Tác động của chuyển đổi số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Công nghệ & ngân hàng số
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, các nền kinh tế trên thế giới đang bước vào giai đoạn mới, nơi mà các hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng đều được số hóa một cách toàn diện.
aa

Tóm tắt: Chuyển đổi số đang trở thành xu hướng không thể đảo ngược trong nền kinh tế toàn cầu. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền thông, các nền kinh tế trên thế giới đang bước vào giai đoạn mới, nơi mà các hoạt động kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu dùng đều được số hóa một cách toàn diện. Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng không nằm ngoài tác động mạnh mẽ của chuyển đổi số với những thay đổi có thể nhận thấy trước mắt như về mô hình kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ... Trong bài viết này, tác giả tập trung phân tích những tác động của chuyển đổi số đến hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay.

Từ khóa: Chuyển đổi số, ngân hàng mở, ngành Ngân hàng.

THE IMPACT OF DIGITAL TRANSFORMATION ON COMMERCIAL BANKS’ BUSINESS OPERATIONS

Abstract: Digital transformation is an irreversible trend in the global economy. With the remarkable development of information and communications technology, economies around the world are entering a new phase, where economic activities including production, distribution and consumption are comprehensive digitization. The activities of commercial banks are effected by digital transformation with immediate changes such as business models, products and services... On this article, the author focuses on analyzing the current impacts of digital transformation on commercial banks’ business operations.

Keywords: Digital transformation, open banking, banking sector.

1. Bối cảnh chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng

1.1. Yêu cầu chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng

Suy thoái kinh tế và dịch bệnh đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu. Sau những cuộc khủng hoảng này, điều quan trọng là phải phát triển và quản lý các chiến lược sáng tạo trong ngân hàng.

Tại Việt Nam, nhận thức được cơ hội, thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) nói chung và chuyển đổi số nói riêng, để kịp thời nắm bắt thời cơ, tạo động lực đi tắt, đón đầu, đưa đất nước phát triển, Đảng, Nhà nước đã kịp thời ban hành những chỉ đạo quan trọng thông qua: Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu.

Thực hiện định hướng chuyển đổi số trong toàn nền kinh tế, ngành Ngân hàng đã chủ động, tiên phong thực hiện mạnh mẽ cuộc CMCN 4.0 thông qua việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành hai quyết định: Quyết định số 1238/QĐ-NHNN ngày 08/7/2020 triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP bao gồm 5 mục tiêu chính: Nâng cao nhận thức về cuộc CMCN 4.0, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, thành tựu cuộc CMCN 4.0, xây dựng cơ chế, chính sách quản lý thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển hạ tầng thanh toán số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với hai nhóm định hướng: (i) Đối với NHNN: Đổi mới toàn diện hoạt động quản lý NHNN theo hướng hiện đại, ứng dụng và khai thác hiệu quả thành tựu của cuộc CMCN 4.0, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, chỉ số về chuyển đổi số của Chính phủ. (ii) Đối với tổ chức tín dụng (TCTD): Phát triển các mô hình ngân hàng số, gia tăng tiện ích, trải nghiệm khách hàng; thực hiện mục tiêu tài chính toàn diện, phát triển bền vững trên cơ sở thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản trị điều hành và cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hướng tự động hóa quy trình, tối ưu hóa hoạt động nghiệp vụ.

Như vậy với các định hướng và quy định pháp lý nêu trên, các ngân hàng Việt Nam đang đứng trước xu thế thực hiện chuyển đổi số như một yêu cầu tất yếu.

1.2. Yêu cầu chuyển đổi số từ phía khách hàng

Trong bối cảnh chuyển đổi số, yêu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày càng cao. Khách hàng hiện nay không chỉ tìm kiếm sự tiện lợi mà còn mong muốn được trải nghiệm cá nhân hóa và tương tác mượt mà với các ngân hàng. Theo McKinsey (2021), trong giai đoạn 2017 - 2021 tại Việt Nam, 88% khách hàng đã tích cực sử dụng dịch vụ ngân hàng số với mức tăng bình quân đạt 33%. Trong đó, các kỳ vọng lớn nhất của khách hàng bao gồm:

Trải nghiệm số hóa: Khách hàng hiện nay kỳ vọng các dịch vụ ngân hàng phải có khả năng truy cập mọi lúc, mọi nơi thông qua các thiết bị di động và Internet. Việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng trực tuyến như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, quản lý tài khoản chỉ bằng vài thao tác đơn giản trên điện thoại thông minh đã trở thành tiêu chuẩn cơ bản.

Cá nhân hóa dịch vụ: Khách hàng không còn hài lòng với các sản phẩm ngân hàng “một cỡ phù hợp cho tất cả”. Thay vào đó, họ mong muốn ngân hàng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ được tùy chỉnh, phù hợp với nhu cầu và sở thích cá nhân. Trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) đang cho phép các ngân hàng hiểu rõ hơn về hành vi, nhu cầu của từng khách hàng, từ đó cung cấp gói sản phẩm tài chính phù hợp.

An ninh và bảo mật: Trong thời đại số hóa, an ninh và bảo mật thông tin cá nhân trở thành mối quan tâm hàng đầu của khách hàng. Ngân hàng cần phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để bảo vệ thông tin khách hàng, tránh các mối đe dọa từ hacker hay những cuộc tấn công mạng.

Tại Việt Nam, xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ. Theo Vụ Thanh toán NHNN, đến hết tháng 6/2024, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng 58,23% về số lượng và 35,01% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023, trong đó, qua kênh Internet tăng 49,97% về số lượng và 32,13% về giá trị, qua kênh điện thoại di động tăng 59,3% về số lượng và 38,53% về giá trị. Điều này cho thấy, người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quen thuộc với các dịch vụ ngân hàng số và yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng ngày càng tăng cao, đồng thời, đặt ra thách thức cho các ngân hàng trong việc nâng cao trải nghiệm người dùng trên các nền tảng di động.

2. Xu hướng thay đổi mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

2.1. Xu hướng thay đổi mô hình kinh doanh

Thứ nhất, xu hướng ngân hàng mở

Xu hướng ngân hàng mở ngày càng trở nên phổ biến trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng mở đề cập đến việc cho phép bên thứ ba truy cập vào dữ liệu ngân hàng thông qua các giao diện lập trình ứng dụng mở (API), với sự đồng ý của khách hàng. Mục tiêu chính của ngân hàng mở là tạo ra một hệ sinh thái tài chính mở, minh bạch và cạnh tranh hơn, nơi các dịch vụ tài chính có thể được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau, không chỉ giới hạn trong các ngân hàng truyền thống.

Ngân hàng mở mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và ngân hàng. Đối với khách hàng, ngân hàng mở cho phép kiểm soát và quản lý tài chính cá nhân một cách toàn diện hơn. Khách hàng có thể truy cập, sử dụng các dịch vụ tài chính từ nhiều nhà cung cấp khác nhau trên cùng một nền tảng, từ đó, dễ dàng so sánh các sản phẩm và lựa chọn dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu của mình. Ngoài ra, ngân hàng mở cũng khuyến khích sự phát triển của các sản phẩm tài chính mới mẻ, sáng tạo như công cụ quản lý tài chính cá nhân, dịch vụ thanh toán tức thời và các nền tảng cho vay ngang hàng (P2P Lending).

Thứ hai, xu hướng các dịch vụ ngân hàng không nhất thiết phải được thực hiện trong ngân hàng.

Điều này có nghĩa là ngân hàng nên trở thành một phần của hoạt động kinh doanh, các hoạt động của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong xã hội có thể kết hợp với ngân hàng ở bất cứ nơi đâu và khi cần thiết (ví dụ thanh toán hóa đơn, đi lại, mua sắm, giải trí, đầu tư...). Các giao dịch phi tài chính được gắn với giao dịch ngân hàng một cách minh bạch. Việc cung cấp và xử lý giao dịch này phải được thực hiện bởi một thực thể bên ngoài. Nếu cần thiết cho giao dịch, phải có giấy phép từ ngân hàng để bảo đảm cho khách hàng về độ tin cậy, sự tin tưởng vào giao dịch. Nói cách khác, vấn đề trung tâm của một giao dịch ngân hàng nên đứng từ phía khách hàng và nhu cầu của họ (mô hình lấy khách hàng làm trung tâm). Từ góc độ ngân hàng, các hoạt động nên được cung cấp bởi một đối tượng thay thế như robot (có thể là thực hoặc ảo), hay sự kết hợp giữa người và robot, có sự trợ giúp của AI. Điều này ngụ ý tầm quan trọng của sự hợp tác giữa người và máy cũng như việc áp dụng các công nghệ AI, Internet vạn vật (IoT), Big Data và chuỗi khối (Blockchain).

Theo các nhà nghiên cứu, trong tương lai gần, ngân hàng 5.0 được sinh ra từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ năm (CMCN 5.0) và được xác định bởi các công nghệ trên, giống như bốn cuộc cách mạng công nghiệp trước đó được xác định bởi các công nghệ hỗ trợ (cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất với cơ khí hóa và năng lượng hơi nước; cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai với dây chuyền sản xuất và sản xuất hàng loạt, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba với công nghệ thông tin, máy tính và tự động hóa, cuộc CMCN 4.0 với công nghệ số hóa, AI, IoT, Big Data, Blockchain). Cuộc CMCN 5.0 sẽ nhấn mạnh sự hợp tác giữa con người và máy móc, nhằm tạo ra môi trường làm việc hòa hợp, nơi mà con người và công nghệ tiên tiến làm việc cùng nhau để đạt được các mục tiêu chung.

Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy thế giới bắt tay vào quá trình chuyển đổi sang ngân hàng 5.0 nhanh hơn. Theo Jacobides và Reeves (2020), 63% giám đốc điều hành thuộc danh sách Fortune 500 cho rằng, đại dịch Covid-19 thúc đẩy hoạt động đầu tư công nghệ của họ bất chấp áp lực tài chính và thúc đẩy sự tăng tốc của quá trình chuyển đổi ngân hàng 5.0. Ngân hàng 5.0 sẽ mang đến sự chuyển đổi văn hóa cho khách hàng và chính bản thân ngân hàng. Sự tăng trưởng của ngân hàng đến từ sự thay đổi cách tiếp cận hoạt động kinh doanh. Cách tiếp cận này phải được chuyển đổi từ thụ động sang phòng ngừa và chủ động, với một loạt các sản phẩm, dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới và chú ý đáng kể hơn đến việc quản trị rủi ro. Do đó, các chiến lược sáp nhập, mua lại, liên minh với các công ty khởi nghiệp sáng tạo, công ty công nghệ tài chính (Fintech) hay các đối thủ cạnh tranh là vô cùng cần thiết đối với ngân hàng. Những ngân hàng thành công trong cuộc CMCN 4.0 và CMCN 5.0 sẽ là những ngân hàng tiên phong trong thay đổi mô hình kinh doanh với khả năng thích ứng nhanh nhanh chóng. Trong phát triển ngân hàng 5.0, ngân hàng cần tập trung phát triển các kênh phân phối, quy trình thực hiện nghiệp vụ, mô hình kinh doanh, quản trị rủi ro, nhân sự và quan hệ khách hàng (CRM)... Như vậy, ngân hàng 5.0 sẽ củng cố toàn bộ mạng lưới giá trị của ngành Ngân hàng, đồng thời, cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thông qua mô hình kinh doanh mới bằng cách giảm chi phí, tăng thu nhập và tăng độ linh hoạt. (Bảng 1)

Bảng 1: Mô hình kinh doanh ngân hàng 5.0

Nguồn: Nicoletti (2021)


Tại Việt Nam, các xu hướng chuyển đổi số bao gồm: (i) Ngân hàng không chi nhánh: Với sự phát triển của công nghệ di động và Internet, nhiều ngân hàng đang dần chuyển sang mô hình ngân hàng không chi nhánh. Thay vì đầu tư vào mạng lưới chi nhánh truyền thống, các ngân hàng tập trung phát triển các ứng dụng di động và nền tảng trực tuyến để cung cấp dịch vụ. Mô hình này không chỉ giúp giảm chi phí vận hành mà còn mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng. (ii) Hợp tác giữa ngân hàng và công ty Fintech: Thay vì coi Fintech là đối thủ cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã hợp tác với các công ty này để mang lại lợi ích lớn, giúp phát triển và triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới, tạo ra một hệ sinh thái tài chính toàn diện hơn.

2.2. Xu hướng thay đổi sản phẩm, dịch vụ ngân hàng

Cùng với sự thay đổi trong mô hình kinh doanh, các NHTM tại Việt Nam cũng đang tích cực phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng trong bối cảnh chuyển đổi số như:

Sản phẩm vay tiêu dùng số: Vay tiêu dùng số là một trong những sản phẩm, dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua việc sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu và AI, các ngân hàng có thể đưa ra quyết định tín dụng nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu rủi ro cũng như tối ưu hóa quy trình vay. Theo NHNN, tính đến cuối tháng 6/2024, tổng dư nợ cho vay phục vụ đời sống, tiêu dùng tại Việt Nam đạt 2,9 triệu tỉ đồng, tương đương 20% tổng dư nợ nền kinh tế, trong đó các NHTM đều đang đẩy mạnh triển khai cho vay qua hình thức điện tử, trực tuyến.

Thanh toán không dùng tiền mặt: Xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến tại Việt Nam, với sự phát triển của các ứng dụng ví điện tử và cổng thanh toán trực tuyến. Theo báo cáo của Statista (2024), thị trường thanh toán điện tử tại Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 25% mỗi năm và dự kiến sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới. Các ngân hàng đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng này bằng cách triển khai các dịch vụ thanh toán di động, QR Code, thanh toán không tiếp xúc (NFC) nhằm mang lại trải nghiệm thuận tiện và an toàn cho khách hàng.

Dịch vụ tài chính cá nhân hóa: Cá nhân hóa dịch vụ đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng. Thông qua việc ứng dụng Big Data, AI, các ngân hàng có thể phân tích hành vi và nhu cầu của từng khách hàng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất.

Dịch vụ tư vấn tài chính trực tuyến: Sự phát triển của công nghệ cũng đang thúc đẩy các ngân hàng triển khai dịch vụ tư vấn tài chính trực tuyến. Thay vì phải đến trực tiếp chi nhánh, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tư vấn đầu tư, quản lý tài chính cá nhân hoặc kế hoạch tiết kiệm thông qua nền tảng trực tuyến.

Bảng 2: Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ bị thay thế

Nguồn: Brett (2019)


Bảng 2 là danh sách các sản phẩm ngân hàng điển hình có thể biến mất trong khoảng 15 - 20 năm tới do tác động của công nghệ và chuyển đổi kênh phân phối, được thay thế bằng các sản phẩm giúp tăng cường trải nghiệm đáp ứng thời gian thực của khách hàng. Nếu xem xét một số công nghệ mới nổi có thể có ảnh hưởng rõ rệt đến việc khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng (giống như qua kênh di động và web hiện tại), Bảng 3 là một số phương pháp tiếp cận mới.


Bảng 3: Thay đổi các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ mới

Nguồn: Brett (2019)

3. Kết luận

Có thể thấy, việc chuyển đổi số tại các NHTM diễn ra như một yêu cầu tất yếu và cấp thiết. Chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là áp dụng công nghệ vào các quy trình kinh doanh hiện tại, mà còn là sự thay đổi căn bản trong cách NHTM tương tác với khách hàng, từ đó, tạo ra các thay đổi đáng kể trong mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Điểm nhấn của mô hình kinh doanh sẽ lấy khách hàng trung tâm và ngân hàng mở, với nền tảng hỗ trợ của công nghệ hiện đại. Các phân tích trên sẽ là gợi ý cho nhà quản lý, quản trị ngân hàng đưa ra các thay đổi liên quan đến pháp lý và chiến lược hoạt động trong xu hướng phát triển ngân hàng 5.0 hiện nay.

Tài liệu tham khảo:

1. Brett, K. (2019). Bank 4.0. Wiley.

2. Iansiti, M., & Lakhani, K. R. (2020). Competing in the age of AI: Strategy and leadership when algorithms and networks run the world. Harvard Business Press, Brighton, MA.

3. Jacobides, M. G., & Reeves, M. (2020). Adapt your business to the new reality. Harvard Business Review, 98(5), pages 74-81.

4. Nicoletti, B. (2021). Banking 5.0. Palgrave Macmillan.

5. Quyết định số 1238/QĐ-NHNN ngày 08/7/2020 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0.

6. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

7. Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

8. Sabrina, L. (2024). Digital transformation of your bank. ATTF Luxembourg training program.


TS. Nguyễn Bích Ngân

Học viện Ngân hàng


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ứng dụng dữ liệu lớn, học máy trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng, thách thức và khuyến nghị

Ứng dụng dữ liệu lớn, học máy trong hoạt động ngân hàng: Thực trạng, thách thức và khuyến nghị

Dữ liệu lớn và AI, đặc biệt là học máy, không chỉ đơn thuần là công cụ hỗ trợ mà còn là động lực then chốt định hình tương lai của ngành Ngân hàng.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu góp phần phòng, chống tình trạng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng trong lĩnh vực ngân hàng

Kết nối, chia sẻ dữ liệu góp phần phòng, chống tình trạng lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng trong lĩnh vực ngân hàng

Trong bối cảnh khoa học, công nghệ phát triển, Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới, ngành Ngân hàng đã tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để triển khai, cung cấp các dịch vụ ngân hàng trực tuyến phục vụ cho nhu cầu thanh toán, giao dịch tức thời của người dân, doanh nghiệp.
Những dự báo về tình hình an ninh mạng năm 2025

Những dự báo về tình hình an ninh mạng năm 2025

Với khả năng học hỏi và tự điều chỉnh, AI đã mang lại nhiều đột phá trong công tác bảo mật.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ ngân hàng số của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ ngân hàng số của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Ngày nay, công nghệ số đã và đang dần thay đổi cơ bản hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính - ngân hàng. Theo đó, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ số có thể giúp các ngân hàng đổi mới toàn diện từ quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, đổi mới hệ thống kênh phân phối, mở rộng danh mục sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho một phạm vi khách hàng rộng lớn hơn với chi phí thấp hơn.
10 sự kiện công nghệ thông tin Việt Nam nổi bật năm 2024

10 sự kiện công nghệ thông tin Việt Nam nổi bật năm 2024

Năm 2024, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế - xã hội Việt Nam đã có bước phát triển tích cực với nhiều điểm sáng, trong đó có sự đóng góp đáng kể của lĩnh vực công nghệ thông tin. Tạp chí Ngân hàng điểm lại những sự kiện công nghệ thông tin tiêu biểu của năm 2024.
Dấu ấn công nghệ ngân hàng năm 2024: An ninh, an toàn trong cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng trên không gian mạng

Dấu ấn công nghệ ngân hàng năm 2024: An ninh, an toàn trong cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng trên không gian mạng

Để phòng, chống các hoạt động lừa đảo trên không gian mạng, trong thời gian qua, ngành Ngân hàng đã và đang tổ chức triển khai nhiều giải pháp mang tính tổng thể, đồng bộ.
Tiên phong đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Tiên phong đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Trong những năm qua, nhiều sản phẩm, dịch vụ, phương thức thanh toán an toàn, tiện lợi, đem lại lợi ích thiết thực cho người dân, doanh nghiệp được các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quan tâm, phát triển. Các dịch vụ, phương thức thanh toán, chuyển tiền mới như rút tiền tại ATM bằng QR Code, thanh toán phi tiếp xúc, thanh toán, chuyển tiền qua QR Code... đã được tích hợp vào trong sản phẩm, dịch vụ để nâng cao tiện ích, tăng cường an toàn bảo mật, qua đó góp phần phổ biến thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đến với người dân, doanh nghiệp.
Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam

Nhân tố quyết định chấp nhận liên tục ví điện tử ở Việt Nam

Ví điện tử là một xu hướng công nghệ mới đang ngày càng phổ biến, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp. Trong thị trường ngày càng cạnh tranh, việc xây dựng sự hài lòng khách hàng rất quan trọng để tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh.
Xem thêm
Tác động của Luật Đất đai năm 2024 đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của Luật Đất đai năm 2024 đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18/01/2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới mang tính đột phá về chính sách đất đai.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước

Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước

Năm 2024, trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có những biến động phức tạp nhưng kinh tế Việt Nam phục hồi tích cực, nằm trong nhóm các quốc gia tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới; lạm phát được kiểm soát tốt; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế uy tín (như Fitch Rating, Moody’s, S&P) tiếp tục đánh giá tích cực về tình hình kinh tế của Việt Nam. Trong những thành công đó, có đóng góp quan trọng từ việc điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, NHNN tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong điều hành CSTT, tăng khả năng thích ứng với những biến động của môi trường kinh tế thế giới và trong nước để kiên định mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng, góp phần nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là chia sẻ của Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà về điều hành CSTT nhân dịp Xuân Ất Tỵ 2025.
Nhận thế chấp dự án và nhà ở hình thành trong tương lai từ chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại theo quy định mới

Nhận thế chấp dự án và nhà ở hình thành trong tương lai từ chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại theo quy định mới

Mục đích thế chấp theo Luật Nhà ở năm 2023 là để vay vốn đầu tư chính dự án nhà ở thương mại hoặc xây dựng nhà ở thuộc dự án nhà ở thương mại và bên nhận thế chấp chỉ có thể là tổ chức tín dụng tài trợ cho dự án hoặc tài trợ cho việc xây dựng nhà ở thuộc dự án.
Khơi thông dòng vốn tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô

Khơi thông dòng vốn tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ quyết tâm triển khai các giải pháp đã đề ra, đồng hành cùng hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) tháo gỡ những khó khăn để có thể bảo đảm cung ứng đầy đủ vốn tín dụng ngân hàng phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng trong nền kinh tế, hướng tới việc thực hiện những mục tiêu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, đóng góp công sức vào công cuộc chuyển mình, cất cánh của dân tộc Việt Nam.
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long dự Diễn đàn "Kinh doanh và Pháp luật" năm 2025

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long dự Diễn đàn "Kinh doanh và Pháp luật" năm 2025

Ngày 09 10, tại Hà Nội, Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương đã tổ chức Diễn đàn Kinh doanh và Pháp luật năm 2025 với chủ đề Chung tay giải quyết các vấn đề pháp lý, góp phần tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp”.
Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học cho Việt Nam

Nghiên cứu tập trung phân tích quá trình thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu của ba nước tương đối thành công là Hà Lan, Hàn Quốc và Thái Lan, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực thi chính sách này ở Việt Nam.
Những “phép màu” năm mới của nền kinh tế

Những “phép màu” năm mới của nền kinh tế

Khoa học kinh tế cho thấy, thực tế phong phú hơn nhiều so với lý thuyết kinh tế tiêu chuẩn. Có những hiện tượng trong nền kinh tế trái ngược với khoa học, đặc biệt là những hiện tượng kinh tế nổi bật trong năm mới.
Nền kinh tế mùa lễ hội: Khi niềm vui và lợi nhuận song hành

Nền kinh tế mùa lễ hội: Khi niềm vui và lợi nhuận song hành

Mùa lễ hội cuối năm tại Mỹ là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị văn hóa, tinh thần và kinh tế. Lễ Tạ ơn (Thanksgiving), Giáng sinh (Christmas) hay Tết Dương lịch (New Year’s Day), mỗi dịp lễ đều mang lại ý nghĩa riêng, góp phần làm phong phú đời sống cộng đồng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tổng quan kinh tế thế giới năm 2024 và triển vọng 2025

Tổng quan kinh tế thế giới năm 2024 và triển vọng 2025

Năm 2024, hoạt động kinh tế toàn cầu tuy không rơi vào suy thoái, nhưng vẫn ở mức thấp hơn tiềm năng, với lạm phát dù đã hạ nhiệt so với năm 2023, nhưng vẫn ở mức cao hơn mục tiêu tại nhiều quốc gia.
Kinh tế - tài chính thế giới năm 2025 và một số khuyến nghị điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa ở Việt Nam

Kinh tế - tài chính thế giới năm 2025 và một số khuyến nghị điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa ở Việt Nam

Dự báo cho năm 2025, lạm phát toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm, tiến gần hơn đến mục tiêu ổn định giá. Theo IMF, lạm phát toàn cầu dự kiến giảm từ 5,8% năm 2024 xuống còn 4,3% năm 2025 và theo OECD (9/2024), các nền kinh tế phát triển có thể đạt mức 2,0%, gần sát mục tiêu của ngân hàng trung ương.

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc

Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối