Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon: Hướng đi “xanh” cho nền kinh tế

Thị trường tài chính
Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.
aa

Tóm tắt: Phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Hai trong những nền tảng quan trọng nhất đối với tiến trình này là tài chính xanh và thị trường carbon. Do đó, Việt Nam cần thực hiện mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm tạo đà mạnh mẽ cho xu hướng xanh hóa, đồng thời nắm bắt được những cơ hội trong tương lai. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng của tài chính xanh, nền kinh tế xanh nước ta; từ đó, đề xuất các giải pháp cần thiết về mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững.

Từ khóa: Tài chính xanh, thị trường carbon, phát triển bền vững, giảm phát thải, khí nhà kính.

CONNECTING GREEN FINANCE WITH THE CARBON MARKET: A 'GREEN' PATH FOR THE ECONOMY

Abstract: Sustainable development is currently the dominant global trend, including in Vietnam. Two of the most important foundations for this process are green finance and the carbon market. Therefore, Vietnam needs to implement a model that connects green finance with the carbon market in order to create a strong momentum for the greening trend and seize future opportunities. This article analyzes and evaluates the current status of green finance and the green economy in Vietnam, from there, proposes necessary solutions for the model connecting green finance with the carbon market to promote sustainable development trends.

Keywords: Green finance, carbon market, sustainable development, emission reduction, greenhouse gases.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, các quốc gia và doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực phải tìm kiếm những giải pháp bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hành tinh. Việc thúc đẩy các sáng kiến bảo vệ môi trường, chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, cũng như giảm thiểu khí thải carbon, đã trở thành những mục tiêu ưu tiên trong chính sách phát triển toàn cầu. Trong bối cảnh này, một hướng đi đầy tiềm năng và hiệu quả chính là sự kết nối giữa tài chính xanh và thị trường carbon, qua đó tạo ra một hệ sinh thái tài chính bền vững, nơi dòng vốn có thể được chuyển hướng vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Sự kết hợp này sẽ tạo thành một chiến lược hiệu quả giúp nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo hướng phát triển xanh, vừa bảo vệ trái đất, vừa bảo đảm sự thịnh vượng lâu dài cho thế hệ tương lai. Vì vậy, việc nghiên cứu về mô hình kết hợp tài chính xanh với thị trường carbon là cấp thiết trong bối cảnh nước ta chuẩn bị hoàn thiện xây dựng thị trường carbon cũng như hội nhập với xu thế phát triển bền vững toàn cầu.

Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)
Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)

2. Khái niệm

Tài chính xanh đề cập đến danh mục rộng lớn các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, công cụ và cơ chế trong lĩnh vực tài chính được liên kết với các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh, công nghiệp có thể tạo ra những hoạt động bền vững, tác động tích cực đến xã hội, môi trường, bao gồm đất, nước, đa dạng sinh học, không khí và con người (Sachs và cộng sự, 2019). Đến nay, tài chính xanh tại Việt Nam bao gồm tín dụng xanh, cổ phiếu xanh và trái phiếu xanh.

Theo Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Có thể thấy, đây là cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Thị trường này có 2 hàng hóa chính là hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon.

Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.

3. Mối quan hệ kết nối tài chính xanh và thị trường carbon

Một là, các công cụ tài chính xanh giúp huy động vốn cho dự án giảm phát thải, như trái phiếu xanh và quỹ đầu tư xanh. Chúng không chỉ cắt giảm khí thải mà còn tạo ra tín chỉ carbon, hỗ trợ doanh nghiệp đạt mục tiêu môi trường. Đồng thời, sự phát triển của các công cụ này mở ra cơ hội kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

Hai là, tài chính xanh giám sát việc sử dụng vốn trong các dự án và doanh nghiệp tham gia thị trường carbon. Các công cụ như tín dụng xanh, trái phiếu xanh và cổ phiếu xanh giúp thu hút nguồn vốn cho sáng kiến môi trường. Ngân hàng, nhà đầu tư và cổ đông có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và tác động đến doanh nghiệp để bảo đảm vốn được sử dụng hiệu quả. Quá trình này giúp các công ty tuân thủ cam kết về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả của những dự án giảm phát thải khí nhà kính.

Ba là, thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tài chính xanh, tạo động lực mạnh mẽ cho các dự án kinh tế xanh nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Nó thúc đẩy sáng kiến bảo vệ môi trường và mở ra cơ hội giao dịch tín chỉ carbon, giúp huy động nguồn lực tài chính cho những dự án bền vững. Hiện nay, tài chính xanh ngày càng tập trung vào thị trường carbon, với các công cụ như trái phiếu xanh và tín dụng xanh được sử dụng phổ biến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

Bốn là, thị trường carbon đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả của các công cụ tài chính xanh. Khi vận hành hiệu quả, sẽ tạo động lực cho nhà đầu tư và doanh nghiệp rót vốn vào những dự án giảm phát thải, thúc đẩy sáng kiến xanh.

Không chỉ mở ra cơ hội kinh tế, thị trường carbon còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Một hệ thống carbon hiệu quả giúp tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm tài chính xanh như trái phiếu xanh, tín dụng xanh và quỹ đầu tư xanh, thu hút nhiều nguồn vốn hơn. Nhờ đó, tài chính và bảo vệ môi trường được liên kết chặt chẽ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai các dự án bền vững.

4. Lợi ích của mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Thứ nhất, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tham gia giảm phát thải khí nhà kính. Bằng cách cung cấp nguồn vốn ưu đãi, mô hình này giúp doanh nghiệp giảm chi phí, triển khai các dự án xanh và đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài việc tối ưu hóa chi phí và giảm tác động môi trường, mô hình còn tạo cơ hội đầu tư bền vững, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện cam kết giảm phát thải. Sự hỗ trợ tài chính này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh.

Thứ hai, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon mang lại cơ hội lớn cho nông dân và hợp tác xã trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Bằng cách hỗ trợ tạo ra tín chỉ carbon - một nguồn thu nhập mới, mô hình này giúp họ tiếp cận vốn ưu đãi để áp dụng kỹ thuật canh tác thân thiện với môi trường. Những phương pháp này không chỉ bảo vệ hệ sinh thái mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm. Tham gia thị trường carbon giúp nông dân kiếm thêm thu nhập từ việc bán tín chỉ carbon, khuyến khích họ mở rộng các mô hình canh tác bền vững. Đồng thời, các hợp tác xã có cơ hội phát triển trong chuỗi giá trị carbon, mở rộng thị trường và gia tăng lợi ích kinh tế, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thứ ba, sự phát triển của thị trường carbon tại Việt Nam giúp thống nhất mục tiêu và nâng cao hiệu quả các dự án, chương trình và doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn xanh. Thị trường carbon tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn xanh lưu thông hiệu quả, giúp các dự án và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này để triển khai hoạt động bền vững.

Thứ tư, thị trường carbon ở Việt Nam sẽ tăng cường khả năng huy động vốn xanh của doanh nghiệp và tổ chức tài chính, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng bền vững. Sự phát triển này góp phần khuyến khích các hoạt động thân thiện với môi trường trong toàn nền kinh tế.

Thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn vốn xanh với dự án bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai sáng kiến xanh. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, cải thiện quy trình sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Mô hình này cũng giúp các tổ chức tài chính mở rộng các sản phẩm và dịch vụ tài chính bền vững, từ đó việc huy động vốn xanh trở nên dễ dàng hơn và góp phần phát triển các dự án bảo vệ môi trường.

5. Thực trạng kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Để thực hiện các cam kết tại COP26, Việt Nam đã ban hành một số chính sách quan trọng, bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) năm 2022. Đồng thời, Việt Nam cũng đã hoàn thiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, tiến hành xem xét và cập nhật các chiến lược, chính sách sao cho phù hợp với mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0". Các chiến lược và chính sách này bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quy hoạch Phát triển Điện lực Việt Nam.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2024, dư nợ tín dụng xanh của cả nước khoảng 680.000 tỉ đồng, chiếm hơn 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế, tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và nông nghiệp xanh. Cùng với xu hướng phát triển này, các tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến tín dụng xanh. Các ngân hàng đẩy mạnh việc thu xếp nguồn vốn nhất là nguồn vốn rẻ để cho vay xanh như Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)… Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình tín dụng xanh, ví dụ như: Dự án phát triển năng lượng tái tạo (Dự án REDP) và Dự án Tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam (Dự án VEEIE) với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Dự án năng lượng tái tạo từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản…

Trên thị trường chứng khoán, các loại trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ và chính quyền địa phương được bán ra phục vụ cho những dự án và công trình “xanh” thủy lợi, bảo vệ môi trường, điện gió, và năng lượng mặt trời. Theo báo cáo của FiinRatings, từ năm 2016 đến 2024, tổng giá trị trái phiếu xanh, xã hội và bền vững đã phát hành ở Việt Nam đã đạt gần 33,5 nghìn tỉ đồng. Cùng với đó, trong năm 2024, trái phiếu xanh và trái phiếu bền vững đang lưu hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt trên 1 tỉ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp lấy lại đà tăng trưởng.

Trên thị trường vốn xanh, chỉ số phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam (VNSI) đã được triển khai từ cuối tháng 7/2017, bao gồm 20 công ty niêm yết có điểm bền vững cao nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, các công ty trong chỉ số VNSI có mức tăng trưởng lợi nhuận vượt trội so với bình quân của VN-Index. Các hoạt động đổi mới và phát triển bền vững của nhóm công ty này chủ yếu tập trung vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Bên cạnh đó, theo báo cáo của PwC (2024), tỉ lệ cam kết thực hiện ESG của nhóm doanh nghiệp niêm yết đạt 93%, vượt mức trung bình của Việt Nam là 80%. Hơn một nửa doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam (58%) đang và sẽ trong giai đoạn lập kế hoạch trong 2 - 4 năm tới. Điều đó cho thấy thị trường cổ phiếu xanh có tiềm năng và cơ sở phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

6. Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để thúc đẩy mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon tại Việt Nam như sau:

Về phía Chính phủ và các bộ, ngành liên quan

Một là, xây dựng, hoàn thiện khung hành lang pháp lý về tài chính xanh, thị trường carbon cũng như mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, bao gồm chiến lược tài chính xanh gắn liền với hình thành, phát triển thị trường carbon; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu Net Zero. Các doanh nghiệp vừa cần được tạo điều kiện vừa cần phải quản lý chặt chẽ việc kiểm kê phát thải cũng như hoạt động đòn bẩy tài chính để bảo đảm hợp lý mục tiêu phát triển bền vững.

Hai là, hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường carbon Việt Nam.

Ba là, gắn kết thị trường carbon trong nước với thị trường quốc tế. Chính phủ cần xây dựng hệ thống đánh giá, bộ chỉ tiêu và danh mục tín chỉ carbon sản xuất ra trong nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Bốn là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng công cụ tài chính xanh huy động vốn xanh để phục vụ mục tiêu giảm thiểu phát thải và bù đắp lượng khí nhà kính đã phát thải như đơn giản hóa thủ tục, điều kiện phát hành trái phiếu xanh; cho phép các tổ chức tài chính sử dụng trái phiếu xanh làm tài sản bảo đảm cho các các khoản vay lãi suất thấp…

Năm là, thúc đẩy hình thành, phát triển hệ thống ngân hàng đầu tư xanh hướng tới thị trường carbon thông qua các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước lớn hoặc tạo điều kiện pháp lý cho các tổ chức tài chính tham gia.

Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ sản xuất để giảm thiểu phát thải khí carbonic. Việc áp dụng công nghệ xanh, như quy trình sản xuất tự động hóa và sử dụng năng lượng tái tạo, không chỉ giúp giảm lượng khí thải mà còn tiết kiệm chi phí lâu dài. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp tối ưu cho sản xuất bền vững cũng như hợp tác với các tổ chức và chuyên gia trong ngành.

Thứ hai, tăng cường thực hiện các tiêu chí ESG về môi trường, xã hội, quản trị doanh nghiệp đồng bộ và hiệu quả để xanh hóa toàn diện hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nên triển khai nhiều chương trình đào tạo để nâng cao nhận thức và năng lực cho nhân viên về các vấn đề liên quan đến ESG. Hơn nữa, việc thiết lập các chỉ tiêu đo lường cụ thể sẽ giúp theo dõi tiến trình và cải thiện hiệu suất liên tục.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý, kiểm soát phát thải khí nhà kính để bảo đảm hoạt động sản xuất bền vững cùng tuân thủ các quy định về môi trường, bao gồm đánh giá hiện trạng phát thải, xác định nguồn gốc và thiết lập các biện pháp giảm thiểu hiệu quả. Đồng thời, theo dõi và báo cáo thường xuyên cũng như đào tạo nhân viên về quy trình này.

Thứ tư, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và nhà đầu tư về tài chính xanh và thị trường carbon bằng cách tổ chức các chiến dịch truyền thông sáng tạo, thông tin dễ hiểu. Ngoài ra, cung cấp thông tin minh bạch về các dự án xanh và tác động tích cực của chúng.

7. Kết luận

Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam. Liên kết này giúp mở rộng cơ hội thu hút đầu tư vào các dự án giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Mối quan hệ này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi sang các mô hình kinh tế xanh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng truyền thống và hướng tới các giải pháp thân thiện với môi trường. Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà đầu tư cần chung tay để kết nối tài chính xanh với thị trường carbon, hướng đến một Việt Nam phát triển kinh tế bền vững, đồng thời góp phần vào nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu.

Tài liệu tham khảo:

1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

2. GS. Claudio Dordi (2024), Cải thiện hệ thống thị trường carbon: Năm giải pháp hữu hiệu, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 38-2024.

3. TS. Phùng Lê Dung (2024). Giải pháp góp phần hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển thị trường carbon ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-gop-phan-hai-hoa-quan-he-loi-ich-trong-phat-trien-thi-truong-carbon-o-viet-nam-hien-nay-30247.html

4. Đỗ Thị Huyền Thanh (2024). Giải pháp thúc đẩy tài chính xanh ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/giai-phap-thuc-day-tai-chinh-xanh-o-viet-nam.html

Lê Nguyễn Trường Giang
Học viện Tài chính

Tin bài khác

Chuyển đổi hệ thống ngân hàng trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam: Kinh nghiệm và khuyến nghị chiến lược

Chuyển đổi hệ thống ngân hàng trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam: Kinh nghiệm và khuyến nghị chiến lược

Các ngân hàng tại Trung tâm tài chính quốc tế sẽ phải tham gia vào các hoạt động tài chính quốc tế với những yêu cầu về tính linh hoạt và khả năng đáp ứng cao, đặc biệt là trong môi trường tài chính toàn cầu hóa như hiện nay.
Việt Nam hướng đến xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tầm cỡ toàn cầu

Việt Nam hướng đến xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tầm cỡ toàn cầu

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng gắn kết và dòng vốn quốc tế liên tục dịch chuyển, việc phát triển trung tâm tài chính quốc tế (IFC) không chỉ là tham vọng chiến lược mà còn là cơ hội để Việt Nam tái định vị vị thế trên bản đồ tài chính khu vực. Đây là khẳng định của các chuyên gia tại sự kiện "Kinh nghiệm quốc tế và vai trò hệ thống ngân hàng trong trung tâm tài chính" do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 16/4/2025.
Xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế: Nâng tầm vị thế Việt Nam

Xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế: Nâng tầm vị thế Việt Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, nhiều quốc gia đã chủ động phát triển các trung tâm tài chính như một mũi nhọn chiến lược thúc đẩy tăng trưởng và hội nhập. Với độ mở kinh tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam liệu đã hội tụ đủ các điều kiện để phát triển các trung tâm tài chính. Sự ra đời của Nghị quyết 42/NQ-CP của Chính phủ về đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến trung tâm tài chính tại Việt Nam chính là bước đi đầu tiên trong hành trình đó. Nhằm làm rõ thêm tiềm năng, điều kiện, thách thức cũng như những đề xuất cụ thể để hiện thực hóa mục tiêu xây dựng trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam, Thời báo Ngân hàng đã phỏng vấn TS. Lê Thị Thùy Vân - Phó Viện trưởng, Viện Chiến lược và Chính sách kinh tế - tài chính, Bộ Tài chính.
Đồng bộ thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế

Đồng bộ thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế

Thế giới hiện nay đang trải qua một giai đoạn chuyển đổi sâu sắc, với những thay đổi lớn về chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. Việt Nam cũng đang bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, tiếp nối các thành tựu của thời kỳ độc lập và đổi mới. Trong bối cảnh này, phát triển thị trường tài chính lành mạnh, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia và ổn định kinh tế vĩ mô là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Điều này không chỉ hỗ trợ tăng trưởng bền vững mà còn góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế.
Thủ tướng: Phải đặt niềm tin, hy vọng, tạo động lực, truyền cảm hứng, tạo bước ngoặt về phát triển kinh tế tư nhân

Thủ tướng: Phải đặt niềm tin, hy vọng, tạo động lực, truyền cảm hứng, tạo bước ngoặt về phát triển kinh tế tư nhân

Chiều ngày 02/4/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án phát triển kinh tế tư nhân đã chủ trì phiên họp lần thứ hai của Ban Chỉ đạo, tiếp tục cho ý kiến, hoàn thiện thêm một bước dự thảo Đề án để chuẩn bị trình Bộ Chính trị.
Một số giải pháp thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển

Một số giải pháp thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển

Xác định kinh tế tư nhân là trụ cột quan trọng cũng góp phần nâng cao năng lực nội sinh, củng cố vị thế tự lực, tự cường của nền kinh tế. Hoài bão về một đất nước Việt Nam thịnh vượng, hùng cường và tự chủ về kinh tế cũng sẽ trở nên gần hơn, khả thi hơn khi có sự chung tay của người dân và khu vực kinh tế tư nhân.
Tiềm năng phát triển đối với chứng khoán hóa tài sản trí tuệ

Tiềm năng phát triển đối với chứng khoán hóa tài sản trí tuệ

Để khai thác tối đa tiềm năng của chứng khoán hóa tài sản trí tuệ, đa phần các quốc gia đều xây dựng một khung pháp lý chuyên biệt, hoàn thiện cơ chế định giá tài sản trí tuệ minh bạch và hiệu quả, cũng như sự tham gia tích cực của các chủ thể liên quan. Bài viết này sẽ tìm hiểu về cơ chế hoạt động, các thương vụ trên thế giới và lợi ích của chứng khoán hóa tài sản trí tuệ; qua đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm chuẩn bị cho trường hợp hoạt động chứng khoán hóa tài sản trí tuệ đi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam thời gian tới.
“Dọn đường” cho nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam

“Dọn đường” cho nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã và đang nỗ lực tháo gỡ từng điểm nghẽn chính sách, công nghệ để nới rộng cơ hội tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài.
Xem thêm
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa khung pháp lý toàn cầu và thực tiễn Việt Nam về phát triển ngân hàng bền vững, qua đó làm nổi bật xu hướng hội tụ giữa tiêu chuẩn quốc tế và nỗ lực địa phương hóa. Nghiên cứu cũng khẳng định xu hướng tất yếu là hài hòa hóa tiêu chuẩn toàn cầu, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về minh bạch hóa thông tin và hợp tác đa bên để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc