Nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam
Tóm tắt: Hộ kinh doanh là khu vực kinh tế vi mô giữ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP và ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, khu vực này vẫn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận tín dụng chính thức do hạn chế về tư cách pháp lý, tài sản bảo đảm và tính minh bạch tài chính. Bài viết đánh giá thực trạng cấp tín dụng cho hộ kinh doanh dựa trên các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Kết quả cho thấy, dù khung pháp lý và chính sách tín dụng ngày càng hoàn thiện, hiệu quả tiếp cận vốn của hộ kinh doanh vẫn còn hạn chế do rào cản về thông tin hay quy trình thẩm định… Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cấp tín dụng cho hộ kinh doanh, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện và phát triển bền vững khu vực này.
Từ khóa: Hộ kinh doanh, tín dụng, tài chính toàn diện.
ENHANCING THE EFFICIENCY OF CREDIT PROVISION FOR HOUSEHOLD BUSINESSES IN VIETNAM
Abstract: Household businesses represent an essential microeconomic sector that play a crucial role in promoting economic growth and social stability, contributing significantly to national GDP and state budget. However, this sector continues to face major challenges in accessing formal credit due to limitations in legal status, collateral, and financial transparency. This article examines the current situation of credit provision for household businesses in the context of supportive policies introduced by the Government and the State Bank of Vietnam. The findings indicate that although the legal framework and credit policies have been increasingly improved, access to capital remains limited because of information asymmetry and complex credit appraisal procedures. Based on these findings, the article proposes several recommendations to enhance credit efficiency for household businesses, thereby promoting financial inclusion and sustainable development of this economic sector.
Keywords: Household business, credit, financial inclusion.
![]()  |   		
| Ảnh minh họa (Nguồn: Internet) | 
1. Đặt vấn đề
Sau gần 40 năm đổi mới, kinh tế tư nhân nước ta đã từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở thành một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vực kinh tế tư nhân hiện có khoảng hơn 940 nghìn doanh nghiệp và hơn 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động, đóng góp khoảng 50% GDP, hơn 30% tổng thu ngân sách nhà nước và sử dụng khoảng 82% tổng số lao động vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, là lực lượng quan trọng thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội1. Có thể khẳng định, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế quốc gia.
Xét về số lượng, sự đóng góp của hộ kinh doanh đang chiếm tỉ trọng cao trong khu vực kinh tế tư nhân. Trên thực tế, các hộ kinh doanh đang đối mặt với những thách thức đáng kể trong việc tiếp cận vốn vay từ các TCTD. Do không có tư cách pháp nhân, hộ kinh doanh không thể sử dụng tài sản kinh doanh làm tài sản bảo đảm chính thức khi có nhu cầu vay vốn, các khoản vay này thường được xử lý như một khoản vay cá nhân có rủi ro cao và điều này đặc biệt hạn chế khả năng tiếp cận vốn với những hộ kinh doanh không sở hữu bất động sản hoặc tài sản cá nhân có giá trị lớn.
Bài viết này phân tích thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của khu vực hộ kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở các chính sách tín dụng của Nhà nước. Từ kết quả phân tích, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cho hộ kinh doanh, từ đó, thúc đẩy tài chính toàn diện và tạo điều kiện để hộ kinh doanh phát triển bền vững, đóng góp tích cực hơn vào tăng trưởng kinh tế quốc gia.
2. Tổng quan về hộ kinh doanh
2.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Theo Điều 82 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập thì các thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn bản ủy quyền của các thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm người đại diện hộ kinh doanh phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Người không được thành lập hộ kinh doanh theo quy định của luật.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
2.2. Đặc điểm về chủ sở hữu và quy mô hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ, bao gồm cả tài sản cá nhân không dùng vào kinh doanh. Điều này khiến hộ kinh doanh có rủi ro pháp lý cao hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, nơi trách nhiệm của chủ sở hữu chỉ giới hạn trong phạm vi góp vốn.
Hơn thế nữa, hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, điều này dẫn đến những hạn chế khi mở rộng quy mô kinh doanh, đặc biệt là trong các thị trường giao dịch lớn và hợp đồng giá trị cao. Chính vì vậy, hộ kinh doanh thường gặp khó khăn hoặc bị loại khỏi các chuỗi cung ứng và quan hệ hợp tác đòi hỏi sự minh bạch cao cùng một cấu trúc pháp lý chặt chẽ.
Ngoài ra, hộ kinh doanh được phép sử dụng lao động theo quy mô và nhu cầu kinh doanh mà không bị giới hạn về số lượng. Tuy nhiên, do đặc trưng trách nhiệm vô hạn của chủ hộ và cơ cấu tổ chức đơn giản, hộ kinh doanh vẫn chủ yếu phát triển với quy mô nhỏ. Dù vậy, hộ kinh doanh vẫn có nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo hiểm xã hội, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với người lao động theo luật định.
3. Chính sách tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, Nhà nước luôn quan tâm thúc đẩy tài chính toàn diện, coi hộ kinh doanh là một bộ phận quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân và là đối tượng cần được tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn tín dụng chính thức. Hệ thống chính sách tín dụng dành cho hộ kinh doanh đã được hoàn thiện từng bước, với nhiều văn bản pháp lý quan trọng được ban hành nhằm mở rộng khả năng tiếp cận vốn, giảm chi phí vay và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Để giảm thiểu gánh nặng tài chính và mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho hộ kinh doanh, Chính phủ và NHNN đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ. Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân đã nêu bật các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, bao gồm: Hỗ trợ tài chính, tín dụng; cung cấp miễn phí phần mềm kế toán và dịch vụ tư vấn về kế toán, thuế...
Đặc biệt, Chính phủ và NHNN đã ban hành, triển khai đồng bộ nhiều chính sách nhằm mở rộng khả năng tiếp cận tín dụng của khu vực hộ kinh doanh, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện và phát triển kinh tế vi mô. Một trong những chính sách quan trọng là Nghị định số 156/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điểm mới nổi bật của Nghị định số 156/2025/NĐ-CP là nâng hạn mức cho vay không có tài sản bảo đảm đối với hộ kinh doanh và tổ hợp tác lên đến 500 triệu đồng (khoản 6 Điều 1 Nghị định số 156/2025/NĐ-CP), thay vì 200 triệu đồng trước đây. Việc nâng hạn mức cho vay không có tài sản bảo đảm lên đến 500 triệu đồng có ý nghĩa lớn, nó thừa nhận quy mô hoạt động kinh doanh thực tế của hộ kinh doanh đã gia tăng, đồng thời tạo ra một hành lang pháp lý an toàn hơn cho các ngân hàng thực hiện cho vay tín chấp với hạn mức cao hơn. Chính sách này cũng đi kèm với việc gỡ bỏ nhiều thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân tiếp cận vốn, khuyến khích mở rộng tín dụng không cần tài sản bảo đảm.
Bên cạnh các chính sách vĩ mô, NHNN cũng ban hành các văn bản điều hành như Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 04/01/2025 của Thống đốc NHNN về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng năm 2025, trong đó nhấn mạnh yêu cầu định hướng dòng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, khu vực nông nghiệp - nông thôn và hộ kinh doanh cá thể, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
Như vậy, chính sách điều hành của Chính phủ, NHNN trong thời gian qua đã tạo hành lang thuận lợi cho các TCTD triển khai hiệu quả các gói vay ưu đãi, giảm lãi suất và mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho hộ kinh doanh, nhất là trong bối cảnh hộ kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Đây là nền tảng quan trọng giúp khu vực này tăng trưởng ổn định, đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển bền vững và tài chính toàn diện quốc gia.
4. Đánh giá chung về tình hình tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam
4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, tín dụng đối với khu vực hộ kinh doanh có xu hướng tăng trưởng ổn định, phản ánh sự quan tâm ngày càng lớn của hệ thống ngân hàng trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện và hỗ trợ kinh tế vi mô. Theo số liệu của NHNN, tính đến ngày 29/9/2025, tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế đạt 17,71 triệu tỉ đồng, tăng 13,37% so với cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ tín dụng dành cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm hộ kinh doanh) ước đạt khoảng 3,3 triệu tỉ đồng, chiếm 19,04% tổng dư nợ.
Đáng chú ý, tín dụng cho hộ kinh doanh được phân bổ chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, còn lại là cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng kết hợp sản xuất nhỏ lẻ. Các khu vực có dư nợ lớn tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, nơi hoạt động thương mại và sản xuất hàng hóa nhỏ diễn ra sôi động.
Đồng thời, nhiều TCTD lớn tại Việt Nam cũng đã chủ động triển khai các gói vay ưu đãi nhằm hỗ trợ cá nhân và hộ kinh doanh. Chẳng hạn, năm 2024, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) triển khai gói tín dụng ưu đãi trị giá 200.000 tỉ đồng dành cho khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh với lãi suất ưu đãi từ 4,5%/năm, áp dụng cho cả vay ngắn hạn và trung dài hạn. Gói vay này hỗ trợ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, với hạn mức tối đa 100% phương án vay vốn và thời gian cho vay lên tới 30 năm. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) triển khai nhiều gói tín dụng hỗ trợ hộ gia đình nông nghiệp, trong đó có gói tín dụng 100.000 tỉ đồng cho vay nông nghiệp - nông thôn, tập trung hỗ trợ hộ cá thể và hợp tác xã.
Như vậy, nguồn vốn tín dụng hộ kinh doanh, được định hướng thông qua các chính sách của NHNN đã mang lại nhiều tác động tích cực, thúc đẩy đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất, đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và tạo việc làm ổn định cho một lượng lớn lao động địa phương.
4.2. Một số hạn chế
Về cơ sở pháp lý, theo Nghị định số 168/2025/NĐ-CP, pháp luật không quy định mức vốn tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập hộ kinh doanh, do vậy pháp luật đang thiếu thông tin chính thức và minh bạch về vốn góp hoặc vốn chủ sở hữu. Mặc dù quy định này tạo ra sự linh hoạt cho hộ kinh doanh khởi nghiệp, giảm rào cản gia nhập thị trường, đồng thời đây cũng là một hạn chế trong quy trình thẩm định tín dụng. Việc thiếu thông tin chính thức và minh bạch về vốn góp hoặc vốn chủ sở hữu khiến các TCTD gặp khó khăn trong việc đánh giá mức độ minh bạch và khả năng tài chính thực tế của hộ kinh doanh. Hệ quả là, rủi ro tín dụng được nhìn nhận cao hơn, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của khu vực này.
Về phía các TCTD, thiếu cơ sơ sở dữ liệu để thẩm định hồ sơ khách hàng vay vốn. Phần lớn hộ kinh doanh hiện nay chưa có hệ thống kế toán bài bản, việc ghi chép doanh thu, chi phí, lợi nhuận chủ yếu mang tính tự phát, không được chuẩn hóa theo quy định kế toán doanh nghiệp. Hồ sơ, chứng từ tài chính thường không đầy đủ, nhiều trường hợp chỉ có hóa đơn bán lẻ, sổ tay ghi chép đơn giản hoặc thậm chí không có chứng từ xác minh dòng tiền. Sự thiếu hụt dữ liệu kế toán khiến các TCTD gặp khó khăn lớn trong quá trình thẩm định hiệu quả kinh doanh vì không có cơ sở định lượng đáng tin cậy để đánh giá các chỉ số như dòng tiền ròng hoặc tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Hệ quả là, các TCTD phải thực hiện các bước thẩm định bổ sung để ước tính khả năng trả nợ. Đồng thời, quá trình thẩm định kéo dài và phức tạp cũng làm tăng chi phí cơ hội và gián tiếp tăng chi phí vay vốn cho hộ kinh doanh.
Về phía hộ kinh doanh, các hạn chế của hộ kinh doanh chủ yếu xuất phát từ đặc điểm pháp lý và năng lực quản lý còn yếu. Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản, không có tư cách pháp nhân… nên gặp khó khăn khi ký kết hợp đồng, huy động vốn và mở rộng quy mô. Hộ kinh doanh cũng thiếu minh bạch tài chính, sổ sách kế toán không đầy đủ khiến ngân hàng khó thẩm định hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó, tài sản bảo đảm chủ yếu là tài sản cá nhân, không tách bạch rõ ràng, làm thủ tục vay vốn phức tạp, kéo dài và chi phí cao. Khi rủi ro bị đánh giá lớn, TCTD áp dụng lãi suất cao và yêu cầu vốn đối ứng lớn hơn, khiến nhiều hộ kinh doanh khó tiếp cận vốn chính thức. Hệ quả là không ít hộ kinh doanh phải tìm đến nguồn vốn phi chính thức, đối mặt với rủi ro tài chính và giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam
5.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Nhằm giảm thiểu gánh nặng tài chính và mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho khu hộ kinh doanh, Chính phủ và NHNN tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ kịp thời như chính sách hỗ trợ lãi suất để giúp hạ thấp chi phí vốn thực tế cho hộ kinh doanh, từ đó khuyến khích họ mạnh dạn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Song song đó, cần khuyến khích sử nguồn lực từ quỹ bảo lãnh tín dụng để cung cấp bảo lãnh vay vốn cho các hộ kinh doanh thiếu tài sản bảo đảm nhưng có phương án kinh doanh khả thi. Một yếu tố then chốt khác trong chuỗi giải pháp là việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh. Việc thu thập thông tin đầy đủ và thống nhất, minh bạch về hộ kinh doanh không những là công cụ quản lý hiệu quả của Nhà nước mà còn đóng vai trò then chốt giúp các TCTD đánh giá rủi ro chính xác hơn. Cơ sở dữ liệu toàn diện này sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước và các TCTD xây dựng, cung cấp những gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp theo từng nhóm đối tượng hộ kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
5.2. Đối với các TCTD
Tiếp tục đổi mới quy trình thẩm định và hiện đại hóa hệ thống thông tin tín dụng, kết hợp giữa công nghệ và dữ liệu phi truyền thống để khắc phục tình trạng thiếu cơ sở dữ liệu và khó khăn trong thẩm định hồ sơ vay vốn của hộ kinh doanh. Các TCTD nên xây dựng cơ chế đánh giá tín dụng dựa trên dòng tiền và lịch sử giao dịch thực tế thay vì chỉ phụ thuộc vào hồ sơ kế toán hoặc tài sản bảo đảm. Việc khai thác dữ liệu từ tài khoản thanh toán, hóa đơn điện tử, hệ thống POS, ví điện tử, hoặc dữ liệu thuế sẽ giúp hình thành hồ sơ tín dụng thay thế (alternative credit profile), phản ánh chính xác hơn năng lực tài chính và mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh.
Song song đó, cần ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI) và mô hình chấm điểm tín dụng vi mô để tự động hóa khâu thẩm định, rút ngắn thời gian phê duyệt và giảm thiểu rủi ro chủ quan. Bên cạnh cung cấp vốn, TCTD có thể triển khai các gói hỗ trợ chuyển đổi số cho hộ kinh doanh, bao gồm phần mềm ghi sổ kế toán điện tử, quản lý bán hàng và thanh toán trực tuyến nhằm tạo dữ liệu giao dịch minh bạch, qua đó giúp ngân hàng đánh giá khách hàng chính xác hơn trong các lần vay sau. Ngoài ra, cần tăng cường kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa TCTD với các cơ quan như cơ quan thuế, NHNN, quỹ bảo lãnh tín dụng, hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa… để tận dụng hệ sinh thái dữ liệu tín dụng hộ kinh doanh, hỗ trợ TCTD trong thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng.
5.3. Đối với hộ kinh doanh
Để khắc phục những hạn chế xuất phát từ đặc điểm pháp lý và năng lực quản lý còn yếu, các hộ kinh doanh cần chủ động nâng cao tính minh bạch, chuyên nghiệp hóa hoạt động và tăng cường năng lực quản trị tài chính. Theo đó, hộ kinh doanh nên thiết lập hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ thu - chi đầy đủ, chuẩn hóa theo hướng dẫn của cơ quan thuế hoặc áp dụng phần mềm kế toán điện tử đơn giản. Việc ghi chép, lưu trữ thông tin giao dịch minh bạch không chỉ giúp hộ kinh doanh quản lý tài chính hiệu quả, mà còn tạo cơ sở tin cậy để các TCTD đánh giá năng lực tài chính và phương án kinh doanh, từ đó tăng khả năng tiếp cận các khoản vay ưu đãi.
Bên cạnh đó, hộ kinh doanh cần chủ động tách bạch tài sản cá nhân và tài sản kinh doanh, từng bước hình thành cơ chế quản lý vốn rõ ràng, minh bạch. Đây là điều kiện quan trọng để giảm thiểu rủi ro pháp lý, đồng thời giúp ngân hàng xác định chính xác giá trị tài sản đảm bảo khi cấp tín dụng. Với những hộ có quy mô hoạt động ổn định, việc chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa nên được xem là bước đi chiến lược, giúp mở rộng khả năng huy động vốn, ký kết hợp đồng kinh tế lớn và được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và đào tạo. Ngoài ra, hộ kinh doanh cần nâng cao kiến thức tài chính, kỹ năng quản trị và năng lực số, thông qua việc tham gia các chương trình tập huấn, tư vấn tài chính và đào tạo khởi sự doanh nghiệp do cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề hoặc các ngân hàng tổ chức. Việc chủ động cập nhật kiến thức về kế toán, tín dụng, thuế và chuyển đổi số sẽ giúp hộ kinh doanh vận hành hiệu quả hơn, sử dụng vốn đúng mục đích, nâng cao uy tín tín dụng và giảm phụ thuộc vào nguồn vốn phi chính thức.
6. Kết luận
Các quy định hiện hành về hộ kinh doanh đã có nhiều đổi mới, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh phát triển về quy mô và năng lực sản xuất, cung cấp các tiền đề cần thiết giúp thu hẹp khoảng cách giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp. Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn đang gặp phải một số rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Để tháo gỡ những vướng mắc này cần có sự kết hợp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, TCTD và bản thân hộ kinh doanh. Việc triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp không chỉ giải quyết được bài toán vốn cho hộ kinh doanh mà còn thúc đẩy khu vực kinh tế này phát triển chuyên nghiệp và minh bạch hơn.
1 Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo Điện tử Chính phủ, https://baochinhphu.vn/doanh-nghiep-hop-tac-xa-ho-kinh-doanh-duoc-ho-tro-lai-suat-2-nam-102220520171854427.html
2. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
3. Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/05/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
4. Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/06/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
5. Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
6. Nghị định số 156/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ.
7. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, https://thitruongtaichinhtiente.vn/vepr-ho-kinh-doanh-dong-gop-30-gdp-37528.html
8. Thời báo Tài chính, https://thoibaotaichinhvietnam.vn/don-gian-hoa-toi-da-che-do-ke-toan-de-ho-kinh-doanh-ke-khai-nop-thue-184300.html
9. Thời báo Tài chính, https://thoibaotaichinhvietnam.vn/78-du-no-tin-dung-di-vao-san-xuat-kinh-doanh-184417.html
Tin bài khác
                                                                                    
                                        
                                                                                    
                                        Chính sách kiểm soát tín dụng bất động sản: Cân bằng giữa ổn định tài chính và tăng trưởng thị trường
                                                                                    
                                        Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số
                                                                                    
                                        Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh
                                                                                    
                                        Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)
                                                                                    
                                        Hoàn thiện phương pháp tính CPI tại Việt Nam: Góc nhìn từ yếu tố bất động sản và chi phí nhà ở
                                                                                    
                                        Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển
                                                                                    
                                        Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia
                                                            
                            Nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng cho hộ kinh doanh tại Việt Nam
                                                            
                            Cơ chế định giá carbon của EU và hàm ý chính sách cho hệ thống ngân hàng - tài chính Việt Nam
                                                            
                            Chính sách kiểm soát tín dụng bất động sản: Cân bằng giữa ổn định tài chính và tăng trưởng thị trường
                                                            
                            Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số
                                                            
                            Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh
                                                            
                            Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số
                                                            
                            Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ
                                                            
                            Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào
                                                            
                            Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam
                                                            
                            
                        
                    