Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon: Hướng đi “xanh” cho nền kinh tế

Thị trường tài chính
Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.
aa

Tóm tắt: Phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Hai trong những nền tảng quan trọng nhất đối với tiến trình này là tài chính xanh và thị trường carbon. Do đó, Việt Nam cần thực hiện mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm tạo đà mạnh mẽ cho xu hướng xanh hóa, đồng thời nắm bắt được những cơ hội trong tương lai. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng của tài chính xanh, nền kinh tế xanh nước ta; từ đó, đề xuất các giải pháp cần thiết về mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững.

Từ khóa: Tài chính xanh, thị trường carbon, phát triển bền vững, giảm phát thải, khí nhà kính.

CONNECTING GREEN FINANCE WITH THE CARBON MARKET: A 'GREEN' PATH FOR THE ECONOMY

Abstract: Sustainable development is currently the dominant global trend, including in Vietnam. Two of the most important foundations for this process are green finance and the carbon market. Therefore, Vietnam needs to implement a model that connects green finance with the carbon market in order to create a strong momentum for the greening trend and seize future opportunities. This article analyzes and evaluates the current status of green finance and the green economy in Vietnam, from there, proposes necessary solutions for the model connecting green finance with the carbon market to promote sustainable development trends.

Keywords: Green finance, carbon market, sustainable development, emission reduction, greenhouse gases.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, các quốc gia và doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực phải tìm kiếm những giải pháp bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hành tinh. Việc thúc đẩy các sáng kiến bảo vệ môi trường, chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, cũng như giảm thiểu khí thải carbon, đã trở thành những mục tiêu ưu tiên trong chính sách phát triển toàn cầu. Trong bối cảnh này, một hướng đi đầy tiềm năng và hiệu quả chính là sự kết nối giữa tài chính xanh và thị trường carbon, qua đó tạo ra một hệ sinh thái tài chính bền vững, nơi dòng vốn có thể được chuyển hướng vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Sự kết hợp này sẽ tạo thành một chiến lược hiệu quả giúp nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo hướng phát triển xanh, vừa bảo vệ trái đất, vừa bảo đảm sự thịnh vượng lâu dài cho thế hệ tương lai. Vì vậy, việc nghiên cứu về mô hình kết hợp tài chính xanh với thị trường carbon là cấp thiết trong bối cảnh nước ta chuẩn bị hoàn thiện xây dựng thị trường carbon cũng như hội nhập với xu thế phát triển bền vững toàn cầu.

Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)
Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)

2. Khái niệm

Tài chính xanh đề cập đến danh mục rộng lớn các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, công cụ và cơ chế trong lĩnh vực tài chính được liên kết với các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh, công nghiệp có thể tạo ra những hoạt động bền vững, tác động tích cực đến xã hội, môi trường, bao gồm đất, nước, đa dạng sinh học, không khí và con người (Sachs và cộng sự, 2019). Đến nay, tài chính xanh tại Việt Nam bao gồm tín dụng xanh, cổ phiếu xanh và trái phiếu xanh.

Theo Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Có thể thấy, đây là cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Thị trường này có 2 hàng hóa chính là hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon.

Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.

3. Mối quan hệ kết nối tài chính xanh và thị trường carbon

Một là, các công cụ tài chính xanh giúp huy động vốn cho dự án giảm phát thải, như trái phiếu xanh và quỹ đầu tư xanh. Chúng không chỉ cắt giảm khí thải mà còn tạo ra tín chỉ carbon, hỗ trợ doanh nghiệp đạt mục tiêu môi trường. Đồng thời, sự phát triển của các công cụ này mở ra cơ hội kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

Hai là, tài chính xanh giám sát việc sử dụng vốn trong các dự án và doanh nghiệp tham gia thị trường carbon. Các công cụ như tín dụng xanh, trái phiếu xanh và cổ phiếu xanh giúp thu hút nguồn vốn cho sáng kiến môi trường. Ngân hàng, nhà đầu tư và cổ đông có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và tác động đến doanh nghiệp để bảo đảm vốn được sử dụng hiệu quả. Quá trình này giúp các công ty tuân thủ cam kết về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả của những dự án giảm phát thải khí nhà kính.

Ba là, thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tài chính xanh, tạo động lực mạnh mẽ cho các dự án kinh tế xanh nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Nó thúc đẩy sáng kiến bảo vệ môi trường và mở ra cơ hội giao dịch tín chỉ carbon, giúp huy động nguồn lực tài chính cho những dự án bền vững. Hiện nay, tài chính xanh ngày càng tập trung vào thị trường carbon, với các công cụ như trái phiếu xanh và tín dụng xanh được sử dụng phổ biến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

Bốn là, thị trường carbon đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả của các công cụ tài chính xanh. Khi vận hành hiệu quả, sẽ tạo động lực cho nhà đầu tư và doanh nghiệp rót vốn vào những dự án giảm phát thải, thúc đẩy sáng kiến xanh.

Không chỉ mở ra cơ hội kinh tế, thị trường carbon còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Một hệ thống carbon hiệu quả giúp tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm tài chính xanh như trái phiếu xanh, tín dụng xanh và quỹ đầu tư xanh, thu hút nhiều nguồn vốn hơn. Nhờ đó, tài chính và bảo vệ môi trường được liên kết chặt chẽ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai các dự án bền vững.

4. Lợi ích của mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Thứ nhất, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tham gia giảm phát thải khí nhà kính. Bằng cách cung cấp nguồn vốn ưu đãi, mô hình này giúp doanh nghiệp giảm chi phí, triển khai các dự án xanh và đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài việc tối ưu hóa chi phí và giảm tác động môi trường, mô hình còn tạo cơ hội đầu tư bền vững, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện cam kết giảm phát thải. Sự hỗ trợ tài chính này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh.

Thứ hai, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon mang lại cơ hội lớn cho nông dân và hợp tác xã trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Bằng cách hỗ trợ tạo ra tín chỉ carbon - một nguồn thu nhập mới, mô hình này giúp họ tiếp cận vốn ưu đãi để áp dụng kỹ thuật canh tác thân thiện với môi trường. Những phương pháp này không chỉ bảo vệ hệ sinh thái mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm. Tham gia thị trường carbon giúp nông dân kiếm thêm thu nhập từ việc bán tín chỉ carbon, khuyến khích họ mở rộng các mô hình canh tác bền vững. Đồng thời, các hợp tác xã có cơ hội phát triển trong chuỗi giá trị carbon, mở rộng thị trường và gia tăng lợi ích kinh tế, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thứ ba, sự phát triển của thị trường carbon tại Việt Nam giúp thống nhất mục tiêu và nâng cao hiệu quả các dự án, chương trình và doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn xanh. Thị trường carbon tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn xanh lưu thông hiệu quả, giúp các dự án và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này để triển khai hoạt động bền vững.

Thứ tư, thị trường carbon ở Việt Nam sẽ tăng cường khả năng huy động vốn xanh của doanh nghiệp và tổ chức tài chính, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng bền vững. Sự phát triển này góp phần khuyến khích các hoạt động thân thiện với môi trường trong toàn nền kinh tế.

Thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn vốn xanh với dự án bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai sáng kiến xanh. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, cải thiện quy trình sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Mô hình này cũng giúp các tổ chức tài chính mở rộng các sản phẩm và dịch vụ tài chính bền vững, từ đó việc huy động vốn xanh trở nên dễ dàng hơn và góp phần phát triển các dự án bảo vệ môi trường.

5. Thực trạng kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Để thực hiện các cam kết tại COP26, Việt Nam đã ban hành một số chính sách quan trọng, bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) năm 2022. Đồng thời, Việt Nam cũng đã hoàn thiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, tiến hành xem xét và cập nhật các chiến lược, chính sách sao cho phù hợp với mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0". Các chiến lược và chính sách này bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quy hoạch Phát triển Điện lực Việt Nam.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2024, dư nợ tín dụng xanh của cả nước khoảng 680.000 tỉ đồng, chiếm hơn 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế, tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và nông nghiệp xanh. Cùng với xu hướng phát triển này, các tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến tín dụng xanh. Các ngân hàng đẩy mạnh việc thu xếp nguồn vốn nhất là nguồn vốn rẻ để cho vay xanh như Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)… Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình tín dụng xanh, ví dụ như: Dự án phát triển năng lượng tái tạo (Dự án REDP) và Dự án Tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam (Dự án VEEIE) với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Dự án năng lượng tái tạo từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản…

Trên thị trường chứng khoán, các loại trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ và chính quyền địa phương được bán ra phục vụ cho những dự án và công trình “xanh” thủy lợi, bảo vệ môi trường, điện gió, và năng lượng mặt trời. Theo báo cáo của FiinRatings, từ năm 2016 đến 2024, tổng giá trị trái phiếu xanh, xã hội và bền vững đã phát hành ở Việt Nam đã đạt gần 33,5 nghìn tỉ đồng. Cùng với đó, trong năm 2024, trái phiếu xanh và trái phiếu bền vững đang lưu hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt trên 1 tỉ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp lấy lại đà tăng trưởng.

Trên thị trường vốn xanh, chỉ số phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam (VNSI) đã được triển khai từ cuối tháng 7/2017, bao gồm 20 công ty niêm yết có điểm bền vững cao nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, các công ty trong chỉ số VNSI có mức tăng trưởng lợi nhuận vượt trội so với bình quân của VN-Index. Các hoạt động đổi mới và phát triển bền vững của nhóm công ty này chủ yếu tập trung vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Bên cạnh đó, theo báo cáo của PwC (2024), tỉ lệ cam kết thực hiện ESG của nhóm doanh nghiệp niêm yết đạt 93%, vượt mức trung bình của Việt Nam là 80%. Hơn một nửa doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam (58%) đang và sẽ trong giai đoạn lập kế hoạch trong 2 - 4 năm tới. Điều đó cho thấy thị trường cổ phiếu xanh có tiềm năng và cơ sở phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

6. Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để thúc đẩy mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon tại Việt Nam như sau:

Về phía Chính phủ và các bộ, ngành liên quan

Một là, xây dựng, hoàn thiện khung hành lang pháp lý về tài chính xanh, thị trường carbon cũng như mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, bao gồm chiến lược tài chính xanh gắn liền với hình thành, phát triển thị trường carbon; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu Net Zero. Các doanh nghiệp vừa cần được tạo điều kiện vừa cần phải quản lý chặt chẽ việc kiểm kê phát thải cũng như hoạt động đòn bẩy tài chính để bảo đảm hợp lý mục tiêu phát triển bền vững.

Hai là, hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường carbon Việt Nam.

Ba là, gắn kết thị trường carbon trong nước với thị trường quốc tế. Chính phủ cần xây dựng hệ thống đánh giá, bộ chỉ tiêu và danh mục tín chỉ carbon sản xuất ra trong nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Bốn là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng công cụ tài chính xanh huy động vốn xanh để phục vụ mục tiêu giảm thiểu phát thải và bù đắp lượng khí nhà kính đã phát thải như đơn giản hóa thủ tục, điều kiện phát hành trái phiếu xanh; cho phép các tổ chức tài chính sử dụng trái phiếu xanh làm tài sản bảo đảm cho các các khoản vay lãi suất thấp…

Năm là, thúc đẩy hình thành, phát triển hệ thống ngân hàng đầu tư xanh hướng tới thị trường carbon thông qua các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước lớn hoặc tạo điều kiện pháp lý cho các tổ chức tài chính tham gia.

Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ sản xuất để giảm thiểu phát thải khí carbonic. Việc áp dụng công nghệ xanh, như quy trình sản xuất tự động hóa và sử dụng năng lượng tái tạo, không chỉ giúp giảm lượng khí thải mà còn tiết kiệm chi phí lâu dài. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp tối ưu cho sản xuất bền vững cũng như hợp tác với các tổ chức và chuyên gia trong ngành.

Thứ hai, tăng cường thực hiện các tiêu chí ESG về môi trường, xã hội, quản trị doanh nghiệp đồng bộ và hiệu quả để xanh hóa toàn diện hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nên triển khai nhiều chương trình đào tạo để nâng cao nhận thức và năng lực cho nhân viên về các vấn đề liên quan đến ESG. Hơn nữa, việc thiết lập các chỉ tiêu đo lường cụ thể sẽ giúp theo dõi tiến trình và cải thiện hiệu suất liên tục.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý, kiểm soát phát thải khí nhà kính để bảo đảm hoạt động sản xuất bền vững cùng tuân thủ các quy định về môi trường, bao gồm đánh giá hiện trạng phát thải, xác định nguồn gốc và thiết lập các biện pháp giảm thiểu hiệu quả. Đồng thời, theo dõi và báo cáo thường xuyên cũng như đào tạo nhân viên về quy trình này.

Thứ tư, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và nhà đầu tư về tài chính xanh và thị trường carbon bằng cách tổ chức các chiến dịch truyền thông sáng tạo, thông tin dễ hiểu. Ngoài ra, cung cấp thông tin minh bạch về các dự án xanh và tác động tích cực của chúng.

7. Kết luận

Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam. Liên kết này giúp mở rộng cơ hội thu hút đầu tư vào các dự án giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Mối quan hệ này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi sang các mô hình kinh tế xanh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng truyền thống và hướng tới các giải pháp thân thiện với môi trường. Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà đầu tư cần chung tay để kết nối tài chính xanh với thị trường carbon, hướng đến một Việt Nam phát triển kinh tế bền vững, đồng thời góp phần vào nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu.

Tài liệu tham khảo:

1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

2. GS. Claudio Dordi (2024), Cải thiện hệ thống thị trường carbon: Năm giải pháp hữu hiệu, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 38-2024.

3. TS. Phùng Lê Dung (2024). Giải pháp góp phần hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển thị trường carbon ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-gop-phan-hai-hoa-quan-he-loi-ich-trong-phat-trien-thi-truong-carbon-o-viet-nam-hien-nay-30247.html

4. Đỗ Thị Huyền Thanh (2024). Giải pháp thúc đẩy tài chính xanh ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/giai-phap-thuc-day-tai-chinh-xanh-o-viet-nam.html

Lê Nguyễn Trường Giang
Học viện Tài chính

Tin bài khác

Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thị trường vàng

Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thị trường vàng

Việt Nam có một truyền thống lâu đời trong tích trữ vàng như một hình thức bảo toàn tài sản. Thói quen cất giữ vàng qua nhiều thế hệ đã hình thành tâm lý không muốn đưa vàng vào hệ thống tài chính chính thức. Đa phần người dân không có hóa đơn chứng minh nguồn gốc vàng, khiến họ ngần ngại khi tham gia vào các giao dịch có yếu tố kiểm soát. Lượng vàng lớn trong dân nếu không được huy động sẽ không thể phát huy được vai trò hỗ trợ ổn định tài chính tiền tệ quốc gia. Giải pháp quản lý thị trường vàng cần phải bắt đầu từ gỡ bỏ rào cản tâm lý, mở đường cho huy động lượng vàng vật chất đang nằm ngoài hệ thống.
Phân tích bản đồ tri thức trong nghiên cứu về tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số gợi ý cho Việt Nam

Phân tích bản đồ tri thức trong nghiên cứu về tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số gợi ý cho Việt Nam

Bài viết sử dụng phần mềm CiteSpace, dựa trên phương pháp phân tích bản đồ tri thức (Mapping knowledge domain Analysis), tiến hành phân tích định lượng bằng biểu đồ trực quan và diễn giải định tính của một số lượng lớn tài liệu nghiên cứu, tài liệu có độ trích dẫn, tương tác cao liên quan đến chủ đề tăng trưởng của DNNVV trên kho dữ liệu Web of Science.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Tăng trưởng cao không nhất thiết đi kèm với lạm phát cao, bong bóng tài sản, nợ xấu gia tăng và đồng nội tệ mất giá. Nhưng các yếu tố này vẫn tiềm ẩn như các rủi ro kinh tế vĩ mô, tạo nguy cơ đối với sự ổn định vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô trong giai đoạn tăng trưởng cao, với trọng tâm là phát huy điểm mạnh và hạn chế hiệu ứng tiêu cực từ vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ.
Quản lý tài chính cá nhân: Vai trò của lập ngân sách và tiết kiệm tài chính

Quản lý tài chính cá nhân: Vai trò của lập ngân sách và tiết kiệm tài chính

Lập ngân sách và tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính cá nhân. Chúng không chỉ giúp kiểm soát chi tiêu, tạo điều kiện để đạt được các mục tiêu tài chính dài hạn mà còn giảm bớt căng thẳng tài chính và chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp. Việc kết hợp giữa lập ngân sách và tiết kiệm giúp tăng cường kỷ luật tài chính, tạo điều kiện để cá nhân có thể đạt được sự ổn định và thịnh vượng trong cuộc sống.
Những thách thức về biến đổi khí hậu và hàm ý chính sách đối với nợ công

Những thách thức về biến đổi khí hậu và hàm ý chính sách đối với nợ công

Biến đổi khí hậu là thách thức toàn cầu, đòi hỏi đầu tư tài chính lớn, đặc biệt từ ngân sách nhà nước và sự hỗ trợ của các nước phát triển. Việc cân bằng giữa mục tiêu khí hậu và tính bền vững nợ công là vấn đề phức tạp. Bài viết phân tích những hạn chế tài chính mà các nhà hoạch định chính sách gặp phải và đề xuất một số hàm ý chính sách.
Tận dụng cơ hội từ thuế tối thiểu toàn cầu: Góc nhìn từ thực thi chính sách pháp luật

Tận dụng cơ hội từ thuế tối thiểu toàn cầu: Góc nhìn từ thực thi chính sách pháp luật

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn đa quốc gia, việc thực hiện thuế tối thiểu toàn cầu đã trở thành một xu hướng tất yếu nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Đối với Việt Nam, chính sách thuế tối thiểu toàn cầu không chỉ mang lại cơ hội mà còn đặt ra những thách thức đáng kể. Để tối ưu hóa những cơ hội và vượt qua những thách thức này, Việt Nam cần triển khai hiệu quả các biện pháp pháp lý và chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế và đầu tư vào một hệ thống quản lý thuế hiện đại.
Chuyển đổi hệ thống ngân hàng trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam: Kinh nghiệm và khuyến nghị chiến lược

Chuyển đổi hệ thống ngân hàng trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam: Kinh nghiệm và khuyến nghị chiến lược

Các ngân hàng tại Trung tâm tài chính quốc tế sẽ phải tham gia vào các hoạt động tài chính quốc tế với những yêu cầu về tính linh hoạt và khả năng đáp ứng cao, đặc biệt là trong môi trường tài chính toàn cầu hóa như hiện nay.
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc