Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Hoạt động ngân hàng
Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
aa

Kinh tế - xã hội hai tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên tiếp tục phát triển và duy trì xu hướng tích cực

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu tiềm ẩn nhiều biến động khó lường, kinh tế trong nước đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là trong giai đoạn đầu thực hiện sắp xếp tổ chức, vận hành mô hình đơn vị hành chính hai cấp, song hai tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên đã tích cực giải quyết các khó khăn, ổn định bộ máy để đi vào hoạt động, tiếp tục duy trì xu hướng tích cực về phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho mục tiêu phát triển bền vững.

Cụ thể, Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vai trò là một cực tăng trưởng kinh tế phía Bắc, thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu cả nước và là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các tập đoàn bán dẫn đứng đầu thế giới. Trong 9 tháng đầu năm 2025, kinh tế Bắc Ninh tăng trưởng 10,22%, xếp thứ 6/34 tỉnh, thành phố trên cả nước với chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,93% so với cùng kỳ. Tỉnh đã thu hút được hơn 15,3 tỉ USD vốn đầu tư, đứng đầu cả nước về thu hút FDI. Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt khoảng 106.400 tỉ đồng, tăng 17,87% so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 129,3 tỉ USD, đưa Bắc Ninh đứng thứ hai toàn quốc về xuất khẩu, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng thu ngân sách toàn tỉnh ước đạt 56.536 tỉ đồng, bằng 99,5% dự toán năm, với hầu hết các khoản thu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, trong 9 tháng năm 2025, tổng sản phẩm đạt 114.792 tỉ đồng, tăng 8,01% so với cùng kỳ năm 2024. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,51%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 86.871 tỉ đồng, tăng 14,40%. Tổng thu ngân sách nhà nước lũy kế đạt 70.625 tỉ đồng, tăng 82,18% so với cùng kỳ và đạt 127,47% kế hoạch năm. Môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, thu hút mạnh mẽ cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Toàn tỉnh Hưng Yên có 4.125 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký 59.149 tỉ đồng. Về đầu tư nước ngoài, Hưng Yên hiện có 915 dự án FDI đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký đạt 16.483,97 triệu USD, trong đó có 106 dự án mới với tổng vốn đăng ký là 1.391,73 triệu USD.

Bám sát định hướng và chỉ đạo của NHNN, sau khi được kiện toàn bộ máy tổ chức, NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã nhanh chóng nắm bắt tình hình và triển khai nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng tại hai tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên, tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch, là trụ đỡ vững chắc, tiên phong trong thực thi chính sách tiền tệ, tín dụng, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Giao dịch thanh toán tại NHNN Chi nhánh Khu vực 12

Bên cạnh việc bám sát các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND các tỉnh trong khu vực và chỉ đạo của NHNN về nhiệm vụ năm 2025, NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã triển khai các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và lạm phát, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất, kinh doanh, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên; đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; chú trọng tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy chuyển đổi số và thực hiện nhiều giải pháp nhằm phấn đấu hạ lãi suất cho vay. Công tác theo dõi thị trường vàng được thực hiện chặt chẽ, các giải pháp quản lý thị trường vàng được triển khai theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã kịp thời phổ biến đầy đủ các chủ trương, chính sách và văn bản mới của Đảng, Nhà nước, ngành Ngân hàng và địa phương liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng tới các ngân hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn.

Chỉ đạo các TCTD tăng cường huy động vốn cung ứng cho nền kinh tế

Trên địa bàn hai tỉnh Bắc Ninh và Hưng Yên hiện nay có 129 chi nhánh ngân hàng, công ty tài chính, văn phòng đại diện ngân hàng, 196 quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và 04 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô hoạt động. Các TCTD thành lập 37 chi nhánh cấp 2, 496 phòng giao dịch, cơ bản đáp ứng nhu cầu dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho nền kinh tế và Nhân dân trên địa bàn.

NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHNN và Hội sở về lãi suất huy động và cho vay, đẩy mạnh huy động vốn để tăng trưởng tín dụng, gia tăng thêm lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế. Theo đó, các TCTD trên địa bàn tích cực thực hiện các biện pháp huy động vốn, đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đồng thời đẩy mạnh hoạt động cho vay, gia tăng thêm lượng vốn cung ứng cho nền kinh tế.

Tính đến ngày 30/9/2025, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh đạt khoảng 691.300 tỉ đồng, tăng 1,36% so với cuối tháng 8/2025, tăng 10,71% so với cuối năm 2024; trong đó, nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đạt 305.000 tỉ đồng, tăng 1,44% so với cuối tháng 8/2025, tăng 9,68% so với cuối năm 2024; nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt 386.300 tỉ đồng, tăng 1,3% so với cuối tháng 8/2025, tăng 11,54% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ cho vay các tổ chức, cá nhân đạt 626.000 tỉ đồng, tăng 2,5% so với cuối tháng 8/2025, tăng 17,7% so với năm 2024; trong đó, dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đạt 255.000 tỉ đồng, tăng 3% so với cuối tháng 8/2025, tăng 14,2% so với cuối năm 2024; dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt 371.000 tỉ đồng, tăng 2,1% so với cuối tháng 8/2025, tăng 20,3% so với cuối năm 2024. Tỉ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0,55% tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn.

Đối với ngành kinh tế, cho vay ngành nông, lâm, thủy sản đạt 54.200 tỉ đồng, tăng 14,3% so với cuối năm 2024, chiếm 8,6% tổng dư nợ tín dụng tại khu vực. Cho vay ngành công nghiệp và xây dựng đến 30/9/2025 đạt 183.400 tỉ đồng, tăng 14,7% so với cuối năm 2024, chiếm 29,3% tổng dư nợ tín dụng tại khu vực. Cho vay ngành thương mại dịch vụ đạt 388.400 tỉ đồng, tăng 19,8% so với cuối năm 2024, chiếm 62,1% tổng dư nợ tín dụng tại khu vực.

Đối với lĩnh vực ưu tiên, dư nợ cho vay 5 lĩnh vực ưu tiên trên địa bàn đạt khoảng 331.740 tỉ đồng, tăng 15,86% so với cuối năm 2024, cụ thể: Tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 219.540 tỉ đồng, tăng 10,3% so với cuối năm 2024, chiếm 66,2%. Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 105.300 tỉ đồng; tăng 31,3% so với cuối năm 2024, chiếm 31,7%. Tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu đạt 1.570 tỉ đồng, giảm 25,1% so với cuối năm 2024, chiếm 0,47%. Tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt 5.230 tỉ đồng, tăng 5,46% so với cuối năm 2024, chiếm 1,58%. Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 100 tỉ đồng, giảm 22,5% so với cuối năm 2024, chiếm 0,03% tổng dư nợ tín dụng lĩnh vực ưu tiên tại khu vực.

Đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, dư nợ tín dụng lĩnh vực bất động sản đạt 67.000 tỉ đồng, tăng 8,9% so với cuối năm 2024, chiếm 10,7% tổng dư nợ; tổng hạn mức cấp tín dụng đối với các dự án BOT, BT giao thông đạt 500 tỉ đồng, dư nợ tín dụng đạt khoảng 122,5 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 0,02% tổng dư nợ.

Đối với các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, NHNN trong từng thời kỳ, Chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/03/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Trên địa bàn Khu vực 12 có 17 dự án được phê duyệt, trong đó có 03 dự án nhà ở xã hội đã giải ngân (tại Bắc Ninh 02 dự án, Hưng Yên 01 dự án); đối với chủ đầu tư dự án, tổng hạn mức tín dụng được cấp 170 tỉ đồng, dư nợ đạt 146 tỉ đồng, với 02 khách hàng còn dư nợ; dư nợ đối với người mua nhà ở xã hội đạt 3,7 tỉ đồng, với 15 khách hàng còn dư nợ.

Về tín dụng phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, NHNN Chi nhánh Khu vực 12 tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh TCTD trên địa bàn tập trung và cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền phổ biến các quy định mới, các chính sách ưu tiên đối với khu vực nông thôn; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ngành và của địa phương về xây dựng nông thôn mới. Dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới đạt 186.500 tỉ đồng, chiếm 29,8% tổng dư nợ.

Cho vay đối với khu vực kinh tế tập thể, tổng dư nợ đạt 280 tỉ đồng, chiếm 0,04% tổng dư nợ tín dụng của khu vực, với 38 khách hàng còn dư nợ.

Cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, tính đến ngày 30/9/2025, tổng dư nợ các chương trình này đạt 23.800 tỉ đồng, chiếm 3,8% tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn. Cụ thể: Cho vay giải quyết việc làm đạt 6.600 tỉ đồng; cho vay nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn đạt 6.100 tỉ đồng; cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 3.500 tỉ đồng; cho vay nhà ở xã hội đạt 2.050 tỉ đồng; cho vay hộ cận nghèo đạt 1.700 tỉ đồng; cho vay học sinh, sinh viên đạt 610 tỉ đồng; cho vay hộ nghèo đạt 1.350 tỉ đồng...

Những kết quả trên đã thể hiện sự cố gắng, nỗ lực đáng kể của toàn hệ thống ngân hàng Khu vực 12 trong thời gian qua, hoạt động của các TCTD trên địa bàn đã góp phần quan trọng và tạo động lực tích cực để tiếp tục duy trì và phát triển kinh tế - xã hội hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh.

Đẩy mạnh các hoạt động chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng

Thời gian qua, các TCTD trên địa bàn tích cực đẩy mạnh các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại, thân thiện, tiện lợi như QR code, thanh toán không tiếp xúc, Internet Banking, Mobile Banking, thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công... đáp ứng nhu cầu, mang lại trải nghiệm và lợi ích thiết thực cho khách hàng. Doanh số thanh toán qua ngân hàng lũy kế 9 tháng đầu năm 2025 đạt khoảng 13,8 triệu tỉ đồng; trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 83% tổng doanh số thanh toán.

Hạ tầng mạng lưới thanh toán tiếp tục được đầu tư, phát triển. Các hệ thống thanh toán quan trọng được vận hành ổn định, thông suốt và an toàn; hệ thống ATM, POS kết nối liên thông và phân bố đến tất cả các xã trong tỉnh. Đến cuối tháng 9/2025, các TCTD trên địa bàn đã lắp đặt 1.055 ATM, 8.570 thiết bị chấp nhận thẻ POS, mở trên 10 triệu tài khoản; phát hành trên 6 triệu thẻ thanh toán các loại.

Công tác chuyển đổi số được các TCTD quan tâm đầu tư và tiếp tục triển khai tích cực các Đề án, Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số; đồng thời tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Đề án 06 vào hoạt động ngân hàng, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn mở tài khoản cho đối tượng an sinh xã hội, người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, số hóa thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia, xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát TCTD: Tập trung giám sát các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro

NHNN Chi nhánh Khu vực 12 chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2025 bảo đảm phù hợp với Kế hoạch của NHNN và thực tiễn tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn.

Trong tháng 9/2025, Chi nhánh đã triển khai thanh tra đối với 05 chi nhánh ngân hàng và 03 QTDND trên địa bàn theo kế hoạch. Công tác giám sát từ xa được thực hiện đối với 100% Chi nhánh TCTD, QTDND trên địa bàn, kịp thời cảnh báo những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng, khuyến cáo cho các chi nhánh TCTD, QTDND trên địa bàn có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Chi nhánh cũng đã ban hành Quy chế tiếp công dân, cử cán bộ tiếp công dân thường xuyên, thông báo lịch tiếp công dân tại Chi nhánh để giải quyết các vấn đề về khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động ngân hàng.

Hoạt động của hệ thống QTDND trên địa bàn tiếp tục được tăng cường, củng cố, chấn chỉnh. Các QTDND đã xây dựng và triển khai các giải pháp cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu theo lộ trình kế hoạch, trong đó tập trung nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động. Công tác quản lý hoạt động của QTDND tiếp tục được kết nối chặt chẽ với công tác thanh tra, kiểm tra. Nội dung giám sát không chỉ dừng lại ở việc giám sát tình hình tuân thủ, chấp hành các quy định về an toàn trong hoạt động mà còn chú trọng đến việc giám sát, đánh giá rủi ro trong hoạt động của các QTDND, tập trung giám sát các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như tín dụng trung, dài hạn, tín dụng đối với nhóm khách hàng lớn... góp phần bảo đảm an toàn hoạt động của các QTDND trên địa bàn.

Tiếp tục tập trung hỗ trợ sản xuất - kinh doanh và bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả

Bám sát mục tiêu, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ năm 2025 của NHNN và mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình hành động của hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh về các giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025, hệ thống ngân hàng trên địa bàn Khu vực 12 tập trung triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong các tháng cuối năm 2025 như sau:

Đối với NHNN Chi nhánh Khu vực 12

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Trong đó, trọng tâm là tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN. Chủ động nắm bắt khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và Thống đốc NHNN các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm bảo đảm hoạt động ngân hàng trên địa bàn phát triển an toàn, hiệu quả, góp phần hỗ trợ sản xuất - kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện tăng trưởng tín dụng hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng, hạn chế tín dụng đen. Tích cực triển khai hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp; quyết liệt đẩy mạnh cho vay nhà ở xã hội theo Nghị quyết số 33/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững; triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ... Chủ động thực hiện tốt công tác điều hòa, lưu thông tiền tệ; thu - chi, điều chuyển tiền mặt, bảo đảm an toàn tài sản kho quỹ; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thanh toán, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn.

Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các TCTD theo kế hoạch, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; giám sát chặt chẽ các TCTD yếu kém hoặc tiềm ẩn rủi ro nhằm kịp thời cảnh báo, chấn chỉnh. Thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, phòng chống rửa tiền, phòng chống khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, an ninh mạng. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, giữ vững an ninh, an toàn hệ thống, góp phần ổn định tiền tệ và tài chính trên địa bàn.

Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt; quyết liệt triển khai cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hệ số tín nhiệm, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp vào cơ chế, chính sách và hoạt động của ngành Ngân hàng. Chủ động thông tin, truyền thông kịp thời về các cơ chế, chính sách, giải pháp điều hành của NHNN và các vấn đề dư luận quan tâm liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng; qua đó củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư vào chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và hoạt động điều hành của NHNN.

Đối với các TCTD trên địa bàn

Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và chỉ đạo điều hành của NHNN về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Chủ động, sáng tạo, linh hoạt và đổi mới trong triển khai cơ chế, chính sách và thực hiện các nhiệm vụ được giao; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu chung của Ngành và các chỉ tiêu kinh doanh do Hội sở giao.

Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng với cơ cấu hợp lý, tập trung ưu tiên các lĩnh vực tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ. Tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen. Tích cực, hiệu quả trong triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với các hình thức phù hợp. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình cho vay nhà ở xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo hướng dẫn của NHNN. Kiểm soát hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Chủ động nâng cao năng lực thẩm định, đánh giá tín dụng; phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định nội bộ trong hoạt động cấp tín dụng. Rà soát và có giải pháp tín dụng phù hợp đối với các doanh nghiệp, dự án bất động sản đủ điều kiện vay vốn, đặc biệt là các dự án đáp ứng nhu cầu thực của thị trường như nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp phù hợp với khả năng chi trả của người lao động.

Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng và thanh toán không dùng tiền mặt. Chủ động triển khai các giải pháp ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong hoạt động cấp tín dụng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống của người dân; từng bước triển khai xác thực khách hàng bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng phù hợp với từng loại hình, nhu cầu sản xuất - kinh doanh, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã...

Tiếp tục đơn giản hóa, rút ngắn quy trình và thủ tục cấp tín dụng; tăng cường ứng dụng công nghệ, tích cực áp dụng chuyển đổi số nhằm rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, cải thiện trải nghiệm khách hàng, song song với việc đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật và an toàn hoạt động. Thực hiện các biện pháp tiết giảm chi phí, góp phần giảm lãi suất cho vay. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý ngoại hối, nhất là trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với các giao dịch thanh toán nhằm bảo đảm tuân thủ đúng quy định, nâng cao tính minh bạch, an toàn trong hoạt động.

Tài liệu tham khảo:

1. NHNN Chi nhánh Khu vực 12, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 9 năm 2025.

2. Thống kê tỉnh Hưng Yên, Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tháng 9 và 9 tháng năm 2025, https://thongkehungyen.nso.gov.vn/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi/14

3. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo tỉnh hình kinh tế- xã hội tháng 9 và 9 tháng 2025 tỉnh Bắc Ninh, https://bacninh.gov.vn/ko/news/-/details/37632/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-9-va-9-thang-2025-tinh-bac-ninh-24076113

4. Tạp chí điện tử Doanh nhân Việt Nam, Kinh tế Bắc Ninh tăng trưởng hai con số trong 9 tháng, xếp thứ 6 cả nước, https://doanhnhanvn.vn/kinh-te-bac-ninh-tang-truong-hai-con-so-trong-9-thang-xep-thu-6-ca-nuoc.html

Hoàng Nguyên
NHNN

Tin bài khác

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Chiến lược phát triển dịch vụ điện tử, dịch vụ số của Ngân hàng Ngoại thương Lào đã phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh xu thế tài chính số đang ngày càng lan rộng trên toàn cầu. Đồng thời, xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng nhanh cũng đặt ra yêu cầu đối với ngân hàng trong việc tiếp tục nâng cao an toàn bảo mật, tối ưu hóa giao diện người dùng, mở rộng tích hợp với các hệ sinh thái thanh toán điện tử nhằm không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn hướng đến mục tiêu phát triển tài chính bền vững.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô