Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế - xã hội tới hoạt động kinh doanh của Agribank

Hoạt động ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội tiếp tục có nhiều biến động, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tái cấu trúc danh mục tín dụng, đẩy mạnh chuyển đổi số và tăng cường hợp tác đa ngành, qua đó, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài, đồng thời, mở ra cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và hướng tới phát triển bền vững trong dài hạn.
aa

1. Giới thiệu chung

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô đầy biến động, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam nói chung, Agribank nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức xuất phát từ bối cảnh gia tăng căng thẳng địa chính trị trên thế giới, sự suy giảm cầu tiêu dùng trong nước… ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng, huy động vốn và khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng.

Đặc biệt, với đặc thù phục vụ lĩnh vực “tam nông”, đối tượng khách hàng trọng tâm thuộc khu vực nông nghiệp - nông thôn và mạng lưới chi nhánh trải dài khắp các tỉnh, thành phố nên Agribank dễ bị tổn thương hơn so với các ngân hàng thương mại khác trước các cú sốc kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và triển khai các giải pháp trọng tâm nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các yếu tố bên ngoài trở thành yêu cầu chiến lược cấp thiết đối với sự phát triển bền vững tại Agribank. Điều này không chỉ giúp Agribank bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, giữ vững vai trò định hướng dòng vốn phục vụ phát triển “tam nông”, mà còn đóng góp tích cực vào việc ổn định nền kinh tế vĩ mô và công cuộc xây dựng một đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng.

2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank đến hết tháng 02/2025

Đến ngày 28/02/2025, hoạt động kinh doanh của Agribank đạt được nhiều kết quả tích cực. Nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng liên tiếp trong vòng 3 năm trở lại, tăng 14.064 tỉ đồng (tương đương 0,7%), gấp 5,6 lần mức tăng năm 2024 (tăng 2.498 tỉ đồng). Dư nợ tín dụng tháng 02/2025 tiếp tục duy trì đà tích cực của tháng trước, tăng 1.073 tỉ đồng (tương đương 0,1%) so với đầu tháng, mức tăng trưởng dương đầu tiên sau nhiều năm dư nợ giảm mạnh trong tháng 02. Một số chỉ tiêu về vốn huy động và dư nợ cho vay được mô tả trong Bảng 1 và Bảng 2.

Bảng 1: Một số chỉ tiêu huy động vốn đến ngày 28/02/2025

Đơn vị tính: Tỉ đồng, %

Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế - xã hội tới hoạt động kinh doanh của Agribank
Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ của Agribank

Bảng 2: Một số chỉ tiêu dư nợ tín dụng đến ngày 28/02/2025

Đơn vị tính: Tỉ đồng, %

Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế - xã hội tới hoạt động kinh doanh của Agribank
Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ của Agribank

Đến ngày 28/02/2025, tỉ lệ nợ xấu nội bảng là 1,51%, giảm 0,04% so với đầu năm. Các tỉ lệ an toàn hoạt động bảo đảm theo quy định; trong đó: Hệ số an toàn vốn (CAR) là 11,23%; tỉ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) là 83,77%, tăng 0,32% so đầu năm; tỉ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 21,55%, tăng 0,18% so đầu năm.

Về kết quả kinh doanh, đến ngày 28/02/2025, tổng thu nhập toàn hệ thống đạt 26.881 tỉ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó, thu từ hoạt động tín dụng là 23.745 tỉ đồng, tăng 3,2%. Tổng chi phí là 16.357 tỉ đồng, giảm 11,6% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó, chi hoạt động tín dụng là 11.889 tỉ đồng, giảm 15%.

3. Sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế - xã hội tới hoạt động kinh doanh của Agribank

Do ảnh hưởng từ những yếu tố bất lợi bên ngoài và những khó khăn, hạn chế nội tại kéo dài nhiều năm, cùng với dịch bệnh và thiên tai diễn biến phức tạp, đặc biệt là cơn bão số 3 năm 2024 gây thiệt hại nặng nề tại nhiều địa phương, tình hình kinh tế - xã hội theo đó đã gặp không ít thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa phương, nhiều giải pháp đã được triển khai đồng bộ, tập trung vào ba đột phá chiến lược đó là: Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện hệ thống chính sách công, pháp luật. Nhờ đó, nền kinh tế đã phục hồi rõ nét, hoàn thành và vượt 15/15 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Trong đó, tăng trưởng GDP đạt 7,09%, thuộc nhóm các quốc gia có mức tăng trưởng cao trong khu vực. Lạm phát được kiểm soát tốt với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2024 tăng 3,63% so với năm trước. Các chỉ số kinh tế vĩ mô khác cũng ghi nhận nhiều kết quả tích cực.

Bước sang quý I/2025, kinh tế vĩ mô cơ bản được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát và các cân đối lớn được bảo đảm. Cụ thể, GDP quý I/2025 tăng khoảng 6,93% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức tăng cao nhất so với quý I các năm trong giai đoạn 2020 - 2025. CPI tháng 3/2025 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 1,3% so với tháng 12/2024 và tăng 3,13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,01%. Chỉ số giá vàng tháng 3/2025 tăng 4,68% so với tháng trước; tăng 32,68% so với cùng kỳ năm trước; tăng 10,75% so với tháng 12/2024; bình quân quý I/2025, chỉ số giá vàng tăng 31,45%. Chỉ số giá USD tháng 3/2025 tăng 0,77% so với tháng trước; tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,92% so với tháng 12/2024; bình quân quý I/2025, chỉ số giá USD tăng 3,63% (Cục Thống kê, 2025). Trong quý I/2025, hoạt động của Agribank chịu tác động rõ rệt từ nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, trong đó nổi bật là:

(i) Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức; rào cản thương mại gia tăng và sự phân mảnh nhiều hơn của nền kinh tế toàn cầu có khả năng tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, gây áp lực lạm phát... ảnh hưởng đến chi phí vốn, khả năng sinh lời và làm gia tăng rủi ro tín dụng.

(ii) Rủi ro trong ngành nông nghiệp: Tác động từ thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu và thị trường xuất khẩu thiếu ổn định khiến khách hàng của Agribank vốn phần lớn thuộc khu vực “tam nông” dễ bị tổn thương, làm gia tăng nợ xấu và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

(iii) Yêu cầu chuyển đổi số và phát triển bền vững: Sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và nhu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ ngân hàng số, tài chính xanh đang đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc đổi mới mô hình hoạt động và ứng dụng công nghệ trong ngân hàng. Trước bối cảnh chuyển đổi số diễn ra toàn diện trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 về đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, trong đó khẳng định phát triển công nghệ là yếu tố mang tính quyết định. Để đáp ứng yêu cầu này, Agribank cần đầu tư mạnh mẽ vào các dự án hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm số hóa toàn diện hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình triển khai các dự án công nghệ đang gặp nhiều vướng mắc về trình tự, thủ tục đầu tư, khiến tiến độ thực hiện bị kéo dài, gây khó khăn cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như yêu cầu chuyển đổi số của quốc gia và ngành Ngân hàng.

(iv) Tác động xã hội - địa chính trị: Những biến động trên thị trường lao động, sự dịch chuyển của các chuỗi cung ứng toàn cầu và xung đột địa chính trị đang diễn ra phức tạp đã ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư và thương mại quốc tế, từ đó gián tiếp tác động đến hoạt động tín dụng và định hướng dòng vốn của các tổ chức tín dụng, trong đó có Agribank. Mặc dù đã rất nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của các hoạt động đầu tư, tuy nhiên, hiện nay Agribank vẫn chưa xử lý trọn vẹn các khoản đầu tư kém hiệu quả do phụ thuộc vào các cơ quan Nhà nước liên quan. Việc tăng vốn pháp định cho các chi nhánh Agribank tại Campuchia theo quy định của Ngân hàng Quốc gia Campuchia chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trong giai đoạn 2023 - 2024, Agribank đã được Quốc hội và Chính phủ quan tâm cấp bổ sung 17.100 tỉ đồng vốn điều lệ. Tuy nhiên, mức bổ sung này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tín dụng ngày càng gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 2024, tăng trưởng tín dụng của Agribank đạt 11%; trong khi đó, định hướng tăng trưởng tín dụng toàn ngành Ngân hàng năm 2025 dự kiến khoảng 16%. Bên cạnh đó, NHNN cũng đã giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho Agribank ở mức gần 13%. Để bảo đảm tỉ lệ an toàn vốn theo chuẩn Basel II và tiến tới Basel III, trong điều kiện dư nợ hàng năm tăng thêm khoảng 200.000 tỉ đồng, Agribank cần tiếp tục được bổ sung thêm từ 15.000 - 17.000 tỉ đồng vốn tự có trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

Bên cạnh việc hoàn thành hoặc vượt tiến độ các chỉ tiêu trong Phương án cơ cấu lại Agribank giai đoạn 2021 - 2025 gắn với xử lý nợ xấu, ngân hàng vẫn đang đối mặt với một số khó khăn, thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu quan trọng, bao gồm: (i) Đưa tỉ lệ nợ xấu xuống dưới 3% vào cuối năm 2025 theo đúng phương án cơ cấu lại ngân hàng trong bối cảnh nợ xấu dự kiến tiếp tục có diễn biến phức tạp; (ii) Duy trì tỉ trọng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở mức khoảng 65%; (iii) Nâng tỉ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập lên mức 16 - 17% vào cuối năm 2025.

Đại diện lãnh đạo các chi nhánh Agribank có kết quả thu hồi nợ sau xử lý cao nhất năm 2024
Hội nghị vinh danh các chi nhánh Agribank có kết quả thu hồi nợ sau xử lý cao nhất năm 2024

4. Một số giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng từ các biến động kinh tế - xã hội tới hoạt động kinh doanh của Agribank

Để ứng phó hiệu quả với những thách thức từ môi trường kinh tế - xã hội, Agribank cần tập trung triển khai một số giải pháp trọng tâm sau:

Thứ nhất, tăng cường năng lực dự báo và quản trị rủi ro vĩ mô. Agribank cần đầu tư mạnh vào hệ thống phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế để sớm nhận diện các rủi ro tiềm ẩn từ thị trường. Việc xây dựng các mô hình phân tích kịch bản, thực hiện kiểm tra định kỳ theo các biến động về lạm phát, lãi suất, tỉ giá... để chủ động hơn trong điều chỉnh danh mục tín dụng và chiến lược tài chính.

Thứ hai, cơ cấu lại danh mục tín dụng theo hướng linh hoạt và bền vững. Agribank nên đẩy mạnh tái cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng giảm phụ thuộc vào các ngành có mức độ rủi ro cao trong lĩnh vực nông nghiệp truyền thống, đồng thời tăng tỉ trọng tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn và các ngành hỗ trợ chuỗi giá trị nông sản. Ngoài ra, cần phát triển các sản phẩm tài chính phù hợp với mô hình kinh tế nông thôn mới, kinh tế hợp tác...

Thứ ba, tăng cường năng lực tài chính và quản lý chi phí vốn. Trong bối cảnh chi phí vốn chịu áp lực gia tăng, Agribank cần tối ưu hóa cơ cấu nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn ổn định. Đồng thời, cần triển khai hiệu quả các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất và tỉ giá, kết hợp với việc kiểm soát tốt chi phí vận hành và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ tư, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Agribank cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo (AI) vào các nghiệp vụ, bao gồm việc xây dựng và khai thác báo cáo động, phát triển và sử dụng hiệu quả kho cơ sở dữ liệu, cũng như thúc đẩy tài chính toàn diện. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số không chỉ giúp nâng cao năng suất, tiết giảm chi phí vận hành, mà còn mở rộng khả năng tiếp cận tài chính đến các nhóm khách hàng ở vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh đó, ưu tiên đầu tư vào hạ tầng công nghệ, phát triển hệ sinh thái ngân hàng số, bảo đảm an toàn bảo mật dữ liệu, nâng cao trải nghiệm người dùng, đồng thời phát triển các mô hình ngân hàng đại lý, ngân hàng lưu động phù hợp với đặc thù phục vụ khu vực nông thôn.

Thứ năm, tăng cường phối hợp chính sách với Nhà nước và các tổ chức liên quan. Với vai trò là ngân hàng thương mại nhà nước, Agribank cần chủ động triển khai các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các chỉ thị, định hướng của Chính phủ và NHNN; tích cực phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương trong việc triển khai các chương trình tín dụng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc duy trì dòng vốn ổn định cho sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời, Agribank cần kiến nghị Chính phủ sớm xây dựng, ban hành các cơ chế như bảo lãnh tín dụng, quỹ bảo hiểm nông nghiệp... nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Thứ sáu, xây dựng nghị quyết, bổ sung quy định và chính sách phù hợp đối với từng nghiệp vụ, từng sản phẩm ngân hàng. Agribank cần rà soát, ban hành hoặc cập nhật các nghị quyết, quy định, chính sách cụ thể cho từng nghiệp vụ, từng sản phẩm ngân hàng, bảo đảm phù hợp với quy định của Chính phủ và NHNN, từ đó có cơ sở chỉ đạo điều hành kịp thời nhằm hoàn thành các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh năm 2025.

Các chỉ tiêu cụ thể gồm: (i) Tăng trưởng tổng tài sản phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn (bao gồm cả nguồn vốn thị trường 1 và thị trường 2); vốn huy động tăng từ 7 - 10%, có điều chỉnh phù hợp với tăng trưởng dư nợ; dư nợ cho vay nền kinh tế tăng từ 9 - 11% và phù hợp với kế hoạch được NHNN phê duyệt. (ii) Tỉ trọng cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt khoảng 65%; tỉ lệ nợ xấu theo Thông tư số 31/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài sản có trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là dưới 1,5%; tỉ lệ nợ nhóm 2 dưới 2%; tỉ lệ nợ có khả năng mất vốn dưới 1,5%; tỉ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn nợ xấu dưới 2,76%. (iii) Thu dịch vụ (không bao gồm thu ròng kinh doanh ngoại tệ của Trung tâm kinh doanh Vốn và Tiền tệ) tối thiểu là 9.000 tỉ đồng; thu nợ đã xử lý rủi ro tối thiểu là 12.000 tỉ đồng; trích lập dự phòng rủi ro dự kiến là 23.000 - 25.000 tỉ đồng. (iv) Tổng thu nhập tối thiểu là 160.000 tỉ đồng; lợi nhuận trước thuế tăng 3 - 5% so với năm 2024 và không thấp hơn mức lợi nhuận kế hoạch được NHNN phê duyệt; tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) tối thiểu 18%. (v) Tiếp tục nâng cao thu nhập người lao động phù hợp với quy định của NHNN; các tỉ lệ an toàn hoạt động bảo đảm theo quy định.

Thứ bảy, tăng cường phối hợp với cơ quan Nhà nước trong xử lý các khoản đầu tư kém hiệu quả. Agribank cần chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để đẩy nhanh quá trình xử lý các khoản đầu tư kém hiệu quả. Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện thành công Phương án cơ cấu lại Agribank giai đoạn 2021 - 2025 gắn với xử lý nợ xấu; đồng thời là năm bản lề để hoàn thành Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Agribank lần thứ X (nhiệm kỳ 2020 - 2025) và Đề án Chiến lược phát triển Agribank đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây cũng là giai đoạn chuẩn bị cho việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Agribank lần thứ XI, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Do đó, các đơn vị trong toàn hệ thống tiếp tục phát huy kết quả đã đạt được, giữ vững đoàn kết, chủ động, quyết liệt và đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Hội đồng thành viên và Ban điều hành; quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh năm 2025 với kết quả cao hơn các năm trước, tạo tiền đề phát triển bền vững cho giai đoạn tiếp theo.

Trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội tiếp tục có nhiều biến động, Agribank cần chủ động xây dựng và triển khai các giải pháp mang tính chiến lược, toàn diện, đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng giữ vững vai trò chủ lực trong phát triển kinh tế “tam nông”. Bên cạnh đó, Agribank tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro, tái cấu trúc danh mục tín dụng, đẩy mạnh chuyển đổi số và tăng cường hợp tác đa ngành, qua đó, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài, đồng thời, mở ra cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh trong năm 2025, tăng cường năng lực cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và hướng tới phát triển bền vững trong dài hạn.

ThS. Nguyễn Minh Hiền *; ThS. Đỗ Văn Hữu **
* Ban Kế hoạch chiến lược Agribank; ** Phó Trưởng nghiệp vụ Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Agribank

Tin bài khác

Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu vừa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) công bố, đến hết tháng 7/2025, tiền gửi của dân cư tiếp tục lập đỉnh mới với gần 7,75 triệu tỉ đồng, tăng 9,68% so với đầu năm. Riêng trong tháng 7/2025, tiền gửi cư dân đã tăng thêm khoảng 54.087 tỉ đồng. Trong bối cảnh các kênh đầu tư khác đang hấp dẫn, kênh gửi tiết kiệm vẫn được nhiều người lựa chọn vì sự an toàn, lãi suất thực dương và đảm bảo được quyền lợi người gửi tiền. Trong khi đó, tiền gửi của doanh nghiệp đạt hơn 7,98 triệu tỉ đồng, tăng 4,04% so với cuối năm 2024.
Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14 thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14 thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 14 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp tín dụng, góp phần ổn định kinh tế - xã hội địa phương, thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Xem thêm
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 3)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 3)

Đã đến lúc chúng ta phải chuyển mình mạnh mẽ trong tư duy về giáo dục và đào tạo: Từ việc coi đào tạo chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục, cần nhìn nhận đây là một chiến lược quốc gia, mang tầm ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực phát triển đất nước. Giáo dục không thể dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, mà phải hướng tới phát triển năng lực toàn diện, khơi dậy tinh thần sáng tạo và bản lĩnh hội nhập của người học. Phương pháp giảng dạy cũng phải được đổi mới căn bản - từ lối truyền đạt thụ động sang mô hình đào tạo gắn chặt với thực tiễn đời sống, với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 2)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 2)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô