Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Hoạt động ngân hàng
Sự phát triển công nghệ ngân hàng số diễn ra mạnh mẽ với tốc độ khá nhanh, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng dịch vụ tài chính; các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đa dạng đem lại những trải nghiệm mới và lợi ích sử dụng cho khách hàng.
aa

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) xác định chuyển đổi số là một yêu cầu tất yếu và bắt buộc trong kỷ nguyên số. Do đó, NHCSXH đã tích cực triển khai ứng dụng công nghệ số trong toàn hệ thống; phát triển mô hình ngân hàng số, áp dụng vào các sản phẩm tín dụng chính sách, cung ứng dịch vụ ngân hàng an toàn, tiện lợi, gia tăng tiện ích và trải nghiệm cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện thành công công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra quan điểm phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số. Trong đó yêu cầu phải phát triển hạ tầng số hiện đại, bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin và tăng cường năng lực chủ động, làm chủ công nghệ của Việt Nam. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

Bám sát các chủ trương, định hướng của Đảng, Chính phủ về chương trình chuyển đổi số quốc gia; Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 của Thống đốc NHNN phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030, NHCSXH đặt chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, chất lượng phục vụ khách hàng và chất lượng hoạt động tín dụng chính sách trong toàn hệ thống NHCSXH.

Hành trình chuyển đổi số trong hoạt động tín dụng chính sách

Sự phát triển công nghệ ngân hàng số diễn ra mạnh mẽ với tốc độ khá nhanh, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng dịch vụ tài chính; các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đa dạng đem lại những trải nghiệm mới và lợi ích sử dụng cho khách hàng. Đối với NHCSXH, khách hàng là những người nghèo, dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách… sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí thấp nên họ rất e ngại, không sẵn sàng tiếp xúc với công nghệ hiện đại. Để giúp người nghèo và các đối tượng yếu thế “không bị bỏ lại phía sau”, tự tin tham gia công nghệ số, năm 2018, NHCSXH đã triển khai dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động qua phương thức dịch vụ SMS với các ứng dụng chính là nhắn tin đối chiếu số dư tiền vay, tiền gửi của khách hàng, nhắn tin thông báo nợ đến hạn, dịch vụ nhắn tin thông báo biến động tài khoản… giúp khách hàng chủ động hơn trong quản lý tài chính cá nhân và hơn hết, người nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ tài chính số.

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng
Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách giúp cho công việc của cán bộ NHCSXH, Tổ trưởng Tổ TK&VV thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả

Sau hơn 2 năm thực hiện, dịch vụ SMS đã được mở rộng đến tất cả các khách hàng trong hệ thống NHCSXH, mang đến cho người nghèo và các đối tượng chính sách trải nghiệm và lợi ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động; đồng thời, nâng cao nhận thức cho bà con về dịch vụ tài chính trên điện thoại di động vào quản lý vốn vay, đặc biệt là nâng cao hiểu biết về tài chính số. Dịch vụ thông báo SMS tới khách hàng thể hiện nét mới trong quản lý vốn vay. Độ phủ dịch vụ tài chính đến khách hàng ở nông thôn, vùng hẻo lánh tăng lên rõ rệt. Người nghèo và các đối tượng chính sách dần vượt qua những e ngại ban đầu khi tiếp cận với công nghệ mới và dần làm quen với SMS trên điện thoại di động để thực hiện dịch vụ ngân hàng. Có thể nói, dịch vụ SMS là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của NHCSXH.

Trước bối cảnh công nghệ ngân hàng số ngày càng phát triển vượt bậc, trên nền tảng dịch vụ SMS qua điện thoại di động đã triển khai, năm 2021, NHCSXH tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ trong triển khai tín dụng chính sách bằng việc xây dựng triển khai Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách dành cho những người làm công tác quản lý tín dụng chính sách như cán bộ NHCSXH, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Ban đại diện các cấp... giúp họ theo dõi, nắm bắt kịp thời tình hình thực tế các hoạt động tín dụng chính sách đang quản lý.

Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách là phần mềm hoạt động trên các thiết bị thông minh sử dụng hệ điều hành Android và IOS, có chức năng như một cẩm nang điện tử, cung cấp thông tin hoạt động tín dụng chính sách và thực hiện một số nghiệp vụ như thu lãi, thu tiết kiệm, chuyển khoản trả tiền lãi, trả tiền gốc; số liệu hoạt động tín dụng chính sách của Tổ TK&VV; kết quả giao dịch; tra cứu biên lai thu lãi của tổ viên; thông tin địa bàn…

Cùng với Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách, năm 2023, NHCSXH tiếp tục ra mắt ứng dụng VBSP SmartBanking và đến tháng 9/2024, ứng dụng đã được triển khai trên toàn quốc với 214.127 tài khoản người dùng đang hoạt động và 130.521 tài khoản người dùng đang hoạt động được mở mới trong năm 2024.

VBSP SmartBanking là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại thông minh, được thiết kế dành cho tất cả khách hàng, đặc biệt là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa… giúp khách hàng thực hiện các giao dịch 24/7 nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi với các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, nộp tiền lãi, truy vấn giao dịch trên tài khoản; kiểm tra tài khoản thanh toán, tiền gửi, tiền vay… Đồng thời, VBSP SmartBanking còn có các tính năng dịch vụ như thanh toán hóa đơn tiền điện, cước viễn thông, vé tàu, vé máy bay, học phí, bảo hiểm, ví điện tử, khoản vay tài chính, nộp thuế, tiền chứng khoán, thanh toán qua mã QR… tạo ra trải nghiệm toàn diện cho khách hàng, giúp khách hàng làm chủ thời gian giao dịch, hoàn toàn thực hiện các thao tác giao dịch trên điện thoại thông minh mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.

Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách và VBSP SmartBanking đã được NHCSXH hoàn thiện và triển khai rộng rãi đến với khách hàng, tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, người có thu nhập thấp… tiếp cận với các dịch vụ tài chính, kết nối người nghèo với nền kinh tế, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững trong kỷ nguyên mới.

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng
Ứng dụng VBSP SmartBanking không chỉ hữu ích trong quản lý tín dụng chính sách mà còn giúp người nghèo và các đối tượng chính sách cập kiến thức tài chính, thích ứng với ngân hàng số

Bên cạnh đó, NHCSXH tiếp tục tăng cường hợp tác với đối tác nước ngoài để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án “Nâng cấp phiên bản hệ thống Intellect Core Banking” đã được Ban Lãnh đạo NHCSXH phê duyệt triển khai từ năm 2022, với mục tiêu xây dựng nền tảng ngân hàng số trên cơ sở kế thừa các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại và tạo nền tảng vững chắc để triển khai dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm tăng năng suất lao động và khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho khách hàng; nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường an toàn, bảo mật; tăng khả năng tích hợp với các hệ thống khác góp phần tự động hóa các hoạt động nghiệp vụ, tăng khả năng mở rộng liên kết với các đối tác trên nền tảng công nghệ tiên tiến. Theo đó, NHCSXH phấn đấu huy động tối đa nguồn lực cần thiết để đưa bản nâng cấp Core Banking hoạt động chính thức vào cuối tháng 7/2025; đồng thời, tiếp tục nghiên cứu trao đổi về các bước hợp tác tiếp theo nhằm phát triển NHCSXH theo hướng hiện đại, hội nhập, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt Kế hoạch chuyển đổi số của NHCSXH, ngành Ngân hàng và Chiến lược chuyển đổi số quốc gia.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngân hàng số tới người dân

Năm 2022, ông Vi Văn Đức, thôn Thanh Đồng, xã Thanh Xuân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa được vay 100 triệu đồng từ chương trình cho vay sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Từ khi NHCSXH phát triển các ứng dụng ngân hàng trên điện thoại di động, được cán bộ NHCSXH phổ biến, ông Vi Văn Đức đã cài Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách và VBSP SmartBanking để thực hiện chuyển khoản trả lãi tiền vay, chuyển khoản trả gốc, tra cứu các thông tin của NHCSXH.

Ông Vi Văn Đức cho biết: “Trước đây, muốn tìm hiểu về số kỳ đóng tiền gốc, nộp tiền lãi đối với khoản vay từ NHCSXH cũng như các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, tôi đều phải trực tiếp tới điểm giao dịch xã hoặc gặp cán bộ tín dụng chính sách để đối chiếu và nộp tiền. Từ khi ngân hàng triển khai ứng dụng VBSP SmartBanking, tôi thấy rất thuận tiện vì có thể nộp tiền lãi, tiền gốc đúng hạn; tìm hiểu về các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH mọi lúc mà không cần đến điểm giao dịch xã hay phòng giao dịch NHCSXH huyện, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại”.

Đối với ông Lê Đình Quang, Tổ trưởng Tổ TK&VV Hội Nông dân thôn Tân Sơn, xã Hà Tân, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, chỉ với một vài thao tác trên Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách, ông Quang đã nắm bắt chi tiết, quản lý, theo dõi chặt chẽ số liệu của từng tổ viên mọi lúc, mọi nơi.

Theo ông Quang, Tổ TK&VV do ông quản lý hiện có 46 tổ viên đang được vay vốn với dư nợ đạt hơn 1,6 tỉ đồng. Trước đây, thực hiện quản lý nguồn vốn ủy thác từ NHCSXH, ông Quang phải dành nhiều thời gian để ghi chép và theo dõi sổ; còn các tổ viên muốn tìm hiểu thông tin vay vốn thì phải xem văn bản giấy hoặc đến gặp trực tiếp cán bộ tín dụng chính sách để được nghe giải thích, hướng dẫn. Hiện nay, với việc ứng dụng công nghệ số của NHCSXH trên thiết bị di động, ông Quang có thể tra cứu về hộ vay vốn, quy trình các chương trình cho vay; nắm rõ các thông tin trả lãi, gốc hằng tháng, gửi thông báo cụ thể cho từng hộ vay vốn, thu tiền tiết kiệm trên ứng dụng bảo đảm chính xác, an toàn. Việc triển khai ứng dụng công nghệ số của NHCSXH rất hữu ích trong công tác quản lý vốn ủy thác tín dụng chính sách.

Tại Hòa Bình - một tỉnh có tới hơn 70% là người dân tộc thiểu số, việc triển khai chuyển đổi số, ứng dụng các giải pháp công nghệ, tiện ích trong hoạt động cho vay tín dụng chính sách đã được NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hòa Bình chú trọng đẩy mạnh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Có mặt tại phiên giao dịch ở xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, chúng tôi nhận thấy công tác đối chiếu, cập nhật số liệu thu lãi, gốc tiền vay của các hộ dân được cán bộ NHCSXH thao tác nhanh chóng và chính xác.

Ông Trần Quốc Uy, Tổ trưởng Tổ TK&VV xóm 1, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình cho biết, với vai trò là Tổ trưởng Tổ TK&VV có 59 tổ viên, tổng dư nợ đạt 2,1 tỉ đồng, trước đây, ông Trần Quốc Uy phải đến từng gia đình thu lãi, kê chi tiết số tiền vào bảng kê, cộng nộp cho cán bộ NHCSXH; nhưng từ tháng 9/2024, NHCSXH phổ biến triển khai cài đặt Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách đã giúp ông Uy hạch toán số liệu thu tiền lãi, tiền tiết kiệm từ người dân ngay trên ứng dụng. Dữ liệu ngay lập tức được đồng bộ với hệ thống của NHCSXH, giúp rút ngắn thời gian thu nộp, quá trình giao dịch thực hiện nhanh chóng, tiện lợi và hầu như không có sai sót.

Cùng ý kiến với ông Uy, bà Bùi Bích Phượng, Tổ trưởng Tổ TK&VV xóm 3, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình cho biết: “Những năm trước tổ viên muốn tìm hiểu thông tin vay vốn đều phải đọc văn bản giấy hoặc gặp cán bộ tín dụng NHCSXH để được nghe giải thích, hướng dẫn. Hiện nay, với việc cài đặt Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách và VBSP SmartBanking, tôi thấy rất tiện lợi cho cả hộ vay và ngân hàng. Thay vì phải ngồi tính toán và đi đến từng hộ vay vốn để đôn đốc thu tiền lãi, tiền trả nợ gốc, thì với việc cài đặt ứng dụng công nghệ số của NHCSXH trên thiết bị di động, chúng tôi có thể nắm bắt được chi tiết thông tin, chủ động trả lãi, gốc hằng tháng, gửi tiết kiệm, thanh toán tiền học, tiền điện…”.

Ứng dụng Quản lý tín dụng chính sách và VBSP Smart Banking đã được NHCSXH triển khai rộng rãi đến với khách hàng không chỉ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ mà còn nâng cao trình độ dân trí của người dân, giúp người dân từng bước tiếp cận với các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo, đối tượng chính sách và các thành phần trong xã hội; thúc đẩy hệ sinh thái số về tài chính toàn diện, qua đó, góp phần thực hiện thành công mục tiêu chuyển đổi số của ngành Ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Lương Xuân (2024), NHCSXH và hành trình chuyển đổi số, https://vbsp.org.vn/nhcsxh-và-hành-trình-chuyển-đổi-số.html

2. Minh Hà (2024), Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách, https://baothanhhoa.vn/nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-tin-dung-chinh-sach-219362.htm

3. PV (2022), Khởi động dự án nâng cấp phiên bản hệ thống Intellect Corebanking, https://vbsp.org.vn/khoi-dong-du-an-nang-cap-phien-ban-he-thong-intellect-corebanking.html

Phương Chi
NHNN

Tin bài khác

Tác động của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN

Tác động của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN

Bài viết phân tích vai trò của tín dụng xanh trong bối cảnh các quốc gia ASEAN đối mặt với thách thức biến đổi khí hậu và yêu cầu phát triển bền vững, qua đó làm rõ tác động tích cực của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong mối quan hệ này.
Khẩu vị rủi ro và rủi ro phá sản: Bằng chứng thống kê từ các ngân hàng thương mại Việt Nam

Khẩu vị rủi ro và rủi ro phá sản: Bằng chứng thống kê từ các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng và cơ quan quản lý: Các ngân hàng cần định hình và vận dụng khẩu vị rủi ro như một chiếc la bàn xuyên suốt quá trình quản trị; đồng thời, cần chủ động trích lập dự phòng dựa trên các dự báo và kịch bản kinh tế vĩ mô, tăng cường giám sát sớm để phát hiện kịp thời các dấu hiệu suy giảm chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu một cách dứt khoát nhằm tránh hiệu ứng tích tụ rủi ro.
Ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng tại Việt Nam

Ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng tại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung đánh giá ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng trong bối cảnh ngân hàng số Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bổ sung bằng chứng thực nghiệm mới cho bối cảnh Việt Nam, đồng thời củng cố các lý thuyết trước đó về niềm tin trong môi trường ngân hàng số.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế: Kinh nghiệm một số quốc gia châu Á và khuyến nghị cho Việt Nam

Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế: Kinh nghiệm một số quốc gia châu Á và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh và định vị của Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, tác giả đề xuất khung sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm tài chính quốc tế ở Việt Nam dựa trên bốn yếu tố tích hợp về thể chế, hạ tầng, nhân lực và hợp tác quốc tế.
Áp lực công việc và sự hài lòng, trung thành với tổ chức của nhân viên ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Áp lực công việc và sự hài lòng, trung thành với tổ chức của nhân viên ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bài viết nhằm làm rõ các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của nhân viên, qua đó đề xuất các giải pháp thiết thực giúp ngân hàng tăng cường sự gắn bó, ổn định nguồn lực nhân sự và nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh mới.
Tác động của chính sách tín dụng xanh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của chính sách tín dụng xanh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thực tiễn triển khai tín dụng xanh tại Việt Nam cho thấy hiệu ứng tích cực về mặt xã hội và kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp bền vững, năng lượng tái tạo và sản xuất sạch hơn.
Tác động của chương trình tín dụng vi mô đến kết quả hoạt động kinh tế của phụ nữ tỉnh Bắc Ninh

Tác động của chương trình tín dụng vi mô đến kết quả hoạt động kinh tế của phụ nữ tỉnh Bắc Ninh

Chương trình tín dụng vi mô là một bộ phận quan trọng của thị trường tín dụng chính thức ở khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Việc tham gia các chương trình này mang lại cho phụ nữ nhiều cơ hội việc làm, tăng sự tự tin, nâng cao kỹ năng giao tiếp, khả năng quản lý tài chính cá nhân, tiếp cận tri thức và mở rộng cơ hội lựa chọn trong đời sống. Nhờ đó, họ có điều kiện khẳng định vai trò và quyền ra quyết định của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội.
Phát triển bền vững hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân dưới góc nhìn ESG

Phát triển bền vững hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân dưới góc nhìn ESG

Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam - dù được hình thành từ rất sớm và đóng vai trò đặc thù là tổ chức tài chính cộng đồng cấp cơ sở - vẫn gần như đứng ngoài dòng vận động ESG quốc tế.
Xem thêm
Phát triển Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Phát triển Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bài viết làm rõ triển vọng xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, đồng thời chỉ ra những điều kiện then chốt để mô hình này phát triển hiệu quả, bền vững và tiệm cận chuẩn mực quốc tế.
Thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư xanh - Khó khăn và giải pháp khắc phục

Thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư xanh - Khó khăn và giải pháp khắc phục

Tài chính xanh chỉ có thể phát huy hiệu quả khi dòng vốn được phân bổ đúng địa chỉ, đúng nhu cầu và thực chất, nhằm bảo đảm tín dụng xanh không chỉ là trách nhiệm với cộng đồng mà còn trở thành cơ hội chiến lược để các ngân hàng định vị hướng phát triển bền vững của mình.
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi trong mạng lưới an toàn tài chính quốc gia

Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi trong mạng lưới an toàn tài chính quốc gia

Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2025, có hiệu lực từ ngày 01/5/2026, đánh dấu bước điều chỉnh quan trọng trong khuôn khổ pháp lý bảo vệ người gửi tiền tại Việt Nam. Trong bối cảnh hệ thống tài chính - ngân hàng phát triển theo chiều sâu và rủi ro lan truyền gia tăng, bảo hiểm tiền gửi đang được tái định vị như một công cụ chính sách chủ động nhằm quản trị rủi ro hệ thống và củng cố niềm tin thị trường.
Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết tổng hợp và phân tích hệ thống quy định của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, kết hợp với kinh nghiệm triển khai khuôn khổ pháp lý để áp dụng xếp hạng nội bộ từ Liên minh châu Âu và các quốc gia châu Á điển hình (Singapore, Thái Lan, Malaysia...). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng cụ thể nhằm giúp Việt Nam xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trong nước, tiến tới áp dụng thành công xếp hạng nội bộ theo thông lệ quốc tế.
Cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh hiện đại hóa quản lý tài chính và kinh tế số

Cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh hiện đại hóa quản lý tài chính và kinh tế số

Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2025 cho thấy cách tiếp cận mới trong xây dựng chính sách thuế, khi không chỉ tập trung mở rộng diện thu và tăng cường quản lý thu nhập mà còn chủ động sử dụng thuế như một công cụ định hướng phát triển kinh tế bền vững.
Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết tổng hợp và phân tích hệ thống quy định của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, kết hợp với kinh nghiệm triển khai khuôn khổ pháp lý để áp dụng xếp hạng nội bộ từ Liên minh châu Âu và các quốc gia châu Á điển hình (Singapore, Thái Lan, Malaysia...). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng cụ thể nhằm giúp Việt Nam xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trong nước, tiến tới áp dụng thành công xếp hạng nội bộ theo thông lệ quốc tế.
Ảnh hưởng của minh bạch thông tin đến mức độ chủ động vay vốn của doanh nghiệp

Ảnh hưởng của minh bạch thông tin đến mức độ chủ động vay vốn của doanh nghiệp

Quyết định vay vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài thị trường tài chính thuần túy, trong đó môi trường thông tin và thể chế ngày càng nổi lên như những biến số quan trọng. Trên cơ sở phân tích định lượng, bài viết đánh giá vai trò của tự do ngôn luận trong mối quan hệ giữa tham nhũng và sự nản lòng vay vốn ngân hàng.
Phòng, chống rửa tiền trong giao dịch tài sản mã hóa: Kinh nghiệm quốc tế  và khuyến nghị đối với Việt Nam

Phòng, chống rửa tiền trong giao dịch tài sản mã hóa: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam

Trong bối cảnh thị trường tài sản mã hóa ở Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh xét theo cả quy mô giao dịch và mức độ phổ cập trong đời sống tài chính, yêu cầu hoàn thiện khung phòng, chống rửa tiền trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, bởi các chỉ dấu khách quan cho thấy Việt Nam vừa nằm trong nhóm quốc gia có giá trị giao dịch trên chuỗi rất lớn.
Pháp luật Liên minh châu Âu  về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Pháp luật Liên minh châu Âu về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Dữ liệu cá nhân giữ vai trò nền tảng trong thương mại điện tử, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động tương tác và kinh doanh trên môi trường số. Bài viết phân tích quy định của EU (đặc biệt là GDPR 2016), đánh giá tác động thực thi, so sánh với pháp luật Việt Nam để chỉ ra bất cập và đề xuất hoàn thiện cơ chế bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử.
Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Ngày 29/10/2025, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố báo cáo định kỳ hai lần trong một năm với phân tích cụ thể liên quan đến các nhóm hàng hóa chủ chốt, bao gồm năng lượng, nông nghiệp, kim loại.

Thông tư số 48/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực quản lý, giám sát ngân hàng liên quan đến cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thay đổi cơ cấu, tổ chức bộ máy

Thông tư số 47/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần

Thông tư số 46/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 45/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng

Thông tư số 44/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý thanh toán

Thông tư số 43/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2022/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

Thông tư số 42/2025/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã

Thông tư số 41/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán