Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon: Hướng đi “xanh” cho nền kinh tế

Thị trường tài chính
Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.
aa

Tóm tắt: Phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay. Hai trong những nền tảng quan trọng nhất đối với tiến trình này là tài chính xanh và thị trường carbon. Do đó, Việt Nam cần thực hiện mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm tạo đà mạnh mẽ cho xu hướng xanh hóa, đồng thời nắm bắt được những cơ hội trong tương lai. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng của tài chính xanh, nền kinh tế xanh nước ta; từ đó, đề xuất các giải pháp cần thiết về mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon nhằm thúc đẩy xu hướng phát triển bền vững.

Từ khóa: Tài chính xanh, thị trường carbon, phát triển bền vững, giảm phát thải, khí nhà kính.

CONNECTING GREEN FINANCE WITH THE CARBON MARKET: A 'GREEN' PATH FOR THE ECONOMY

Abstract: Sustainable development is currently the dominant global trend, including in Vietnam. Two of the most important foundations for this process are green finance and the carbon market. Therefore, Vietnam needs to implement a model that connects green finance with the carbon market in order to create a strong momentum for the greening trend and seize future opportunities. This article analyzes and evaluates the current status of green finance and the green economy in Vietnam, from there, proposes necessary solutions for the model connecting green finance with the carbon market to promote sustainable development trends.

Keywords: Green finance, carbon market, sustainable development, emission reduction, greenhouse gases.

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, các quốc gia và doanh nghiệp đang đối mặt với áp lực phải tìm kiếm những giải pháp bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với hành tinh. Việc thúc đẩy các sáng kiến bảo vệ môi trường, chuyển đổi sang năng lượng tái tạo, cũng như giảm thiểu khí thải carbon, đã trở thành những mục tiêu ưu tiên trong chính sách phát triển toàn cầu. Trong bối cảnh này, một hướng đi đầy tiềm năng và hiệu quả chính là sự kết nối giữa tài chính xanh và thị trường carbon, qua đó tạo ra một hệ sinh thái tài chính bền vững, nơi dòng vốn có thể được chuyển hướng vào các dự án có tác động tích cực đến môi trường và xã hội. Sự kết hợp này sẽ tạo thành một chiến lược hiệu quả giúp nền kinh tế chuyển mình mạnh mẽ theo hướng phát triển xanh, vừa bảo vệ trái đất, vừa bảo đảm sự thịnh vượng lâu dài cho thế hệ tương lai. Vì vậy, việc nghiên cứu về mô hình kết hợp tài chính xanh với thị trường carbon là cấp thiết trong bối cảnh nước ta chuẩn bị hoàn thiện xây dựng thị trường carbon cũng như hội nhập với xu thế phát triển bền vững toàn cầu.

Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)
Việt Nam cần kết nối tài chính xanh với thị trường carbon để thúc đẩy xu hướng xanh hóa và nắm bắt cơ hội tương lai. (Nguồn ảnh: Internet)

2. Khái niệm

Tài chính xanh đề cập đến danh mục rộng lớn các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, công cụ và cơ chế trong lĩnh vực tài chính được liên kết với các khoản đầu tư vào hoạt động kinh doanh, công nghiệp có thể tạo ra những hoạt động bền vững, tác động tích cực đến xã hội, môi trường, bao gồm đất, nước, đa dạng sinh học, không khí và con người (Sachs và cộng sự, 2019). Đến nay, tài chính xanh tại Việt Nam bao gồm tín dụng xanh, cổ phiếu xanh và trái phiếu xanh.

Theo Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, thị trường carbon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Có thể thấy, đây là cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Thị trường này có 2 hàng hóa chính là hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon.

Mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là huy động nguồn vốn xanh cho các dự án, chương trình, hoạt động giảm thiểu phát thải khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bền vững. Ngoài ra, mô hình này còn thúc đẩy sự phát triển của các công cụ tài chính xanh trên cơ sở thị trường carbon.

3. Mối quan hệ kết nối tài chính xanh và thị trường carbon

Một là, các công cụ tài chính xanh giúp huy động vốn cho dự án giảm phát thải, như trái phiếu xanh và quỹ đầu tư xanh. Chúng không chỉ cắt giảm khí thải mà còn tạo ra tín chỉ carbon, hỗ trợ doanh nghiệp đạt mục tiêu môi trường. Đồng thời, sự phát triển của các công cụ này mở ra cơ hội kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

Hai là, tài chính xanh giám sát việc sử dụng vốn trong các dự án và doanh nghiệp tham gia thị trường carbon. Các công cụ như tín dụng xanh, trái phiếu xanh và cổ phiếu xanh giúp thu hút nguồn vốn cho sáng kiến môi trường. Ngân hàng, nhà đầu tư và cổ đông có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và tác động đến doanh nghiệp để bảo đảm vốn được sử dụng hiệu quả. Quá trình này giúp các công ty tuân thủ cam kết về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả của những dự án giảm phát thải khí nhà kính.

Ba là, thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tài chính xanh, tạo động lực mạnh mẽ cho các dự án kinh tế xanh nhằm giảm phát thải khí nhà kính. Nó thúc đẩy sáng kiến bảo vệ môi trường và mở ra cơ hội giao dịch tín chỉ carbon, giúp huy động nguồn lực tài chính cho những dự án bền vững. Hiện nay, tài chính xanh ngày càng tập trung vào thị trường carbon, với các công cụ như trái phiếu xanh và tín dụng xanh được sử dụng phổ biến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

Bốn là, thị trường carbon đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả của các công cụ tài chính xanh. Khi vận hành hiệu quả, sẽ tạo động lực cho nhà đầu tư và doanh nghiệp rót vốn vào những dự án giảm phát thải, thúc đẩy sáng kiến xanh.

Không chỉ mở ra cơ hội kinh tế, thị trường carbon còn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Một hệ thống carbon hiệu quả giúp tăng sức hấp dẫn của các sản phẩm tài chính xanh như trái phiếu xanh, tín dụng xanh và quỹ đầu tư xanh, thu hút nhiều nguồn vốn hơn. Nhờ đó, tài chính và bảo vệ môi trường được liên kết chặt chẽ, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai các dự án bền vững.

4. Lợi ích của mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Thứ nhất, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp tham gia giảm phát thải khí nhà kính. Bằng cách cung cấp nguồn vốn ưu đãi, mô hình này giúp doanh nghiệp giảm chi phí, triển khai các dự án xanh và đầu tư vào công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài việc tối ưu hóa chi phí và giảm tác động môi trường, mô hình còn tạo cơ hội đầu tư bền vững, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện cam kết giảm phát thải. Sự hỗ trợ tài chính này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh.

Thứ hai, mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon mang lại cơ hội lớn cho nông dân và hợp tác xã trong phát triển nông, lâm nghiệp bền vững. Bằng cách hỗ trợ tạo ra tín chỉ carbon - một nguồn thu nhập mới, mô hình này giúp họ tiếp cận vốn ưu đãi để áp dụng kỹ thuật canh tác thân thiện với môi trường. Những phương pháp này không chỉ bảo vệ hệ sinh thái mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm. Tham gia thị trường carbon giúp nông dân kiếm thêm thu nhập từ việc bán tín chỉ carbon, khuyến khích họ mở rộng các mô hình canh tác bền vững. Đồng thời, các hợp tác xã có cơ hội phát triển trong chuỗi giá trị carbon, mở rộng thị trường và gia tăng lợi ích kinh tế, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Thứ ba, sự phát triển của thị trường carbon tại Việt Nam giúp thống nhất mục tiêu và nâng cao hiệu quả các dự án, chương trình và doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn xanh. Thị trường carbon tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn xanh lưu thông hiệu quả, giúp các dự án và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn này để triển khai hoạt động bền vững.

Thứ tư, thị trường carbon ở Việt Nam sẽ tăng cường khả năng huy động vốn xanh của doanh nghiệp và tổ chức tài chính, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các xu hướng bền vững. Sự phát triển này góp phần khuyến khích các hoạt động thân thiện với môi trường trong toàn nền kinh tế.

Thị trường carbon đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nguồn vốn xanh với dự án bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn để triển khai sáng kiến xanh. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ mới, cải thiện quy trình sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Mô hình này cũng giúp các tổ chức tài chính mở rộng các sản phẩm và dịch vụ tài chính bền vững, từ đó việc huy động vốn xanh trở nên dễ dàng hơn và góp phần phát triển các dự án bảo vệ môi trường.

5. Thực trạng kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Để thực hiện các cam kết tại COP26, Việt Nam đã ban hành một số chính sách quan trọng, bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; Báo cáo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) năm 2022. Đồng thời, Việt Nam cũng đã hoàn thiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, tiến hành xem xét và cập nhật các chiến lược, chính sách sao cho phù hợp với mục tiêu đạt phát thải ròng bằng "0". Các chiến lược và chính sách này bao gồm Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 và Quy hoạch Phát triển Điện lực Việt Nam.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối năm 2024, dư nợ tín dụng xanh của cả nước khoảng 680.000 tỉ đồng, chiếm hơn 4,3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế, tập trung chủ yếu vào các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và nông nghiệp xanh. Cùng với xu hướng phát triển này, các tổ chức tín dụng ngày càng quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến tín dụng xanh. Các ngân hàng đẩy mạnh việc thu xếp nguồn vốn nhất là nguồn vốn rẻ để cho vay xanh như Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)… Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng chủ động tìm kiếm cơ hội hợp tác với các tổ chức quốc tế để triển khai các chương trình tín dụng xanh, ví dụ như: Dự án phát triển năng lượng tái tạo (Dự án REDP) và Dự án Tiết kiệm năng lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam (Dự án VEEIE) với nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới, Dự án năng lượng tái tạo từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản…

Trên thị trường chứng khoán, các loại trái phiếu được bảo lãnh bởi Chính phủ và chính quyền địa phương được bán ra phục vụ cho những dự án và công trình “xanh” thủy lợi, bảo vệ môi trường, điện gió, và năng lượng mặt trời. Theo báo cáo của FiinRatings, từ năm 2016 đến 2024, tổng giá trị trái phiếu xanh, xã hội và bền vững đã phát hành ở Việt Nam đã đạt gần 33,5 nghìn tỉ đồng. Cùng với đó, trong năm 2024, trái phiếu xanh và trái phiếu bền vững đang lưu hành trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đạt trên 1 tỉ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp lấy lại đà tăng trưởng.

Trên thị trường vốn xanh, chỉ số phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam (VNSI) đã được triển khai từ cuối tháng 7/2017, bao gồm 20 công ty niêm yết có điểm bền vững cao nhất trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, các công ty trong chỉ số VNSI có mức tăng trưởng lợi nhuận vượt trội so với bình quân của VN-Index. Các hoạt động đổi mới và phát triển bền vững của nhóm công ty này chủ yếu tập trung vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Bên cạnh đó, theo báo cáo của PwC (2024), tỉ lệ cam kết thực hiện ESG của nhóm doanh nghiệp niêm yết đạt 93%, vượt mức trung bình của Việt Nam là 80%. Hơn một nửa doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam (58%) đang và sẽ trong giai đoạn lập kế hoạch trong 2 - 4 năm tới. Điều đó cho thấy thị trường cổ phiếu xanh có tiềm năng và cơ sở phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

6. Giải pháp hoàn thiện và phát triển mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để thúc đẩy mô hình kết nối tài chính xanh với thị trường carbon tại Việt Nam như sau:

Về phía Chính phủ và các bộ, ngành liên quan

Một là, xây dựng, hoàn thiện khung hành lang pháp lý về tài chính xanh, thị trường carbon cũng như mối quan hệ giữa chúng. Trong đó, bao gồm chiến lược tài chính xanh gắn liền với hình thành, phát triển thị trường carbon; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu Net Zero. Các doanh nghiệp vừa cần được tạo điều kiện vừa cần phải quản lý chặt chẽ việc kiểm kê phát thải cũng như hoạt động đòn bẩy tài chính để bảo đảm hợp lý mục tiêu phát triển bền vững.

Hai là, hoàn thiện, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt động liên quan đến phát thải khí nhà kính phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường carbon Việt Nam.

Ba là, gắn kết thị trường carbon trong nước với thị trường quốc tế. Chính phủ cần xây dựng hệ thống đánh giá, bộ chỉ tiêu và danh mục tín chỉ carbon sản xuất ra trong nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

Bốn là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng công cụ tài chính xanh huy động vốn xanh để phục vụ mục tiêu giảm thiểu phát thải và bù đắp lượng khí nhà kính đã phát thải như đơn giản hóa thủ tục, điều kiện phát hành trái phiếu xanh; cho phép các tổ chức tài chính sử dụng trái phiếu xanh làm tài sản bảo đảm cho các các khoản vay lãi suất thấp…

Năm là, thúc đẩy hình thành, phát triển hệ thống ngân hàng đầu tư xanh hướng tới thị trường carbon thông qua các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước lớn hoặc tạo điều kiện pháp lý cho các tổ chức tài chính tham gia.

Về phía doanh nghiệp

Thứ nhất, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chuyển đổi công nghệ sản xuất để giảm thiểu phát thải khí carbonic. Việc áp dụng công nghệ xanh, như quy trình sản xuất tự động hóa và sử dụng năng lượng tái tạo, không chỉ giúp giảm lượng khí thải mà còn tiết kiệm chi phí lâu dài. Các doanh nghiệp nên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tìm ra giải pháp tối ưu cho sản xuất bền vững cũng như hợp tác với các tổ chức và chuyên gia trong ngành.

Thứ hai, tăng cường thực hiện các tiêu chí ESG về môi trường, xã hội, quản trị doanh nghiệp đồng bộ và hiệu quả để xanh hóa toàn diện hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nên triển khai nhiều chương trình đào tạo để nâng cao nhận thức và năng lực cho nhân viên về các vấn đề liên quan đến ESG. Hơn nữa, việc thiết lập các chỉ tiêu đo lường cụ thể sẽ giúp theo dõi tiến trình và cải thiện hiệu suất liên tục.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý, kiểm soát phát thải khí nhà kính để bảo đảm hoạt động sản xuất bền vững cùng tuân thủ các quy định về môi trường, bao gồm đánh giá hiện trạng phát thải, xác định nguồn gốc và thiết lập các biện pháp giảm thiểu hiệu quả. Đồng thời, theo dõi và báo cáo thường xuyên cũng như đào tạo nhân viên về quy trình này.

Thứ tư, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và nhà đầu tư về tài chính xanh và thị trường carbon bằng cách tổ chức các chiến dịch truyền thông sáng tạo, thông tin dễ hiểu. Ngoài ra, cung cấp thông tin minh bạch về các dự án xanh và tác động tích cực của chúng.

7. Kết luận

Kết nối tài chính xanh với thị trường carbon là một hướng đi quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xanh và phát triển bền vững tại Việt Nam. Liên kết này giúp mở rộng cơ hội thu hút đầu tư vào các dự án giảm phát thải và bảo vệ môi trường. Mối quan hệ này cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy chuyển đổi sang các mô hình kinh tế xanh, giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng truyền thống và hướng tới các giải pháp thân thiện với môi trường. Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà đầu tư cần chung tay để kết nối tài chính xanh với thị trường carbon, hướng đến một Việt Nam phát triển kinh tế bền vững, đồng thời góp phần vào nỗ lực toàn cầu chống biến đổi khí hậu.

Tài liệu tham khảo:

1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

2. GS. Claudio Dordi (2024), Cải thiện hệ thống thị trường carbon: Năm giải pháp hữu hiệu, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, số 38-2024.

3. TS. Phùng Lê Dung (2024). Giải pháp góp phần hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển thị trường carbon ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, https://kinhtevadubao.vn/giai-phap-gop-phan-hai-hoa-quan-he-loi-ich-trong-phat-trien-thi-truong-carbon-o-viet-nam-hien-nay-30247.html

4. Đỗ Thị Huyền Thanh (2024). Giải pháp thúc đẩy tài chính xanh ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/giai-phap-thuc-day-tai-chinh-xanh-o-viet-nam.html

Lê Nguyễn Trường Giang
Học viện Tài chính

Tin bài khác

Lựa chọn mô hình và lộ trình phù hợp khi thành lập Sàn Giao dịch vàng tại Việt Nam

Lựa chọn mô hình và lộ trình phù hợp khi thành lập Sàn Giao dịch vàng tại Việt Nam

Với điều kiện và thực trạng thị trường tại Việt Nam, trước mắt, sàn giao dịch vàng vật chất có thể là lựa chọn phù hợp, trở thành kênh phân phối vàng nguyên liệu nhập khẩu đủ tiêu chuẩn, bảo đảm công khai, minh bạch, từ đó tạo niềm tin đối với các thành viên giao dịch trên sàn. Việc triển khai cần theo lộ trình thận trọng, trước mắt cần xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về triển khai thí điểm Sàn giao dịch vàng tại Việt Nam.
Xác định phong cách đầu tư: Góc nhìn tài chính hành vi

Xác định phong cách đầu tư: Góc nhìn tài chính hành vi

Bài viết làm rõ phân loại nhà đầu tư, phong cách đầu tư tương ứng, đồng thời, phân tích ý nghĩa của việc xác định phong cách từ góc độ tài chính hành vi và trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá về việc áp dụng các phong cách đầu tư làm gia tăng hiệu quả của danh mục, cũng như hiệu quả quản lý thị trường chứng khoán.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh bất định toàn cầu

Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh bất định toàn cầu

Trong giai đoạn gần 5 năm vừa qua, Việt Nam vẫn giữ ổn định nền kinh tế, nhanh chóng phục hồi sau khủng hoảng, cho thấy khả năng chống chịu và thích ứng với biến động bên ngoài của Việt Nam đã được cải thiện đáng kể.
Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Bước đột phá quan trọng trong tiến trình hội nhập tài chính quốc tế

Nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam: Bước đột phá quan trọng trong tiến trình hội nhập tài chính quốc tế

Đề án nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam không chỉ là một dấu mốc kỹ thuật trong phân loại quốc tế, mà còn góp phần tăng quy mô vốn hóa và thanh khoản ổn định, nâng cao chất lượng doanh nghiệp niêm yết, củng cố năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính - ngân hàng, đồng thời cải thiện vị thế và hình ảnh quốc gia trên bản đồ tài chính toàn cầu.
Vai trò của giáo dục tài chính trong giảm thiểu rủi ro tài chính và phòng ngừa tín dụng đen

Vai trò của giáo dục tài chính trong giảm thiểu rủi ro tài chính và phòng ngừa tín dụng đen

Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng thông qua giáo dục tài chính là rất cần thiết nhằm nâng cao dân trí tài chính, giúp người dân hiểu rõ hơn về các kiến thức liên quan, tiếp cận công cụ tài chính an toàn, quản lý tài chính cá nhân hiệu quả và giảm thiểu rủi ro từ tín dụng đen và các hình thức lừa đảo, đặc biệt là lừa đảo trực tuyến.
Mô hình quản trị phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang trước thời điểm sáp nhập và một số khuyến nghị

Mô hình quản trị phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang trước thời điểm sáp nhập và một số khuyến nghị

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết về một mô hình quản trị linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Giang, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường tính minh bạch, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Cơ chế điều chỉnh carbon xuyên biên giới: Hàm ý đối với Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi xanh

Cơ chế điều chỉnh carbon xuyên biên giới: Hàm ý đối với Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi xanh

Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon là cơ chế áp thuế carbon lên hàng hóa nhập khẩu vào EU, với mục đích bảo đảm rằng hàng hóa sản xuất bên ngoài EU không được hưởng lợi từ việc phát thải cao hơn tiêu chuẩn của EU, được đề xuất chính thức vào tháng 7/2021 và bắt đầu áp dụng thử nghiệm vào năm 2023, với việc triển khai toàn diện dự kiến từ năm 2026.
Giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế

Giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế

Bài viết này được kỳ vọng sẽ đóng vai trò như một nền tảng khởi đầu, góp phần đặt ra vấn đề triển khai bước đầu cho cơ chế giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả mong muốn tiếp tục mở rộng đối thoại học thuật và thực tiễn, thu hút sự tham gia của cộng đồng nghiên cứu, giới chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách trong việc cùng trao đổi, làm rõ và phát triển các yếu tố pháp lý - công nghệ - vận hành cần thiết cho việc hiện thực hóa cơ chế này trong thời gian tới.
Xem thêm
Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng tại Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên là loại hình có triển vọng, bởi vùng này vừa sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi vừa giàu bản sắc văn hóa và sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc biệt càng có nhiều cơ hội và không gian phát triển rộng lớn. Tuy vậy, sự phát triển vẫn đối mặt với những thách thức như thiếu đồng bộ trong quy hoạch, hạn chế về hạ tầng và sự tham gia chưa đầy đủ của cộng đồng. Do đó, các địa phương cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện, trong đó nhấn mạnh vai trò liên kết các điểm du lịch nông nghiệp nội vùng, đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm dựa trên lợi thế bản địa và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Việc luật hóa quyền thu giữ tài sản bảo đảm là "nhà ở duy nhất" đang đặt ra nhiều thách thức về mặt pháp lý, đặc biệt trong việc xác định ranh giới giữa cơ chế tự trợ giúp của tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp nhằm bảo đảm vừa kỷ luật tín dụng, vừa quyền cư trú tối thiểu của người dân.
Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Trong bối cảnh hội nhập pháp lý quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu chuẩn hóa các chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, việc ban hành Thông tư số 21/2024/TT-NHNN đã thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN trong việc xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô