Tài chính phi tập trung - Xu thế tài chính mở

Nghiên cứu - Trao đổi
Được phát triển dựa trên công nghệ Blockchain, các ứng dụng tài chính phi tập trung (Decentralized Finance - DeFi) sử dụng mã nguồn mở của các hợp đồng thông minh (smart contract) cho phép tất cả mọi người có thể tự do sử dụng, quản lý và luân chuyển tài sản, giảm thiểu sự tham gia của các trung gian tài chính. Tính chất phi tập trung đem lại những ưu thế nổi trội cho DeFi so với tài chính truyền thống nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến DeFi, một xu thế tài chính mở đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những ưu điểm và hạn chế, rủi ro của DeFi. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể góp phần giúp tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.
aa

Được phát triển dựa trên công nghệ Blockchain, các ứng dụng tài chính phi tập trung (Decentralized Finance - DeFi) sử dụng mã nguồn mở của các hợp đồng thông minh (smart contract) cho phép tất cả mọi người có thể tự do sử dụng, quản lý và luân chuyển tài sản, giảm thiểu sự tham gia của các trung gian tài chính. Tính chất phi tập trung đem lại những ưu thế nổi trội cho DeFi so với tài chính truyền thống nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến DeFi, một xu thế tài chính mở đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những ưu điểm và hạn chế, rủi ro của DeFi. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể góp phần giúp tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.

1. Khái quát DeFi

1.1. Khái niệm

DeFi là một hệ sinh thái các ứng dụng tài chính được xây dựng trên công nghệ chuỗi khối (Blockchain). Cụ thể hơn, thuật ngữ này đề cập đến xu hướng tạo ra hệ sinh thái dịch vụ tài chính sử dụng mã nguồn mở với các ứng dụng không cần sự cho phép (permissionless) và hoàn toàn minh bạch, cho phép tất cả mọi người tự do sử dụng mà không cần bất kỳ sự kiểm soát của cơ quan nào. Người dùng sẽ duy trì toàn quyền kiểm soát tài sản của họ và tương tác với hệ sinh thái này thông qua các ứng dụng ngang hàng (P2P) và ứng dụng phi tập trung (dapps - decentralized applications).

Có thể thấy, đến năm 2020, những phát triển trong công nghệ Blockchain đang trao quyền cho một mô hình mới có tính phi tập trung (decentralized) và loại bỏ trung gian (disintermediation). Các tổ chức trung gian tài chính được biết đến với những vai trò thiết yếu trong việc giảm chi phí giao dịch và mở rộng khả năng giao dịch, là cầu nối giữa các bên có nhu cầu cho vay và các bên có nhu cầu đi vay, thiết lập lòng tin và giải quyết các giao dịch (Roth, 2015). Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển các trung gian tài chính chính là sự độc quyền trên thị trường do được hưởng quyền lực đáng kể trong việc định hình các giao dịch kinh tế. Với lợi thế đặc thù của mình, các trung gian tài chính đã gia tăng tư lợi cũng như củng cố quyền lực độc quyền của họ (Cohen, 2019; Srnicek, 2017; Zuboff, 2019). Tình trạng này đặc biệt rõ rệt trong hệ thống tài chính lớn, nơi các giao dịch tài chính được tạo điều kiện và được kiểm soát bởi các tổ chức tài chính lớn. Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ tài chính (Fintech) đã bắt đầu đảm nhận một số vai trò vốn là các vai trò truyền thống của các tổ chức tài chính lớn, góp phần giảm chi phí giao dịch, mở rộng phạm vi giao dịch và trao quyền cho các giao dịch ngang hàng, thúc đẩy một làn sóng đổi mới trong Fintech (Chen và cộng sự, 2019). Tuy vậy, thực tế cho thấy, sự phát triển của Fintech chưa loại bỏ các tổ chức trung gian mà thay vào đó là xu hướng hợp tác với các trung gian tài chính, hoặc bản thân Fintech sẽ đóng vai trò như một trung gian tài chính mới.

Trong khi đó, công nghệ Blockchain có thể loại bỏ hoàn toàn nhu cầu trung gian trong các giao dịch tài chính, vì nó có thể tạo điều kiện cho hoạt động ngang hàng giao dịch thông qua nền tảng ủy thác phân tán và phi tập trung; từ đó giúp tăng đáng kể phạm vi và hiệu quả của các giao dịch ngang hàng, giúp các mô hình kinh doanh kém khả thi trước đây thành các mô hình kinh doanh khả thi. Được trao quyền bởi công nghệ Blockchain, dịch vụ tài chính có thể trở nên phi tập trung hơn, sáng tạo hơn, có thể tương tác, vượt qua phạm vi không gian và minh bạch hơn do các giao dịch luôn có thể được truy vết và không thể xóa bỏ trên mạng Blockchain.

Đồng thời, thông qua tính phân tán và loại bỏ trung gian, công nghệ Blockchain có thể giảm chi phí liên quan với tính năng tìm kiếm, ký hợp đồng và thực thi, đồng thời mở rộng khả năng giao dịch bằng cách kết nối trực tiếp P2P (Cong and He, 2019). Tính ưu việt này giúp tạo ra một hệ thống tài chính mở và không cần sự tham gia của các tổ chức tài chính trung gian như tài chính truyền thống. Đây là cơ sở giúp giảm chi phí giao dịch, đồng thời mở rộng khả năng tăng cường tài chính toàn diện, trao quyền truy cập mở, khuyến khích đổi mới sáng tạo và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới (Financial Stability Board, 2019).

Tóm lại, thuật ngữ DeFi nêu rõ điểm đặc trưng nhất của DeFi là tính phân tán hay phi tập trung, không có tổ chức trung gian nào đóng vai trò kiểm soát tài sản của người dùng trên mạng lưới. Với DeFi, sự tham gia của các trung gian tài chính sẽ giảm thiểu, thay vào đó là những các hợp đồng thông minh được lập trình nhằm quản lý và luân chuyển tài sản của người dùng.

Theo số liệu của tổ chức Statista, lượng vốn cung cấp thanh khoản (TVL - Total Value Locked - Tổng giá trị bị khóa) cho các giao thức DeFi có sự tăng trưởng mạnh trong 02 năm trở lại đây, đặc biệt từ nửa cuối năm 2020, với lượng vốn cung cấp thanh khoản cho các giao thức DeFi đến tháng 5/2021 đạt hơn 60 tỷ đô la Mỹ, cho thấy các nhà đầu tư đã nắm bắt được cơ hội đầu tư hấp dẫn DeFi đem lại. (Biểu đồ 1)


Biểu đồ 1: Tổng giá trị bị khóa (Total Value Locked) của DeFi từ 2017 - 2021


Nguồn: Statista, 2021

1.2. Các ứng dụng tài chính của DeFi

Ứng dụng DeFi rất đa dạng, có thể kể đến các mảnh ghép quan trọng dưới đây để tạo thành một hệ sinh thái hoàn chỉnh

Ứng dụng vay và cho vay

Các giao thức cho vay (ứng dụng AAVE, Compound trong hệ sinh thái Ethereum, Solend của hệ sinh thái Solana) cũng là một trong những ứng dụng phổ biến nhất và là một phần quan trọng của hệ sinh thái DeFi. Hệ thống vay và cho vay mở, phi tập trung có nhiều ưu điểm hơn so với hệ thống tín dụng truyền thống. Cụ thể, các giao dịch được thực hiện ngay tức thì, cho phép thế chấp tài sản kỹ thuật số, không cần kiểm tra tín dụng và có khả năng chuẩn hóa trong tương lai.

Vì các dịch vụ cho vay này được xây dựng trên các Blockchain công khai, chúng giảm thiểu yêu cầu tín dụng cần thiết, thay vào đó chúng được đảm bảo bởi các phương pháp xác minh mật mã. Thị trường cho vay trên Blockchain làm giảm rủi ro đối tác, làm cho việc vay và cho vay rẻ hơn, nhanh hơn và luôn có sẵn cho nhiều người.

Các dịch vụ ngân hàng liên quan đến tiền tệ

Như định nghĩa và tên gọi, về cơ bản, DeFi là các ứng dụng tài chính, dịch vụ ngân hàng và tiền tệ. Điều này có nghĩa là DeFi bao gồm cả việc phát hành đồng tiền ổn định (Stablecoin là một loại tiền kỹ thuật số Cryptocurrency phát triển trên nền tảng công nghệ Blockchain có giá trị ổn định, thế chấp và bảo hiểm).

Khi ngành công nghiệp công nghệ Blockchain đang ngày một phát triển, thì càng có nhiều sự đầu tư vào việc tạo ra các Stablecoin. Stablecoin là một loại tiền mã hóa, thường được gắn với một tài sản trong thế giới thực, nhưng có thể được chuyển giao kỹ thuật số một cách tương đối dễ dàng. Vì giá tiền mã hóa có thể biến động nhanh vào các thời điểm khác nhau, các Stablecoin phi tập trung có thể được sử dụng hằng ngày như tiền mặt kỹ thuật số, dù không được cơ quan trung ương phát hành và giám sát. Một loại Stablecoin rất phổ biến là USDT (USD Tether) với giá trị tương đương với giá trị USD, do đó Stablecoin được coi như tiền mặt kỹ thuật số. Thông thường, quá trình thế chấp tài sản trong tài chính truyền thống thường rất tốn kém và mất thời gian. Với việc sử dụng hợp đồng thông minh, phí bảo lãnh phát hành và chi phí pháp lý có thể giảm đáng kể.

Bảo hiểm trên Blockchain có thể loại bỏ sự cần thiết của các bên trung gian và cho phép phân bổ rủi ro giữa nhiều người tham gia. Điều này có thể dẫn đến phí bảo hiểm thấp hơn với cùng chất lượng dịch vụ tốt hơn.

Các sàn phi tập trung

Có thể nói, một ứng dụng quan trọng nhất của DeFi là các sàn giao dịch dịch phi tập trung (DEX - Decentralized Exchange). Ví dụ, sàn giao dịch phi tập trung Uniswap của hệ sinh thái Ethereum, sàn Raydium của hệ sinh thái Solana. Các nền tảng này cho phép người dùng giao dịch tài sản kỹ thuật số mà không cần một trung gian đáng tin cậy để giữ tiền thay cho họ. Các giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa các ví của người dùng với sự trợ giúp của hợp đồng thông minh.

Vì chúng ít yêu cầu bảo trì hơn, các sàn giao dịch phi tập trung thường có phí giao dịch thấp hơn các sàn giao dịch tập trung.

Công nghệ Blockchain cũng có thể được sử dụng để phát hành và cho phép sở hữu một loạt các loại công cụ tài chính thông thường. Các ứng dụng này sẽ hoạt động theo cách phi tập trung, giảm tải những bên giám sát và loại bỏ các lỗi đơn lẻ. Ví dụ: Nền tảng phát hành Token bảo mật có thể cung cấp các công cụ và tài nguyên cho các tổ chức phát hành để khởi chạy chứng khoán được Token hóa trên Blockchain với các thông số có thể tùy chỉnh. Các dự án khác có thể cho phép tạo ra các công cụ phái sinh, tài sản tổng hợp, thị trường dự đoán phi tập trung,...

Hình 1: Hệ sinh thái DeFi trên nền tảng Ethereum


Từ Hình 1, có thể thấy, các ứng dụng DeFi xây dựng trên nền tảng Ethereum (là một nền tảng phần mềm mở dựa trên công nghệ Blockchain, thông qua việc sử dụng chức năng hợp đồng thông minh) rất đa dạng, phong phú. Đến nay hệ sinh thái DeFi trên Ethereum khá hoàn chỉnh, gồm các mảnh ghép về dịch vụ thanh toán xDai Chain; quản lý vốn thông qua các ví Metamask, MyEtherWallet; dịch vụ cho vay Compound, dịch vụ bảo hiểm iXledger, dịch vụ tài chính phái sinh Lendroid; dịch vụ đầu tư Melonport, các sàn giao dịch phi tập trung Uniswap...

2. Ưu điểm của DeFi

Với những ứng dụng đa dạng như đã trình bày ở trên, có thể thấy DeFi có một số đặc điểm cơ bản sau:

DeFi có cấu trúc Blockchain làm sổ cái kế toán chính (ledgers)

Blockchain - công nghệ cốt lõi của DeFi đảm nhiệm vai trò vô cùng quan trọng. Trong các ứng dụng tài chính truyền thống, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) được sử dụng làm sổ cái cơ bản - nhằm ghi nhận giao dịch, tính toán tài sản, hiển thị số dư của người dùng. Đối với DeFi, vai trò làm sổ cái chính là công nghệ Blockchain. Một số Blockchain nổi bật nhất được sử dụng để xây dựng ứng dụng DeFi như Ethereum, Binance Smart Chain, Solana... Những Blockchain cơ bản này lưu trữ trạng thái sổ cái của những gì được gửi vào ứng dụng DeFi, những gì được lưu trữ trong các hợp đồng thông minh, tất cả giao dịch và rút tiền của người dùng.

Nói cách khác, tất cả chức năng kế toán cốt lõi nhằm đảm bảo dữ liệu đầu vào và đầu ra phù hợp với nhau - được xử lý bằng Blockchain. Như vậy, ứng dụng DeFi không cần tạo ra hệ thống bên ngoài để điều chỉnh số dư, vì tất cả giao dịch đều có thể truy vấn qua các trình duyệt Blockchain explorer.

DeFi có mã nguồn mở và minh bạch

Các ứng dụng tài chính tập trung (Centralized Finance - CeFi) đều là mã nguồn đóng và xây dựng trên các hệ thống độc quyền, riêng biệt. Ngược lại, ứng dụng tài chính phi tập trung DeFi thường có mã nguồn mở (open source) và xây dựng trên các Blockchain công khai. Nhờ đó, DeFi có các ưu điểm vượt trội so với tài chính truyền thống. Một trong những ưu điểm lớn của DeFi là như sự tương tác linh hoạt. Ví dụ các mã nguồn của ứng dụng DeFi có thể được sao chép và phát triển một cách độc lập với mã nguồn gốc, kết hợp và sử dụng lại trong nhiều ứng dụng khác nhau. Tính linh hoạt này trái ngược hoàn toàn với tài chính truyền thống khi hệ thống ngân hàng lõi của một ngân hàng A rất khó để hệ thống của A tương tác với hệ thống ngân hàng B. Bên cạnh đó, DeFi có tính minh bạch do mã nguồn có tính mở nên cộng đồng các nhà đầu tư hoặc các bên có quan tâm hoàn toàn có thể kiểm tra để biết chính xác hợp đồng thông minh đang thực hiện những gì về chức năng, quyền lợi và dữ liệu người dùng. Điều này cũng dẫn đến một ưu điểm quan trọng khác của DeFi là khả năng kiểm toán. Vì bản thân Blockchain có mã nguồn mở, nên toàn bộ dòng tiền hoàn toàn có thể kiểm toán được. Việc kiểm toán có thể được thực hiện với các tài sản đang thế chấp trong hệ thống, khối lượng giao dịch, giá trị mặc định, tài khoản của người dùng cụ thể.

Khả năng tương tác và kết hợp

Như đã giải thích ở trên, các ứng dụng DeFi hoàn toàn có thể tương tác với nhau và có thể kết hợp hoạt động với bất kỳ ứng dụng DeFi nào khác trong hệ sinh thái. Tất cả ứng dụng DeFi này giống như các mảnh ghép có thể được ghép lại để xây dựng và phát triển các ứng dụng có tính năng mới hơn. Ví dụ, Konomi tích hợp với Chainlink để cải thiện giải pháp DeFi hay Uniswap chuẩn bị tích hợp giải pháp mở rộng quy mô phân tầng 2 (layer 2) của Arbitrum hay Maker và Dai tích hợp giải pháp mở rộng layer 2 của Optimism. Tính tương tác cao của DeFi trái ngược với một số yếu điểm của tài chính truyền thống như tính độc quyền, ứng dụng thiếu thân thiện, thiếu cơ sở hạ tầng chung giữa các ứng dụng tài chính.

DeFi có thể hướng tới đông đảo công chúng

Trong tài chính truyền thống, người dùng mới thường cần trải qua một quá trình xác minh thu nhập, kiểm tra tín dụng hoặc thậm chí gặp gỡ trực tiếp nhân viên tài chính - chỉ để có thể sử dụng một sản phẩm tài chính nhất định. Quá trình này có thể mang tính chủ quan của người xét duyệt, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan khi xét duyệt hồ sơ cho vay, từ chối các dịch vụ ngân hàng đối với một người dùng không “đạt yêu cầu”, nhiều chi phí phụ trội, phí cộng thêm,…

Với các ứng dụng DeFi, người dùng chỉ cần là một địa chỉ ví (wallet address) để có thể thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu của mình. Ứng dụng DeFi không yêu cầu xác minh thu nhập, không cần kiểm tra lịch sử tín dụng hay yêu cầu KYC (xác minh nhân thân - Know Your Customer) quá phức tạp.

3. Thách thức DeFi đang đối mặt

Theo Schär (2021), DeFi có một số rủi ro gồm rủi ro thực thi hợp đồng thông minh, rủi ro về tính bảo mật hoạt động và rủi ro phát sinh từ sự phụ thuộc vào các giao thức khác và dữ liệu bên ngoài.

Rủi ro thực thi hợp đồng thông minh

Rủi ro này xảy ra khi hợp đồng có lỗi mã hóa, từ đó có thể tạo ra các lỗ hổng có thể cho phép kẻ tấn công rút tiền của hợp đồng thông minh, gây ra sự hỗn loạn hoặc khiến giao thức không thể sử dụng được. Giao thức DeFi chỉ an toàn khi các hợp đồng thông minh được lập trình hoàn chỉnh, không bị lỗi mã hóa. Các dịch vụ bảo hiểm và xác minh chính thức có thể phần nào khắc phục tình trạng này. Rủi ro tương tự cũng tồn tại khi thực thi hợp đồng. Đa phần người dùng không hiểu dữ liệu mà họ được yêu cầu ký như một phần của giao dịch và có thể bị lừa bởi giao diện người dùng bị xâm phạm.

Rủi ro về tính bảo mật hoạt động

Nhiều giao thức và ứng dụng DeFi sử dụng khóa quản trị (admin keys). Các khóa này cho phép một nhóm cá nhân, thường là nhóm phụ trách dự án, có thể nâng cấp hợp đồng và để thực hiện tắt máy khẩn cấp. Mặc dù có thể hiểu được rằng một số các dự án muốn thực hiện các biện pháp phòng ngừa này, sự tồn tại của các chìa khóa này có thể tiềm ẩn rủi ro trong trường hợp chủ sở hữu khóa không tạo và/hoặc lưu trữ khóa của họ trong một cách an toàn, các bên thứ ba có thể tiếp cận các khóa này và xâm phạm hợp đồng thông minh. Hầu hết các dự án cố gắng giảm thiểu rủi ro này bằng bảo mật đa chữ ký (multisig) và khóa thời gian (timelocks).

Rủi ro phát sinh từ sự phụ thuộc vào các giao thức khác và dữ liệu bên ngoài

Như đã trình bày ở trên, hệ sinh thái DeFi có tính mở và khả năng tương tác cao. Điều này cho phép các hợp đồng thông minh và các ứng dụng Blockchain phi tập trung khác nhau có thể tương tác với nhau và cung cấp các dịch vụ dựa trên sự kết hợp của các dịch vụ hiện có. Mặt khác, những tương tác này có thể tạo ra sự phụ thuộc nghiêm trọng. Nếu một hợp đồng thông minh phát sinh sự cố sẽ dẫn đến tác động tiêu cực trên diện rộng đối với nhiều ứng dụng khác trên toàn bộ hệ sinh thái DeFi. Bên cạnh đó, nhiều hợp đồng thông minh phụ thuộc vào dữ liệu bên ngoài. Bất cứ khi nào hợp đồng thông minh phụ thuộc vào dữ liệu không có sẵn trên chuỗi, dữ liệu này phải được cung cấp bởi các nguồn dữ liệu bên ngoài, có thể dẫn đến tình trạng hợp đồng cần phải thực hiện tập trung thay vì phi tập trung.

Ngoài ra, một số ứng dụng DeFi đòi hỏi người dùng phải nỗ lực thực hiện nhiều các thao tác phức tạp. Việc tìm các ứng dụng phù hợp nhất cho một trường hợp sử dụng cụ thể vẫn là một khó khăn với người dùng và người dùng phải có khả năng tìm ra những lựa chọn tốt nhất. Việc xây dựng các ứng dụng đã khó, nhưng để chúng dễ dùng trong một hệ sinh thái DeFi rộng lớn còn là thách thức lớn hơn.

4. Kết luận

DeFi xây dựng các dịch vụ tài chính tồn tại độc lập, song song với hệ thống tài chính truyền thống. Điều này mở ra một tương lai về một hệ thống tài chính cởi mở hơn và có thể tiếp cận được đến lượng người dùng rộng lớn. Mặc dù vậy, tính chất phi tập trung cũng có mặt trái của nó. Việc tìm ra các tính năng phù hợp nhất, dựa vào các đặc điểm của Blockchain rất quan trọng trong việc xây dựng các sản phẩm tài chính mở hữu ích cho các nhà đầu tư. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể làm giảm quyền lực từ các tổ chức tài chính truyền thống và chuyển giao quyền lực này vào cộng đồng các cá nhân riêng lẻ, góp phần tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.


Tài liệu tham khảo:

1. Chen, M.A., Wu, Q., Yang, B., 2019. How valuable is Fintech innovation? Rev. Financ. Stud. 32 (5), 2062-2106.

2. Cohen, J.E., 2019. Between Truth and Power: the Legal Constructions of Informational Capitalism. Oxford University Press, New York.

3. Cong, L.W., He, Z., 2019. Blockchain disruption and smart contracts. Rev. Financ. Stud. 32 (5), 1754-1797.

4. Financial Stability Board, 2019. Decentralised Financial Technologies: Report on Financial Stability, Regulatory and Governance Implications. https://www.fsb.org/

5. Schär, F. (2021). Decentralized finance: On blockchain-and smart contract-based financial markets. FRB of St. Louis Review.

6. Zuboff, S., 2019. The Age of Surveillance Capitalism: The Fight for a Human Future at the New Frontier of Power. Public Affairs, New York.



TS. Hoàng Hải Yến

Khoa Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Vũ Bích Ngọc

Khoa Đào tạo đặc biệt - Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Xem thêm
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, xử lý tài sản bảo đảm ngân hàng bằng tài sản số, tín chỉ các-bon và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, xử lý tài sản bảo đảm ngân hàng bằng tài sản số, tín chỉ các-bon và bài học cho Việt Nam

Trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm được hiểu là tài sản do bên vay cung cấp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay. Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng cho tổ chức tín dụng, đặc biệt trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Việc yêu cầu tài sản bảo đảm không chỉ là một biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, mà còn góp phần bảo đảm sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Sáng 18/7/2025, tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Hội nghị Trung ương 12) đã khai mạc trọng thể. Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì và phát biểu khai mạc Hội nghị. Tạp chí Ngân hàng trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm.
Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Trong những năm gần đây, chế định pháp lý về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày càng được các cơ quan có thẩm quyền chú trọng xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này vẫn chưa thực sự đầy đủ và còn những bất cập, gây khó khăn trong việc áp dụng, bởi đây là một loại tài sản mang tính chất đặc thù và tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các loại tài sản hiện hữu. Vì vậy, cần có cơ chế rõ ràng, hướng dẫn cụ thể để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, giảm thiểu những rủi ro cho các TCTD trong việc nhận thế chấp loại hình tài sản này.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng