánh giá cấp độ thực hiện ESG trong doanh nghiệp có thể khắc phục được điều này nhưng lại mang tính chủ quan theo nhận định của doanh nghiệp. Sự phối hợp các công cụ nói trên sẽ giúp thị trường, nhà đầu tư có được thông tin phù hợp, từ đó chọn lọc các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của các gói tài chính cũng như chiến lược đầu tư đã đề ra.

2.3. Xếp hạng rủi ro ESG

Xếp hạng rủi ro ESG là công cụ đánh giá mức độ rủi ro mà một doanh nghiệp phải đối mặt liên quan đến các yếu tố ESG. Đây là một chỉ số quan trọng phản ánh khả năng doanh nghiệp quản lý các rủi ro phi tài chính (cấu trúc quản trị, trách nhiệm xã hội và các khoản nợ môi trường) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và tài chính dài hạn (Touti và cộng sự, 2025). Không như điểm ESG được đo lường theo thang điểm 1 - 100, xếp hạng rủi ro được đánh giá theo các thang đo định tính là cao, thấp, trung bình.

Tuy nhiên, xếp hạng rủi ro ESG vẫn được coi là then chốt cho việc đánh giá doanh nghiệp và tác động đáng kể đến việc quản lý, đầu tư trên nhiều ngành khác nhau (Puente De La Vega Caceres, 2024). Để sử dụng hiệu quả xếp hạng rủi ro ESG, các nhà hoạch định chính sách nên thúc đẩy tính minh bạch, chuẩn hóa và tính nhất quán cao hơn trong các phương pháp xếp hạng ESG (Touti và cộng sự, 2025).

3. Đề xuất cấp độ thực hiện đánh giá ESG cho doanh nghiệp

Cấp độ thực hiện ESG là một trong số những tiêu chí xác định được mức độ mà doanh nghiệp đang thực hiện SDGs. Để định vị mức độ thực hiện phát triển bền vững trong doanh nghiệp thông qua việc thực hiện ESG, nhóm tác giả sử dụng các cấp độ thực hiện, theo đó, chia thành 5 cấp độ (Skinner, 2022) trên cơ sở những đặc điểm của việc thực hiện phát triển bền vững trong doanh nghiệp.

Để thuận tiện cho việc xác định cấp độ thực hiện ESG trong doanh nghiệp, các nhiệm vụ được thể hiện trong Bảng 1.

Nguồn:  Nhóm tác giả tham khảo từ  Skinner (2022), ESG’s Footprint on Business. Forrester;  Michie (2022), Maturity Pathway for ESG & Sustainability
Nguồn: Nhóm tác giả tham khảo từ Skinner (2022), ESG’s Footprint on Business. Forrester; Michie (2022), Maturity Pathway for ESG & Sustainability

Nhìn từ góc độ quản lý, nhà đầu tư, thị trường khi đánh giá cấp độ phát triển bền vững tại doanh nghiệp có thể tham khảo các khuyến nghị tại Bảng 2.

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Trong đó “Cấp độ thực hiện ESG” ưu tiên để doanh nghiệp báo cáo nhanh giúp thị trường xác lập vị trí của phát triển bền vững đang thực hiện tại doanh nghiệp, có thể so sánh tương đối giữa doanh nghiệp với nhau. Các công cụ còn lại gồm hiệu suất ESG, báo cáo ESG chứa đựng các thông tin chi tiết giúp các bên liên quan có được thông tin cụ thể trong từng mảng ESG.

4. Phát huy vai trò của hệ thống ngân hàng trong triển khai ESG cho doanh nghiệp

Các tổ chức tín dụng có thể phát huy vai trò trong việc triển khai ESG của doanh nghiệp bằng cách cung cấp sản phẩm tài chính xanh, tư vấn giải pháp bền vững, áp dụng ESG vào hoạt động nội bộ để nâng cao uy tín và quản trị rủi ro, cũng như thúc đẩy minh bạch hóa thông tin và quy định về ESG. Nhiều NHTM tại Việt Nam hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai ESG thông qua cung cấp các sản phẩm tín dụng xanh, tư vấn và đào tạo kiến thức ESG, áp dụng công nghệ để theo dõi và báo cáo chỉ số ESG, cũng như tham gia các sáng kiến tài chính bền vững quốc tế như Liên minh NHTM Xanh. NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB), NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank), NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là những ngân hàng tiên phong trong việc xây dựng quy trình quản trị rủi ro ESG, phát hành trái phiếu xanh, và hỗ trợ các dự án nông nghiệp bền vững, năng lượng tái tạo.

Tuy nhiên, nhu cầu vốn thực hiện chuyển đổi xanh, phát triển bền vững tại Việt Nam là rất lớn, trong khi các nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư từ thị trường tài chính, thị trường tín chỉ carbon còn chưa phát triển hoặc chưa triển khai gây áp lực vốn dài hạn cho hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, năng lực quản trị và tầm nhìn chiến lược về ESG của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân cũng là rào cản khiến cho quá trình chuyển đổi mô hình kinh doanh bền vững và thực hành ESG tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tác động đến hiệu quả hoạt động cấp tín dụng, quản lý rủi ro của tổ chức tín dụng…

Ngày 04/5/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết này đề ra 8 nhóm giải pháp trọng tâm nhằm hỗ trợ, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân, trong đó có các cơ chế ưu đãi về tín dụng. Ngay sau đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 17/5/2025 ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, giao NHNN xây dựng và trình Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vay vốn tại các NHTM để triển khai các dự án xanh, tuần hoàn, áp dụng khung tiêu chuẩn ESG, hoàn thành trong năm 2025.

Thực hiện nhiệm vụ được giao, NHNN đã dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vay vốn tại các NHTM để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn và áp dụng khung tiêu chuẩn ESG.

Để đảm bảo các mục tiêu và khung tiêu chuẩn ESG, NHNN cần tham mưu, làm rõ các vấn đề trọng tâm như quy định rõ đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh vay vốn tại NHTM để thực hiện các dự án xanh, tuần hoàn, áp dụng khung tiêu chuẩn ESG; điều kiện vay vốn và các tiêu chí dự án xanh theo quy định của pháp luật; thời hạn hỗ trợ được thực hiện trong suốt vòng đời khoản vay nhằm tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng tiếp cận chính sách.

Nội dung dự thảo Nghị định cần đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Trong đó, cần đổi mới theo hướng ngân sách nhà nước phân bổ qua địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trực tiếp hỗ trợ cho khách hàng đủ điều kiện thay vì thông qua NHTM như các chương trình trước đây. Cách tiếp cận này vừa giúp sát nhu cầu thực tế, tăng tính minh bạch, rút ngắn thủ tục, vừa gắn trách nhiệm của chính quyền địa phương trong giám sát và triển khai chính sách. Dự thảo cũng phải xác định rõ nguồn vốn để thực hiện bao gồm ngân sách nhà nước hằng năm và vốn cho vay từ các NHTM.

Ngoài ra, để tránh trục lợi và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đúng cam kết, cần bổ sung quy định nếu khách hàng bị thu hồi xác nhận/không còn trong Danh sách các dự án xanh, dự án tuần hoàn, dự án áp dụng khung tiêu chuẩn ESG được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Môi trường một lần sẽ không thực hiện hỗ trợ lãi suất trong suốt vòng đời dự án.

5. Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện ESG

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện ESG trong thời gian tới như sau:

Đối với doanh nghiệp: Cần xây dựng lộ trình triển khai ESG phù hợp với điều kiện và mục tiêu cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp. Lựa chọn công cụ đánh giá ESG dựa trên ma trận so sánh, kết hợp sử dụng nhiều công cụ (hiệu suất, báo cáo, điểm, xếp hạng rủi ro ESG) để vừa có cái nhìn tổng thể, vừa có phân tích chi tiết. Bên cạnh đó, tăng cường ứng dụng công nghệ số (Big Data, Blockchain) trong báo cáo ESG.

Đối với Nhà nước và cơ quan quản lý: (i) Cần hoàn thiện khung pháp lý về ESG, đồng bộ với Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các chuẩn mực quốc tế; (ii) Ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất từ ngân sách cho doanh nghiệp triển khai dự án xanh; (iii) Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức quốc tế IFC, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB) trong hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và huy động vốn cho các dự án ESG; (iv) Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương trong triển khai chính sách hỗ trợ ESG cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Đối với các tổ chức tín dụng: Cần phát triển đa dạng sản phẩm tài chính xanh (tín dụng xanh, trái phiếu xanh, chứng chỉ tiền gửi xanh, cho vay tuần hoàn); thiết kế các gói tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp thực hiện dự án xanh, tuần hoàn hoặc áp dụng bộ tiêu chuẩn ESG; tích hợp tiêu chí ESG vào quy trình thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro và đánh giá hiệu quả hoạt động; tăng cường hoạt động tư vấn, đào tạo cho doanh nghiệp về ESG, đồng hành cùng doanh nghiệp trong chuyển đổi xanh…

6. Kết luận

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.

Các công cụ như cấp độ thực hiện, hiệu suất, báo cáo, điểm và xếp hạng rủi ro ESG là những thước đo quan trọng, cung cấp cái nhìn đa chiều về mức độ tuân thủ và rủi ro liên quan đến phát triển bền vững của doanh nghiệp cho các nhà quản lý và nhà đầu tư. Việc lựa chọn và sử dụng công cụ phù hợp không chỉ giúp nhà đầu tư xác định các khoản tín dụng xanh hiệu quả mà còn giảm thiểu rủi ro dài hạn, từ đó tối ưu hóa danh mục đầu tư cũng như tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, mỗi công cụ có một vai trò, giá trị và giới hạn riêng, cần được áp dụng linh hoạt tùy theo bối cảnh và mục tiêu cụ thể, từ đó có sự phân tích, tổng hợp để đưa ra quyết định phù hợp.

Các tổ chức tín dụng có thể phát huy vai trò trong việc triển khai ESG của doanh nghiệp bằng cách cung cấp sản phẩm tài chính xanh, tư vấn giải pháp bền vững, áp dụng ESG. Phát triển và cung cấp các sản phẩm tài chính tích hợp tiêu chí ESG, chẳng hạn như trái phiếu xanh, chứng chỉ tiền gửi xanh, hoặc sản phẩm cho vay bền vững. Bên cạnh đó, cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về cách tích hợp ESG vào chiến lược kinh doanh, quản lý rủi ro ESG, cải thiện quy trình hoạt động để đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững.

Bài viết này là kết quả thuộc Đề tài: “Nghiên cứu việc thực hiện ESG trong phát triển bền vững một số doanh nghiệp Việt Nam”, do Viện Địa lý nhân văn và Phát triển bền vững, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện.

Tài liệu tham khảo:

1. Anselmi, G., & Petrella, G. (2022), ESG Ratings: Disagreement across Providers and Effects on Stock Returns (SSRN Scholarly Paper No. 4328468). Social Science Research Network. https://doi.org/10.2139/ssrn.4328468

2. Chau, L., Anh, L., & Duc, V. (2025), Valuing ESG: How financial markets respond to corporate sustainability. International Business Review, 34(3), 102418. https://doi.org/10.1016/j.ibusrev.2025.102418

3. CrossCountry (2023, September 26), ESG Maturity Model: Making Progress on Your ESG Journey. CrossCountry Consulting. https://www.crosscountry-consulting.com/insights/blog/esg-maturity-model/

4. Eurosif (2018), European sri study 2018. https://www.eurosif.org/wp-content/uploads/2021/10/2015-12-15_Eurosif-cmu-Action-Plan-position.pdf

5. Hill, J. (2020), Chapter 10-ESG in managing institutional investor funds. In J. Hill (Ed.), Environmental, Social, and Governance (ESG) Investing (pp. 185–204). Academic Press. https://doi.org/10.1016/B978-0-12-818692-3.00010-4

6. Lê Duy Ngọc (2023), Tác động của công bố thông tin môi trường, xã hội và quản trị đến giá trị doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Tạp chí Tài chính, 61–66.

7. Michie, C. (2022), Maturity Pathway for ESG & Sustainability. Naem - The National Association for Environmental Management. https://www.naem.org/connect/blog/read/green-tie/2022/10/04/maturity-pathway-for-esg-sustainability

8. OECD (2022), Policy guidance on market practices to strengthen ESG investing and finance a climate transition [OECD Business and Finance Policy Papers]. OECD Publishing.

9. Puente De La Vega Caceres, A. (2024), Drivers of value creation and the effect of ESG risk rating on investor perceptions through financial metrics. Sustainability, 16(13), 5347.

10. PwC (2025, October 3), The four profiles of ESG maturity and ambition. https://www.pwc.com/ca/en/services/sustainability/insights/four-profiles-of-esg-maturity.html

11. Skinner, R. (2022, June 8), ESG’s Footprint On Business. Forrester. https://www.forrester.com/blogs/esgs-footprint-on-business/

12. Touti, N., Taïb, A. A., & Rekik, L. (2025), Emerging trends in ESG ratings as risk factors in asset pricing. Finance Research Letters, 82, 107628. https://doi.org/10.1016/j.frl.2025.107628

13. United Nations Global Compact (2004), Who cares wins: Connecting financial markets to a changing world (p. 58). https://documents1.worldbank.org/curated/en/280911488968799581/pdf/113237-WP-WhoCaresWins-2004.pdf

14. WCED (1987), Our common future. Oxford University Press.

TS. Trịnh Thị Tuyết Dung; ThS. Trần Minh; TS. Nguyễn Đình Đáp
Viện Địa lý nhân văn và Phát triển bền vững, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Tin bài khác

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Chiến lược phát triển dịch vụ điện tử, dịch vụ số của Ngân hàng Ngoại thương Lào đã phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh xu thế tài chính số đang ngày càng lan rộng trên toàn cầu. Đồng thời, xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng nhanh cũng đặt ra yêu cầu đối với ngân hàng trong việc tiếp tục nâng cao an toàn bảo mật, tối ưu hóa giao diện người dùng, mở rộng tích hợp với các hệ sinh thái thanh toán điện tử nhằm không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn hướng đến mục tiêu phát triển tài chính bền vững.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô