Tài chính phi tập trung - Xu thế tài chính mở

Nghiên cứu - Trao đổi
Được phát triển dựa trên công nghệ Blockchain, các ứng dụng tài chính phi tập trung (Decentralized Finance - DeFi) sử dụng mã nguồn mở của các hợp đồng thông minh (smart contract) cho phép tất cả mọi người có thể tự do sử dụng, quản lý và luân chuyển tài sản, giảm thiểu sự tham gia của các trung gian tài chính. Tính chất phi tập trung đem lại những ưu thế nổi trội cho DeFi so với tài chính truyền thống nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến DeFi, một xu thế tài chính mở đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những ưu điểm và hạn chế, rủi ro của DeFi. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể góp phần giúp tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.
aa

Được phát triển dựa trên công nghệ Blockchain, các ứng dụng tài chính phi tập trung (Decentralized Finance - DeFi) sử dụng mã nguồn mở của các hợp đồng thông minh (smart contract) cho phép tất cả mọi người có thể tự do sử dụng, quản lý và luân chuyển tài sản, giảm thiểu sự tham gia của các trung gian tài chính. Tính chất phi tập trung đem lại những ưu thế nổi trội cho DeFi so với tài chính truyền thống nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bài viết này trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến DeFi, một xu thế tài chính mở đang phát triển ngày càng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những ưu điểm và hạn chế, rủi ro của DeFi. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể góp phần giúp tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.

1. Khái quát DeFi

1.1. Khái niệm

DeFi là một hệ sinh thái các ứng dụng tài chính được xây dựng trên công nghệ chuỗi khối (Blockchain). Cụ thể hơn, thuật ngữ này đề cập đến xu hướng tạo ra hệ sinh thái dịch vụ tài chính sử dụng mã nguồn mở với các ứng dụng không cần sự cho phép (permissionless) và hoàn toàn minh bạch, cho phép tất cả mọi người tự do sử dụng mà không cần bất kỳ sự kiểm soát của cơ quan nào. Người dùng sẽ duy trì toàn quyền kiểm soát tài sản của họ và tương tác với hệ sinh thái này thông qua các ứng dụng ngang hàng (P2P) và ứng dụng phi tập trung (dapps - decentralized applications).

Có thể thấy, đến năm 2020, những phát triển trong công nghệ Blockchain đang trao quyền cho một mô hình mới có tính phi tập trung (decentralized) và loại bỏ trung gian (disintermediation). Các tổ chức trung gian tài chính được biết đến với những vai trò thiết yếu trong việc giảm chi phí giao dịch và mở rộng khả năng giao dịch, là cầu nối giữa các bên có nhu cầu cho vay và các bên có nhu cầu đi vay, thiết lập lòng tin và giải quyết các giao dịch (Roth, 2015). Tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển các trung gian tài chính chính là sự độc quyền trên thị trường do được hưởng quyền lực đáng kể trong việc định hình các giao dịch kinh tế. Với lợi thế đặc thù của mình, các trung gian tài chính đã gia tăng tư lợi cũng như củng cố quyền lực độc quyền của họ (Cohen, 2019; Srnicek, 2017; Zuboff, 2019). Tình trạng này đặc biệt rõ rệt trong hệ thống tài chính lớn, nơi các giao dịch tài chính được tạo điều kiện và được kiểm soát bởi các tổ chức tài chính lớn. Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ tài chính (Fintech) đã bắt đầu đảm nhận một số vai trò vốn là các vai trò truyền thống của các tổ chức tài chính lớn, góp phần giảm chi phí giao dịch, mở rộng phạm vi giao dịch và trao quyền cho các giao dịch ngang hàng, thúc đẩy một làn sóng đổi mới trong Fintech (Chen và cộng sự, 2019). Tuy vậy, thực tế cho thấy, sự phát triển của Fintech chưa loại bỏ các tổ chức trung gian mà thay vào đó là xu hướng hợp tác với các trung gian tài chính, hoặc bản thân Fintech sẽ đóng vai trò như một trung gian tài chính mới.

Trong khi đó, công nghệ Blockchain có thể loại bỏ hoàn toàn nhu cầu trung gian trong các giao dịch tài chính, vì nó có thể tạo điều kiện cho hoạt động ngang hàng giao dịch thông qua nền tảng ủy thác phân tán và phi tập trung; từ đó giúp tăng đáng kể phạm vi và hiệu quả của các giao dịch ngang hàng, giúp các mô hình kinh doanh kém khả thi trước đây thành các mô hình kinh doanh khả thi. Được trao quyền bởi công nghệ Blockchain, dịch vụ tài chính có thể trở nên phi tập trung hơn, sáng tạo hơn, có thể tương tác, vượt qua phạm vi không gian và minh bạch hơn do các giao dịch luôn có thể được truy vết và không thể xóa bỏ trên mạng Blockchain.

Đồng thời, thông qua tính phân tán và loại bỏ trung gian, công nghệ Blockchain có thể giảm chi phí liên quan với tính năng tìm kiếm, ký hợp đồng và thực thi, đồng thời mở rộng khả năng giao dịch bằng cách kết nối trực tiếp P2P (Cong and He, 2019). Tính ưu việt này giúp tạo ra một hệ thống tài chính mở và không cần sự tham gia của các tổ chức tài chính trung gian như tài chính truyền thống. Đây là cơ sở giúp giảm chi phí giao dịch, đồng thời mở rộng khả năng tăng cường tài chính toàn diện, trao quyền truy cập mở, khuyến khích đổi mới sáng tạo và tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới (Financial Stability Board, 2019).

Tóm lại, thuật ngữ DeFi nêu rõ điểm đặc trưng nhất của DeFi là tính phân tán hay phi tập trung, không có tổ chức trung gian nào đóng vai trò kiểm soát tài sản của người dùng trên mạng lưới. Với DeFi, sự tham gia của các trung gian tài chính sẽ giảm thiểu, thay vào đó là những các hợp đồng thông minh được lập trình nhằm quản lý và luân chuyển tài sản của người dùng.

Theo số liệu của tổ chức Statista, lượng vốn cung cấp thanh khoản (TVL - Total Value Locked - Tổng giá trị bị khóa) cho các giao thức DeFi có sự tăng trưởng mạnh trong 02 năm trở lại đây, đặc biệt từ nửa cuối năm 2020, với lượng vốn cung cấp thanh khoản cho các giao thức DeFi đến tháng 5/2021 đạt hơn 60 tỷ đô la Mỹ, cho thấy các nhà đầu tư đã nắm bắt được cơ hội đầu tư hấp dẫn DeFi đem lại. (Biểu đồ 1)


Biểu đồ 1: Tổng giá trị bị khóa (Total Value Locked) của DeFi từ 2017 - 2021


Nguồn: Statista, 2021

1.2. Các ứng dụng tài chính của DeFi

Ứng dụng DeFi rất đa dạng, có thể kể đến các mảnh ghép quan trọng dưới đây để tạo thành một hệ sinh thái hoàn chỉnh

Ứng dụng vay và cho vay

Các giao thức cho vay (ứng dụng AAVE, Compound trong hệ sinh thái Ethereum, Solend của hệ sinh thái Solana) cũng là một trong những ứng dụng phổ biến nhất và là một phần quan trọng của hệ sinh thái DeFi. Hệ thống vay và cho vay mở, phi tập trung có nhiều ưu điểm hơn so với hệ thống tín dụng truyền thống. Cụ thể, các giao dịch được thực hiện ngay tức thì, cho phép thế chấp tài sản kỹ thuật số, không cần kiểm tra tín dụng và có khả năng chuẩn hóa trong tương lai.

Vì các dịch vụ cho vay này được xây dựng trên các Blockchain công khai, chúng giảm thiểu yêu cầu tín dụng cần thiết, thay vào đó chúng được đảm bảo bởi các phương pháp xác minh mật mã. Thị trường cho vay trên Blockchain làm giảm rủi ro đối tác, làm cho việc vay và cho vay rẻ hơn, nhanh hơn và luôn có sẵn cho nhiều người.

Các dịch vụ ngân hàng liên quan đến tiền tệ

Như định nghĩa và tên gọi, về cơ bản, DeFi là các ứng dụng tài chính, dịch vụ ngân hàng và tiền tệ. Điều này có nghĩa là DeFi bao gồm cả việc phát hành đồng tiền ổn định (Stablecoin là một loại tiền kỹ thuật số Cryptocurrency phát triển trên nền tảng công nghệ Blockchain có giá trị ổn định, thế chấp và bảo hiểm).

Khi ngành công nghiệp công nghệ Blockchain đang ngày một phát triển, thì càng có nhiều sự đầu tư vào việc tạo ra các Stablecoin. Stablecoin là một loại tiền mã hóa, thường được gắn với một tài sản trong thế giới thực, nhưng có thể được chuyển giao kỹ thuật số một cách tương đối dễ dàng. Vì giá tiền mã hóa có thể biến động nhanh vào các thời điểm khác nhau, các Stablecoin phi tập trung có thể được sử dụng hằng ngày như tiền mặt kỹ thuật số, dù không được cơ quan trung ương phát hành và giám sát. Một loại Stablecoin rất phổ biến là USDT (USD Tether) với giá trị tương đương với giá trị USD, do đó Stablecoin được coi như tiền mặt kỹ thuật số. Thông thường, quá trình thế chấp tài sản trong tài chính truyền thống thường rất tốn kém và mất thời gian. Với việc sử dụng hợp đồng thông minh, phí bảo lãnh phát hành và chi phí pháp lý có thể giảm đáng kể.

Bảo hiểm trên Blockchain có thể loại bỏ sự cần thiết của các bên trung gian và cho phép phân bổ rủi ro giữa nhiều người tham gia. Điều này có thể dẫn đến phí bảo hiểm thấp hơn với cùng chất lượng dịch vụ tốt hơn.

Các sàn phi tập trung

Có thể nói, một ứng dụng quan trọng nhất của DeFi là các sàn giao dịch dịch phi tập trung (DEX - Decentralized Exchange). Ví dụ, sàn giao dịch phi tập trung Uniswap của hệ sinh thái Ethereum, sàn Raydium của hệ sinh thái Solana. Các nền tảng này cho phép người dùng giao dịch tài sản kỹ thuật số mà không cần một trung gian đáng tin cậy để giữ tiền thay cho họ. Các giao dịch được thực hiện trực tiếp giữa các ví của người dùng với sự trợ giúp của hợp đồng thông minh.

Vì chúng ít yêu cầu bảo trì hơn, các sàn giao dịch phi tập trung thường có phí giao dịch thấp hơn các sàn giao dịch tập trung.

Công nghệ Blockchain cũng có thể được sử dụng để phát hành và cho phép sở hữu một loạt các loại công cụ tài chính thông thường. Các ứng dụng này sẽ hoạt động theo cách phi tập trung, giảm tải những bên giám sát và loại bỏ các lỗi đơn lẻ. Ví dụ: Nền tảng phát hành Token bảo mật có thể cung cấp các công cụ và tài nguyên cho các tổ chức phát hành để khởi chạy chứng khoán được Token hóa trên Blockchain với các thông số có thể tùy chỉnh. Các dự án khác có thể cho phép tạo ra các công cụ phái sinh, tài sản tổng hợp, thị trường dự đoán phi tập trung,...

Hình 1: Hệ sinh thái DeFi trên nền tảng Ethereum


Từ Hình 1, có thể thấy, các ứng dụng DeFi xây dựng trên nền tảng Ethereum (là một nền tảng phần mềm mở dựa trên công nghệ Blockchain, thông qua việc sử dụng chức năng hợp đồng thông minh) rất đa dạng, phong phú. Đến nay hệ sinh thái DeFi trên Ethereum khá hoàn chỉnh, gồm các mảnh ghép về dịch vụ thanh toán xDai Chain; quản lý vốn thông qua các ví Metamask, MyEtherWallet; dịch vụ cho vay Compound, dịch vụ bảo hiểm iXledger, dịch vụ tài chính phái sinh Lendroid; dịch vụ đầu tư Melonport, các sàn giao dịch phi tập trung Uniswap...

2. Ưu điểm của DeFi

Với những ứng dụng đa dạng như đã trình bày ở trên, có thể thấy DeFi có một số đặc điểm cơ bản sau:

DeFi có cấu trúc Blockchain làm sổ cái kế toán chính (ledgers)

Blockchain - công nghệ cốt lõi của DeFi đảm nhiệm vai trò vô cùng quan trọng. Trong các ứng dụng tài chính truyền thống, hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) được sử dụng làm sổ cái cơ bản - nhằm ghi nhận giao dịch, tính toán tài sản, hiển thị số dư của người dùng. Đối với DeFi, vai trò làm sổ cái chính là công nghệ Blockchain. Một số Blockchain nổi bật nhất được sử dụng để xây dựng ứng dụng DeFi như Ethereum, Binance Smart Chain, Solana... Những Blockchain cơ bản này lưu trữ trạng thái sổ cái của những gì được gửi vào ứng dụng DeFi, những gì được lưu trữ trong các hợp đồng thông minh, tất cả giao dịch và rút tiền của người dùng.

Nói cách khác, tất cả chức năng kế toán cốt lõi nhằm đảm bảo dữ liệu đầu vào và đầu ra phù hợp với nhau - được xử lý bằng Blockchain. Như vậy, ứng dụng DeFi không cần tạo ra hệ thống bên ngoài để điều chỉnh số dư, vì tất cả giao dịch đều có thể truy vấn qua các trình duyệt Blockchain explorer.

DeFi có mã nguồn mở và minh bạch

Các ứng dụng tài chính tập trung (Centralized Finance - CeFi) đều là mã nguồn đóng và xây dựng trên các hệ thống độc quyền, riêng biệt. Ngược lại, ứng dụng tài chính phi tập trung DeFi thường có mã nguồn mở (open source) và xây dựng trên các Blockchain công khai. Nhờ đó, DeFi có các ưu điểm vượt trội so với tài chính truyền thống. Một trong những ưu điểm lớn của DeFi là như sự tương tác linh hoạt. Ví dụ các mã nguồn của ứng dụng DeFi có thể được sao chép và phát triển một cách độc lập với mã nguồn gốc, kết hợp và sử dụng lại trong nhiều ứng dụng khác nhau. Tính linh hoạt này trái ngược hoàn toàn với tài chính truyền thống khi hệ thống ngân hàng lõi của một ngân hàng A rất khó để hệ thống của A tương tác với hệ thống ngân hàng B. Bên cạnh đó, DeFi có tính minh bạch do mã nguồn có tính mở nên cộng đồng các nhà đầu tư hoặc các bên có quan tâm hoàn toàn có thể kiểm tra để biết chính xác hợp đồng thông minh đang thực hiện những gì về chức năng, quyền lợi và dữ liệu người dùng. Điều này cũng dẫn đến một ưu điểm quan trọng khác của DeFi là khả năng kiểm toán. Vì bản thân Blockchain có mã nguồn mở, nên toàn bộ dòng tiền hoàn toàn có thể kiểm toán được. Việc kiểm toán có thể được thực hiện với các tài sản đang thế chấp trong hệ thống, khối lượng giao dịch, giá trị mặc định, tài khoản của người dùng cụ thể.

Khả năng tương tác và kết hợp

Như đã giải thích ở trên, các ứng dụng DeFi hoàn toàn có thể tương tác với nhau và có thể kết hợp hoạt động với bất kỳ ứng dụng DeFi nào khác trong hệ sinh thái. Tất cả ứng dụng DeFi này giống như các mảnh ghép có thể được ghép lại để xây dựng và phát triển các ứng dụng có tính năng mới hơn. Ví dụ, Konomi tích hợp với Chainlink để cải thiện giải pháp DeFi hay Uniswap chuẩn bị tích hợp giải pháp mở rộng quy mô phân tầng 2 (layer 2) của Arbitrum hay Maker và Dai tích hợp giải pháp mở rộng layer 2 của Optimism. Tính tương tác cao của DeFi trái ngược với một số yếu điểm của tài chính truyền thống như tính độc quyền, ứng dụng thiếu thân thiện, thiếu cơ sở hạ tầng chung giữa các ứng dụng tài chính.

DeFi có thể hướng tới đông đảo công chúng

Trong tài chính truyền thống, người dùng mới thường cần trải qua một quá trình xác minh thu nhập, kiểm tra tín dụng hoặc thậm chí gặp gỡ trực tiếp nhân viên tài chính - chỉ để có thể sử dụng một sản phẩm tài chính nhất định. Quá trình này có thể mang tính chủ quan của người xét duyệt, dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách quan khi xét duyệt hồ sơ cho vay, từ chối các dịch vụ ngân hàng đối với một người dùng không “đạt yêu cầu”, nhiều chi phí phụ trội, phí cộng thêm,…

Với các ứng dụng DeFi, người dùng chỉ cần là một địa chỉ ví (wallet address) để có thể thực hiện giao dịch đáp ứng nhu cầu của mình. Ứng dụng DeFi không yêu cầu xác minh thu nhập, không cần kiểm tra lịch sử tín dụng hay yêu cầu KYC (xác minh nhân thân - Know Your Customer) quá phức tạp.

3. Thách thức DeFi đang đối mặt

Theo Schär (2021), DeFi có một số rủi ro gồm rủi ro thực thi hợp đồng thông minh, rủi ro về tính bảo mật hoạt động và rủi ro phát sinh từ sự phụ thuộc vào các giao thức khác và dữ liệu bên ngoài.

Rủi ro thực thi hợp đồng thông minh

Rủi ro này xảy ra khi hợp đồng có lỗi mã hóa, từ đó có thể tạo ra các lỗ hổng có thể cho phép kẻ tấn công rút tiền của hợp đồng thông minh, gây ra sự hỗn loạn hoặc khiến giao thức không thể sử dụng được. Giao thức DeFi chỉ an toàn khi các hợp đồng thông minh được lập trình hoàn chỉnh, không bị lỗi mã hóa. Các dịch vụ bảo hiểm và xác minh chính thức có thể phần nào khắc phục tình trạng này. Rủi ro tương tự cũng tồn tại khi thực thi hợp đồng. Đa phần người dùng không hiểu dữ liệu mà họ được yêu cầu ký như một phần của giao dịch và có thể bị lừa bởi giao diện người dùng bị xâm phạm.

Rủi ro về tính bảo mật hoạt động

Nhiều giao thức và ứng dụng DeFi sử dụng khóa quản trị (admin keys). Các khóa này cho phép một nhóm cá nhân, thường là nhóm phụ trách dự án, có thể nâng cấp hợp đồng và để thực hiện tắt máy khẩn cấp. Mặc dù có thể hiểu được rằng một số các dự án muốn thực hiện các biện pháp phòng ngừa này, sự tồn tại của các chìa khóa này có thể tiềm ẩn rủi ro trong trường hợp chủ sở hữu khóa không tạo và/hoặc lưu trữ khóa của họ trong một cách an toàn, các bên thứ ba có thể tiếp cận các khóa này và xâm phạm hợp đồng thông minh. Hầu hết các dự án cố gắng giảm thiểu rủi ro này bằng bảo mật đa chữ ký (multisig) và khóa thời gian (timelocks).

Rủi ro phát sinh từ sự phụ thuộc vào các giao thức khác và dữ liệu bên ngoài

Như đã trình bày ở trên, hệ sinh thái DeFi có tính mở và khả năng tương tác cao. Điều này cho phép các hợp đồng thông minh và các ứng dụng Blockchain phi tập trung khác nhau có thể tương tác với nhau và cung cấp các dịch vụ dựa trên sự kết hợp của các dịch vụ hiện có. Mặt khác, những tương tác này có thể tạo ra sự phụ thuộc nghiêm trọng. Nếu một hợp đồng thông minh phát sinh sự cố sẽ dẫn đến tác động tiêu cực trên diện rộng đối với nhiều ứng dụng khác trên toàn bộ hệ sinh thái DeFi. Bên cạnh đó, nhiều hợp đồng thông minh phụ thuộc vào dữ liệu bên ngoài. Bất cứ khi nào hợp đồng thông minh phụ thuộc vào dữ liệu không có sẵn trên chuỗi, dữ liệu này phải được cung cấp bởi các nguồn dữ liệu bên ngoài, có thể dẫn đến tình trạng hợp đồng cần phải thực hiện tập trung thay vì phi tập trung.

Ngoài ra, một số ứng dụng DeFi đòi hỏi người dùng phải nỗ lực thực hiện nhiều các thao tác phức tạp. Việc tìm các ứng dụng phù hợp nhất cho một trường hợp sử dụng cụ thể vẫn là một khó khăn với người dùng và người dùng phải có khả năng tìm ra những lựa chọn tốt nhất. Việc xây dựng các ứng dụng đã khó, nhưng để chúng dễ dùng trong một hệ sinh thái DeFi rộng lớn còn là thách thức lớn hơn.

4. Kết luận

DeFi xây dựng các dịch vụ tài chính tồn tại độc lập, song song với hệ thống tài chính truyền thống. Điều này mở ra một tương lai về một hệ thống tài chính cởi mở hơn và có thể tiếp cận được đến lượng người dùng rộng lớn. Mặc dù vậy, tính chất phi tập trung cũng có mặt trái của nó. Việc tìm ra các tính năng phù hợp nhất, dựa vào các đặc điểm của Blockchain rất quan trọng trong việc xây dựng các sản phẩm tài chính mở hữu ích cho các nhà đầu tư. Nếu phát triển và mở rộng thành công, DeFi có thể làm giảm quyền lực từ các tổ chức tài chính truyền thống và chuyển giao quyền lực này vào cộng đồng các cá nhân riêng lẻ, góp phần tạo ra một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và thúc đẩy tài chính toàn diện.


Tài liệu tham khảo:

1. Chen, M.A., Wu, Q., Yang, B., 2019. How valuable is Fintech innovation? Rev. Financ. Stud. 32 (5), 2062-2106.

2. Cohen, J.E., 2019. Between Truth and Power: the Legal Constructions of Informational Capitalism. Oxford University Press, New York.

3. Cong, L.W., He, Z., 2019. Blockchain disruption and smart contracts. Rev. Financ. Stud. 32 (5), 1754-1797.

4. Financial Stability Board, 2019. Decentralised Financial Technologies: Report on Financial Stability, Regulatory and Governance Implications. https://www.fsb.org/

5. Schär, F. (2021). Decentralized finance: On blockchain-and smart contract-based financial markets. FRB of St. Louis Review.

6. Zuboff, S., 2019. The Age of Surveillance Capitalism: The Fight for a Human Future at the New Frontier of Power. Public Affairs, New York.



TS. Hoàng Hải Yến

Khoa Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Vũ Bích Ngọc

Khoa Đào tạo đặc biệt - Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Từ “thế trận lòng dân” đến “thế trận số” - Sức mạnh mới của Đảng trong kỷ nguyên số hiện nay (Kỳ 3)

Từ “thế trận lòng dân” đến “thế trận số” - Sức mạnh mới của Đảng trong kỷ nguyên số hiện nay (Kỳ 3)

Trong bối cảnh không gian mạng trở thành phần tất yếu của đời sống xã hội, việc xây dựng “thế trận số” vững chắc và chủ động làm chủ truyền thông số là yêu cầu chiến lược để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và lan tỏa các giá trị đúng đắn, tích cực trong xã hội.
Giữ vững niềm tin trước “bão” thông tin sai lệch (Kỳ 2)

Giữ vững niềm tin trước “bão” thông tin sai lệch (Kỳ 2)

Trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển bùng nổ của công nghệ, vấn đề bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng đang đối diện với thách thức chưa từng có từ những “cơn bão” thông tin sai lệch, xuyên tạc trên môi trường số.
Không gian số - Mặt trận mới trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng (Kỳ 1)

Không gian số - Mặt trận mới trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng (Kỳ 1)

Trong kỷ nguyên số, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trở nên cấp thiết và mang tính chiến lược hơn, đòi hỏi tư duy đổi mới, cách tiếp cận hệ thống, gắn kết giữa “xây” và “chống”, giữa “thế trận lòng dân” và “thế trận số”.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Bài toán về nguồn nhân lực số không chỉ là thách thức cấp bách đối với ngành giáo dục, mà còn là mối trăn trở của các nhà hoạch định chính sách trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nóng bỏng từng ngày. Để giải được bài toán này, chúng ta cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp chiến lược và tổng thể: Quy hoạch nguồn nhân lực, thúc đẩy hợp tác quốc tế, cải cách giáo dục, đổi mới khu vực công, biến doanh nghiệp thành “trường học” và vun đắp văn hóa học tập suốt đời.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 4)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 4)

Từ việc xác định đào tạo là khâu đột phá chiến lược, lồng ghép vào quy hoạch phát triển từng ngành, từng địa phương đến việc xây dựng mô hình tổ chức Đảng gắn với nhiệm vụ phát triển nhân lực; từ công tác giám sát chặt chẽ, chống bệnh hình thức đến việc kết hợp hài hòa giữa giáo dục đạo đức, tư tưởng và đào tạo chuyên môn - tất cả tạo nên một cơ chế đồng bộ, hướng tới mục tiêu chung: Xây dựng con người Việt Nam toàn diện cho kỷ nguyên số!
Vận dụng quan điểm khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Vận dụng quan điểm khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Quan điểm khách quan trong triết học Mác - Lênin không chỉ là yêu cầu nhận thức đúng về thế giới hiện thực, mà còn là nguyên tắc phương pháp luận định hướng hành động thực tiễn. Vận dụng quan điểm này trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngân hàng giúp bảo đảm cho các chính sách, quy định pháp luật phản ánh trung thực thực tế khách quan, phù hợp với quy luật vận động của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời nâng cao tính khoa học, tính khả thi và tính ổn định của hệ thống pháp luật ngân hàng.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 3)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 3)

Đã đến lúc chúng ta phải chuyển mình mạnh mẽ trong tư duy về giáo dục và đào tạo: Từ việc coi đào tạo chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục, cần nhìn nhận đây là một chiến lược quốc gia, mang tầm ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực phát triển đất nước. Giáo dục không thể dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, mà phải hướng tới phát triển năng lực toàn diện, khơi dậy tinh thần sáng tạo và bản lĩnh hội nhập của người học. Phương pháp giảng dạy cũng phải được đổi mới căn bản - từ lối truyền đạt thụ động sang mô hình đào tạo gắn chặt với thực tiễn đời sống, với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 2)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 2)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Xem thêm
Nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam

Nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam

Các quy định hiện hành về hộ kinh doanh đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh phát triển về quy mô và năng lực sản xuất, cung cấp các tiền đề cần thiết giúp thu hẹp khoảng cách giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn đang gặp phải một số rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Để tháo gỡ những vướng mắc này cần có sự kết hợp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng (TCTD) và bản thân hộ kinh doanh. Việc triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp không chỉ giải quyết được bài toán vốn cho hộ kinh doanh mà còn thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển chuyên nghiệp và minh bạch hơn.
Cơ chế định giá carbon của EU và hàm ý chính sách cho hệ thống ngân hàng - tài chính Việt Nam

Cơ chế định giá carbon của EU và hàm ý chính sách cho hệ thống ngân hàng - tài chính Việt Nam

Cơ chế định giá carbon là một trong những công cụ chính sách then chốt nhằm đạt được mục tiêu giảm phát thải, đồng thời tạo động lực thị trường cho đổi mới công nghệ xanh và chuyển đổi năng lượng...
Chính sách kiểm soát tín dụng bất động sản: Cân bằng giữa ổn định tài chính và tăng trưởng thị trường

Chính sách kiểm soát tín dụng bất động sản: Cân bằng giữa ổn định tài chính và tăng trưởng thị trường

Chính sách tín dụng bất động sản luôn có độ nhạy cao, tác động trực tiếp đến thị trường tài chính, tâm lý nhà đầu tư và tốc độ phục hồi của các ngành liên quan. Nếu triển khai quá nhanh, có thể gây sốc thanh khoản và làm chậm đà tăng trưởng tín dụng; nhưng nếu quá chậm, nguy cơ đầu cơ và bong bóng giá có thể quay trở lại.
Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Ngày 30/10/2025, tại Hà Nội, Thời báo Ngân hàng tổ chức Tọa đàm “Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số”. Sự kiện được tổ chức nhân dịp Ngày Tiết kiệm Thế giới (31/10), với sự tham dự của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Phạm Thanh Hà; Phó Chủ tịch Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Trần Lan Phương; các chuyên gia kinh tế - tài chính trong nước và quốc tế, đại diện các tổ chức tài chính, cơ quan báo chí, cùng đông đảo đại biểu quan tâm. Ngày Tiết kiệm Thế giới nhằm khuyến khích thói quen tiết kiệm rộng rãi trong dân chúng và nâng cao nhận thức về vai trò của tiết kiệm trong phát triển xã hội. Trong bối cảnh cạnh tranh nguồn lực toàn cầu, áp lực lãi suất quốc tế, và xu hướng dịch chuyển vốn…, việc bồi đắp nội lực tài chính nội địa càng trở nên cấp thiết.
Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù khu vực Tây Yên Tử là hướng đi đúng đắn nhằm khai thác tiềm năng tự nhiên - văn hóa của địa phương gắn với xu thế chuyển đổi số và tài chính xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các hợp tác xã du lịch cộng đồng đã hình thành và tạo dấu ấn ban đầu, song khu vực này vẫn đối mặt với nhiều thách thức về hạ tầng, nguồn vốn, nhân lực và công nghệ.
Sự tái định hình của hệ thống tiền tệ toàn cầu: Từ chu kỳ suy yếu của đô la Mỹ đến tương lai “đa cực hạn chế”

Sự tái định hình của hệ thống tiền tệ toàn cầu: Từ chu kỳ suy yếu của đô la Mỹ đến tương lai “đa cực hạn chế”

Chu kỳ suy yếu hiện nay của USD không chỉ mang tính ngắn hạn do chênh lệch lãi suất hay thương mại, mà phản ánh những thay đổi mang tính cấu trúc của nền kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu. Trong bối cảnh thế giới nhiều khả năng bước vào giai đoạn “đa cực hạn chế”, chiến lược thích ứng của các nền kinh tế đang phát triển cần cân bằng giữa ổn định vĩ mô và đa dạng hóa hợp lý...
Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Bài viết phân tích quá trình hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số. Thông qua việc tích hợp sâu rộng dịch vụ ngoại tệ vào nền tảng số BCEL One và đa dạng hóa các sản phẩm, ngân hàng này đã đạt được những kết quả ấn tượng, được phản ánh rõ nét qua sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng khách hàng, khối lượng giao dịch và doanh thu từ kênh số.
Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Trong bối cảnh hội nhập pháp lý quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu chuẩn hóa các chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, việc ban hành Thông tư số 21/2024/TT-NHNN đã thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN trong việc xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô