Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon: Hướng đi “xanh” cho nền kinh tế

Thị trường tài chính
Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.
aa

Tóm tắt: Phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Hai trong những nền tảng quan trọng nhất đối với tiến trình này là tài chính xanh và thị trường carbon. Do đó, Việt Nam cần thực hiện mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm tạo đà mạnh mẽ cho xu hướng xanh hóa, đồng thời nắm bắt được những cơ hội trong tương lai. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng của tài chính xanh, nền kinh tế xanh nước ta; từ đó, đề xuất các giải pháp cần thiết về mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững.

Từ khóa: Tài chính xanh, thị trường carbon, phát triển bền vững, giảm phát thải, khí nhà kính.

CONNECTING GREEN FINANCE WITH THE CARBON MARKET: A 'GREEN' PATH FOR THE ECONOMY

Abstract: Sustainable development is currently the dominant global trend, including in Vietnam. Two of the most important foundations for this process are green finance and the carbon market. Therefore, Vietnam needs to implement a model that connects green finance with the carbon market in order to create a strong momentum for the greening trend and seize future opportunities. This article analyzes and evaluates the current status of green finance and the green economy in Vietnam, from there, proposes necessary solutions for the model connecting green finance with the carbon market to promote sustainable development trends.

Keywords: Green finance, carbon market, sustainable development, emission reduction, greenhouse gases.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, các quốc gia và doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực phải tìm kiếm những giải pháp bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hành tinh. Việc thúc đẩy các sáng kiến bảo vệ môi trường, chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, cũng như giảm thiểu khí thải carbon, đã trở thành những mục tiêu ưu tiên trong chính sách phát triển toàn cầu. Trong bối cảnh này, một hướng đi đầy tiềm năng và hiệu quả chính là sự kết nối giữa tài chính xanh và thị trường carbon, qua đó tạo ra một hệ sinh thái tài chính bền vững, nơi dòng vốn có thể được chuyển hướng vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Sự kết hợp này sẽ tạo thành một chiến lược hiệu quả giúp nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo hướng phát triển xanh, vừa bảo vệ trái đất, vừa bảo đảm sự thịnh vượng lâu dài cho thế hệ tương lai. Vì vậy, việc nghiên cứu về mô hình kết hợp tài chính xanh với thị trường carbon là cấp thiết trong bối cảnh nước ta chuẩn bị hoàn thiện xây dựng thị trường carbon cũng như hội nhập với xu thế phát triển bền vững toàn cầu.

Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)
Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)

2. Khái niệm

Tài chính xanh đề cập đến danh mục rộng lớn các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, công cụ và cơ chế trong lĩnh vực tài chính được liên kết với các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh, công nghiệp có thể tạo ra những hoạt động bền vững, tác động tích cực đến xã hội, môi trường, bao gồm đất, nước, đa dạng sinh học, không khí và con người (Sachs và cộng sự, 2019). Đến nay, tài chính xanh tại Việt Nam bao gồm tín dụng xanh, cổ phiếu xanh và trái phiếu xanh.

Theo Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Có thể thấy, đây là cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Thị trường này có 2 hàng hóa chính là hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon.

Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.

3. Mối quan hệ kết nối tài chính xanh và thị trường carbon

Một là, các công cụ tài chính xanh giúp huy động vốn cho dự án giảm phát thải, như trái phiếu xanh và quỹ đầu tư xanh. Chúng không chỉ cắt giảm khí thải mà còn tạo ra tín chỉ carbon, hỗ trợ doanh nghiệp đạt mục tiêu môi trường. Đồng thời, sự phát triển của các công cụ này mở ra cơ hội kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

Hai là, tài chính xanh giám sát việc sử dụng vốn trong các dự án và doanh nghiệp tham gia thị trường carbon. Các công cụ như tín dụng xanh, trái phiếu xanh và cổ phiếu xanh giúp thu hút nguồn vốn cho sáng kiến môi trường. Ngân hàng, nhà đầu tư và cổ đông có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và tác động đến doanh nghiệp để bảo đảm vốn được sử dụng hiệu quả. Quá trình này giúp các công ty tuân thủ cam kết về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả của những dự án giảm phát thải khí nhà kính.

Ba là, thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tài chính xanh, tạo động lực mạnh mẽ cho các dự án kinh tế xanh nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Nó thúc đẩy sáng kiến bảo vệ môi trường và mở ra cơ hội giao dịch tín chỉ carbon, giúp huy động nguồn lực tài chính cho những dự án bền vững. Hiện nay, tài chính xanh ngày càng tập trung vào thị trường carbon, với các công cụ như trái phiếu xanh và tín dụng xanh được sử dụng phổ biến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

Bốn là, thị trường carbon đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả của các công cụ tài chính xanh. Khi vận hành hiệu quả, sẽ tạo động lực cho nhà đầu tư và doanh nghiệp rót vốn vào những dự án giảm phát thải, thúc đẩy sáng kiến xanh.

Không chỉ mở ra cơ hội kinh tế, thị trường carbon còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Một hệ thống carbon hiệu quả giúp tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm tài chính xanh như trái phiếu xanh, tín dụng xanh và quỹ đầu tư xanh, thu hút nhiều nguồn vốn hơn. Nhờ đó, tài chính và bảo vệ môi trường được liên kết chặt chẽ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai các dự án bền vững.

4. Lợi ích của mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Thứ nhất, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tham gia giảm phát thải khí nhà kính. Bằng cách cung cấp nguồn vốn ưu đãi, mô hình này giúp doanh nghiệp giảm chi phí, triển khai các dự án xanh và đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài việc tối ưu hóa chi phí và giảm tác động môi trường, mô hình còn tạo cơ hội đầu tư bền vững, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện cam kết giảm phát thải. Sự hỗ trợ tài chính này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh.

Thứ hai, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon mang lại cơ hội lớn cho nông dân và hợp tác xã trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Bằng cách hỗ trợ tạo ra tín chỉ carbon - một nguồn thu nhập mới, mô hình này giúp họ tiếp cận vốn ưu đãi để áp dụng kỹ thuật canh tác thân thiện với môi trường. Những phương pháp này không chỉ bảo vệ hệ sinh thái mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm. Tham gia thị trường carbon giúp nông dân kiếm thêm thu nhập từ việc bán tín chỉ carbon, khuyến khích họ mở rộng các mô hình canh tác bền vững. Đồng thời, các hợp tác xã có cơ hội phát triển trong chuỗi giá trị carbon, mở rộng thị trường và gia tăng lợi ích kinh tế, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thứ ba, sự phát triển của thị trường carbon tại Việt Nam giúp thống nhất mục tiêu và nâng cao hiệu quả các dự án, chương trình và doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn xanh. Thị trường carbon tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn xanh lưu thông hiệu quả, giúp các dự án và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này để triển khai hoạt động bền vững.

Thứ tư, thị trường carbon ở Việt Nam sẽ tăng cường khả năng huy động vốn xanh của doanh nghiệp và tổ chức tài chính, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng bền vững. Sự phát triển này góp phần khuyến khích các hoạt động thân thiện với môi trường trong toàn nền kinh tế.

Thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn vốn xanh với dự án bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai sáng kiến xanh. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, cải thiện quy trình sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Mô hình này cũng giúp các tổ chức tài chính mở rộng các sản phẩm và dịch vụ tài chính bền vững, từ đó việc huy động vốn xanh trở nên dễ dàng hơn và góp phần phát triển các dự án bảo vệ môi trường.

5. Thực trạng kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Để thực hiện các cam kết tại COP26, Việt Nam đã ban hành một số chính sách quan trọng, bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) năm 2022. Đồng thời, Việt Nam cũng đã hoàn thiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, tiến hành xem xét và cập nhật các chiến lược, chính sách sao cho phù hợp với mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0". Các chiến lược và chính sách này bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quy hoạch Phát triển Điện lực Việt Nam.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2024, dư nợ tín dụng xanh của cả nước khoảng 680.000 tỉ đồng, chiếm hơn 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế, tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và nông nghiệp xanh. Cùng với xu hướng phát triển này, các tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến tín dụng xanh. Các ngân hàng đẩy mạnh việc thu xếp nguồn vốn nhất là nguồn vốn rẻ để cho vay xanh như Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)… Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình tín dụng xanh, ví dụ như: Dự án phát triển năng lượng tái tạo (Dự án REDP) và Dự án Tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam (Dự án VEEIE) với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Dự án năng lượng tái tạo từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản…

Trên thị trường chứng khoán, các loại trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ và chính quyền địa phương được bán ra phục vụ cho những dự án và công trình “xanh” thủy lợi, bảo vệ môi trường, điện gió, và năng lượng mặt trời. Theo báo cáo của FiinRatings, từ năm 2016 đến 2024, tổng giá trị trái phiếu xanh, xã hội và bền vững đã phát hành ở Việt Nam đã đạt gần 33,5 nghìn tỉ đồng. Cùng với đó, trong năm 2024, trái phiếu xanh và trái phiếu bền vững đang lưu hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt trên 1 tỉ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp lấy lại đà tăng trưởng.

Trên thị trường vốn xanh, chỉ số phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam (VNSI) đã được triển khai từ cuối tháng 7/2017, bao gồm 20 công ty niêm yết có điểm bền vững cao nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, các công ty trong chỉ số VNSI có mức tăng trưởng lợi nhuận vượt trội so với bình quân của VN-Index. Các hoạt động đổi mới và phát triển bền vững của nhóm công ty này chủ yếu tập trung vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Bên cạnh đó, theo báo cáo của PwC (2024), tỉ lệ cam kết thực hiện ESG của nhóm doanh nghiệp niêm yết đạt 93%, vượt mức trung bình của Việt Nam là 80%. Hơn một nửa doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam (58%) đang và sẽ trong giai đoạn lập kế hoạch trong 2 - 4 năm tới. Điều đó cho thấy thị trường cổ phiếu xanh có tiềm năng và cơ sở phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

6. Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để thúc đẩy mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon tại Việt Nam như sau:

Về phía Chính phủ và các bộ, ngành liên quan

Một là, xây dựng, hoàn thiện khung hành lang pháp lý về tài chính xanh, thị trường carbon cũng như mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, bao gồm chiến lược tài chính xanh gắn liền với hình thành, phát triển thị trường carbon; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu Net Zero. Các doanh nghiệp vừa cần được tạo điều kiện vừa cần phải quản lý chặt chẽ việc kiểm kê phát thải cũng như hoạt động đòn bẩy tài chính để bảo đảm hợp lý mục tiêu phát triển bền vững.

Hai là, hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường carbon Việt Nam.

Ba là, gắn kết thị trường carbon trong nước với thị trường quốc tế. Chính phủ cần xây dựng hệ thống đánh giá, bộ chỉ tiêu và danh mục tín chỉ carbon sản xuất ra trong nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Bốn là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng công cụ tài chính xanh huy động vốn xanh để phục vụ mục tiêu giảm thiểu phát thải và bù đắp lượng khí nhà kính đã phát thải như đơn giản hóa thủ tục, điều kiện phát hành trái phiếu xanh; cho phép các tổ chức tài chính sử dụng trái phiếu xanh làm tài sản bảo đảm cho các các khoản vay lãi suất thấp…

Năm là, thúc đẩy hình thành, phát triển hệ thống ngân hàng đầu tư xanh hướng tới thị trường carbon thông qua các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước lớn hoặc tạo điều kiện pháp lý cho các tổ chức tài chính tham gia.

Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ sản xuất để giảm thiểu phát thải khí carbonic. Việc áp dụng công nghệ xanh, như quy trình sản xuất tự động hóa và sử dụng năng lượng tái tạo, không chỉ giúp giảm lượng khí thải mà còn tiết kiệm chi phí lâu dài. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp tối ưu cho sản xuất bền vững cũng như hợp tác với các tổ chức và chuyên gia trong ngành.

Thứ hai, tăng cường thực hiện các tiêu chí ESG về môi trường, xã hội, quản trị doanh nghiệp đồng bộ và hiệu quả để xanh hóa toàn diện hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nên triển khai nhiều chương trình đào tạo để nâng cao nhận thức và năng lực cho nhân viên về các vấn đề liên quan đến ESG. Hơn nữa, việc thiết lập các chỉ tiêu đo lường cụ thể sẽ giúp theo dõi tiến trình và cải thiện hiệu suất liên tục.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý, kiểm soát phát thải khí nhà kính để bảo đảm hoạt động sản xuất bền vững cùng tuân thủ các quy định về môi trường, bao gồm đánh giá hiện trạng phát thải, xác định nguồn gốc và thiết lập các biện pháp giảm thiểu hiệu quả. Đồng thời, theo dõi và báo cáo thường xuyên cũng như đào tạo nhân viên về quy trình này.

Thứ tư, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và nhà đầu tư về tài chính xanh và thị trường carbon bằng cách tổ chức các chiến dịch truyền thông sáng tạo, thông tin dễ hiểu. Ngoài ra, cung cấp thông tin minh bạch về các dự án xanh và tác động tích cực của chúng.

7. Kết luận

Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam. Liên kết này giúp mở rộng cơ hội thu hút đầu tư vào các dự án giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Mối quan hệ này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi sang các mô hình kinh tế xanh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng truyền thống và hướng tới các giải pháp thân thiện với môi trường. Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà đầu tư cần chung tay để kết nối tài chính xanh với thị trường carbon, hướng đến một Việt Nam phát triển kinh tế bền vững, đồng thời góp phần vào nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu.

Tài liệu tham khảo:

1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

2. GS. Claudio Dordi (2024), Cải thiện hệ thống thị trường carbon: Năm giải pháp hữu hiệu, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 38-2024.

3. TS. Phùng Lê Dung (2024). Giải pháp góp phần hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển thị trường carbon ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-gop-phan-hai-hoa-quan-he-loi-ich-trong-phat-trien-thi-truong-carbon-o-viet-nam-hien-nay-30247.html

4. Đỗ Thị Huyền Thanh (2024). Giải pháp thúc đẩy tài chính xanh ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/giai-phap-thuc-day-tai-chinh-xanh-o-viet-nam.html

Lê Nguyễn Trường Giang
Học viện Tài chính

Tin bài khác

Vai trò kinh tế học hành vi trong nâng cao hiểu biết tài chính

Vai trò kinh tế học hành vi trong nâng cao hiểu biết tài chính

Kinh tế học hành vi có thể được sử dụng để khuyến khích hành vi tài chính lành mạnh thông qua việc thay đổi điều kiện ra quyết định của con người - bao gồm các hình thức như “thúc đẩy nhẹ” đến hành vi mong muốn, quản lý và cải thiện môi trường thông tin...
Phát triển tài chính vi mô để đẩy lùi tín dụng đen

Phát triển tài chính vi mô để đẩy lùi tín dụng đen

Các tổ chức tài chính vi mô thường thiết kế sản phẩm tín dụng vi mô phù hợp với đặc thù từng địa phương, từ đó giảm bớt rào cản về thủ tục, tài sản thế chấp, và tạo điều kiện cho những người chưa từng tham gia hệ thống tài chính chính thức tiếp cận dịch vụ. Việc triển khai tín dụng vi mô còn gắn liền với mạng lưới hỗ trợ cộng đồng, tư vấn sử dụng vốn và đồng hành cùng người vay trong suốt quá trình kinh doanh, giúp giảm thiểu rủi ro vỡ nợ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xu hướng bất động sản Việt Nam cuối năm 2025: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị

Xu hướng bất động sản Việt Nam cuối năm 2025: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị

Thị trường bất động sản Việt Nam năm 2025 mang đến nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn, đặc biệt trong các phân khúc bất động sản xanh, nhà ở giá rẻ và bất động sản nghỉ dưỡng. Các khu vực hưởng lợi từ hạ tầng như tỉnh Đồng Nai và tỉnh Long An (nay là tỉnh Tây Ninh) cũng là điểm đến tiềm năng cho các nhà đầu tư. Để thành công trong lĩnh vực này, các nhà đầu tư cần phải có kiến thức sâu rộng và chiến lược đầu tư thông minh. Việc nắm rõ các yếu tố pháp lý, tài chính, cạnh tranh, thị trường, cơ sở hạ tầng, công nghệ, và quản lý rủi ro sẽ giúp nhà đầu tư đạt được thành công và tối ưu hóa lợi nhuận trong lĩnh vực bất động sản. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản Việt Nam.
Triển vọng kinh tế Việt Nam đến năm 2030: Động lực tăng trưởng từ phía cầu

Triển vọng kinh tế Việt Nam đến năm 2030: Động lực tăng trưởng từ phía cầu

Trên cơ sở bối cảnh kinh tế quốc tế và trong nước có thể tác động đến triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng như mục tiêu hướng tới đảm bảo Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao đến năm 2045, bài viết đã xây dựng kịch bản tăng trưởng căn cứ vào Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ cũng như các định hướng, kế hoạch, chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030 nhằm hướng tới Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao đến năm 2045.
Chứng khoán hóa tài sản trí tuệ - Giải pháp mới trong thương mại hóa và huy động vốn

Chứng khoán hóa tài sản trí tuệ - Giải pháp mới trong thương mại hóa và huy động vốn

Xuất hiện tại thị trường Mỹ vào những năm cuối thế kỷ 20, chứng khoán hóa tài sản trí tuệ sớm thu hút được nhiều sự quan tâm của truyền thông và giới nghiên cứu, hứa hẹn sẽ bùng nổ như một phương án huy động vốn thay thế tiềm năng, mở khóa tính thanh khoản cho một tài sản vô hình còn nhiều dư địa để phát triển.
Cơ chế, chính sách quản lý thị trường vàng: Hướng đến thị trường hóa và phát triển bền vững

Cơ chế, chính sách quản lý thị trường vàng: Hướng đến thị trường hóa và phát triển bền vững

Cơ chế quản lý thị trường vàng trong thời gian qua đã bộc lộ một số điểm chưa thật sự phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, người dân vẫn duy trì xu hướng tích trữ vàng như một hình thức bảo toàn tài sản thụ động, thay vì chuyển hóa thành nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, phát triển kinh tế, khiến một nguồn lực khổng lồ bị đóng băng trong xã hội, không được chuyển dịch vào đầu tư, sản xuất hay tiêu dùng. Điều này cho thấy cần có những điều chỉnh chính sách phù hợp hơn, nhằm thúc đẩy thị trường vàng phát triển theo hướng minh bạch, ổn định, qua đó góp phần khơi thông nguồn lực trong nền kinh tế.
Giải pháp "tích hợp mô hình D-SMART" dành cho doanh nghiệp ngành logistics tại Việt Nam và một số khuyến nghị

Giải pháp "tích hợp mô hình D-SMART" dành cho doanh nghiệp ngành logistics tại Việt Nam và một số khuyến nghị

Mô hình D-SMART là giải pháp toàn diện và phù hợp cho ngành logistics tại Việt Nam, tích hợp các bài học từ những quốc gia thành công. Mô hình không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường hiệu quả vận hành mà còn đóng góp vào sự phát triển logistics bền vững và hiện đại hóa ngành logistics tại Việt Nam. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại Việt Nam có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển đổi số ngành logistics, đặc biệt trong việc hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp. Một số giải pháp tài chính như khoản vay ưu đãi, tín dụng xanh và tài trợ dựa trên hiệu suất giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, giảm thiểu chi phí đầu tư và thúc đẩy phát triển bền vững. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác công - tư và sự đổi mới trong dịch vụ tài chính, qua đó, tạo động lực mạnh mẽ cho ngành logistics Việt Nam hướng tới mục tiêu giảm chi phí logistics xuống còn 15 - 18% GDP vào năm 2030.
Tích hợp ESG trong chiến lược phát triển logistics: Thực tiễn quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam hướng tới mục tiêu Net Zero

Tích hợp ESG trong chiến lược phát triển logistics: Thực tiễn quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam hướng tới mục tiêu Net Zero

Bài viết này tập trung phân tích cách thức một số công ty logistics tiên phong trên thế giới triển khai ESG, đánh giá những tác động cụ thể đến thu hút đầu tư. Trên cơ sở bài học kinh nghiệm rút ra, bài viết đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chính sách phù hợp với bối cảnh ngành logistics Việt Nam nhằm thúc đẩy áp dụng ESG hiệu quả, hỗ trợ mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngành logistics trong thời gian tới.
Xem thêm
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nhấn mạnh yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm sau phải cao hơn năm trước, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, đặc biệt là tạo được phong trào, xu thế của người dân tự lực, tự cường thoát nghèo, làm giàu, Thủ tướng Phạm Minh Chính định hướng bố trí khoảng 160.000 tỉ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn tới.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng