Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Trị tiếp tục đồng hành phát triển kinh tế - xã hội địa phương

Hoạt động ngân hàng
Là một tỉnh có kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập cho người dân cũng như bảo đảm an sinh xã hội, các chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn đã được NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị triển khai trên diện rộng, mang tính đặc thù riêng của địa phương được thực hiện thông qua ngân hàng, tạo lực đẩy phát triển bền vững cho kinh tế tỉnh.
aa

Năm 2024, kinh tế tỉnh Quảng Trị vẫn tiếp tục trên đà phục hồi tăng trưởng; có 14/18 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đã được thực hiện thành công và vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng khoảng 5,97% so với năm 2023; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 87% dự toán địa phương, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm 2023; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 12,9%; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,96% so với cùng kỳ năm 2023. Hoạt động thương mại, dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực. Các cân đối lớn của kinh tế địa phương được giữ ổn định; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Để có được những thành công này phải kể đến sự chung tay, phối hợp nhịp nhàng của các sở, ban, ngành tại địa phương và người dân, đặc biệt là của hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Trị. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực bởi những khó khăn của nền kinh tế nhưng toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã luôn chủ động triển khai các chính sách, giải pháp về tín dụng, lãi suất một cách đồng bộ, hỗ trợ tối đa cho người dân, doanh nghiệp góp phần khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tăng cường công tác tín dụng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân

Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã nỗ lực không ngừng để thực hiện mọi giải pháp tín dụng một cách linh hoạt nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng hợp lý trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng, lạm phát, diễn biến của thị trường, kịp thời đáp ứng vốn cho nền kinh tế, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Bên cạnh đó, NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị cũng chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình, chính sách tín dụng nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp góp phần quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tính đến hết năm 2024, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 23 TCTD, trong đó có 11 Chi nhánh cấp 1 (ngân hàng thương mại (NHTM)); 01 Ngân hàng Chính sách xã hội; 11 Quỹ tín dụng nhân dân; 10 Chi nhánh cấp 2 (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện, thị xã, thành phố); 52 phòng giao dịch của NHTM và Ngân hàng Chính sách xã hội trải đều các thị trấn, thị tứ và các vùng kinh tế trọng điểm, tập trung trên địa bàn tỉnh.

Là một tỉnh có kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, thu nhập cho người dân cũng như bảo đảm an sinh xã hội, các chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn đã được NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị triển khai trên diện rộng, mang tính đặc thù riêng của địa phương được thực hiện thông qua ngân hàng, tạo lực đẩy phát triển bền vững cho kinh tế tỉnh, cụ thể như: Chương trình tín dụng cho vay lâm sản, thủy sản của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị và NHTM cổ phần Á Châu (ACB) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị có doanh số giải ngân lũy kế đạt 184,89 tỉ đồng, với 18 lượt khách hàng vay; Chương trình cho vay các lĩnh vực ưu tiên với lãi suất cho vay theo quy định của Thống đốc NHNN hiện nay tối đa 4%/năm, có tổng dư nợ cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên đạt 1.290 tỉ đồng, chiếm 2,37% tổng dư nợ, trong đó cho vay nông nghiệp, nông thôn là 1.171 tỉ đồng, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là 119 tỉ đồng.

Căn cứ quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo các TCTD thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có dư nợ đạt 13.729 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 25,43% tổng dư nợ và tăng 10,79% so với năm 2023. Số khách hàng còn dư nợ là 42.203, trong đó có 41.896 cá nhân, hộ gia đình; 02 hộ kinh doanh và 305 doanh nghiệp.

Để tăng cường cho vay theo Nghị quyết số 100/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị quy định Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2025, đến hết năm 2024, hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Trị đã cho vay 32 hộ gia đình, cá nhân với dư nợ 14,1 tỉ đồng, với tổng số tiền đã hỗ trợ lãi suất là 90,6 triệu đồng.

Tính đến ngày 31/12/2024, số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ lũy kế là 442,62 tỉ đồng; số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lũy kế là 185 lượt khách hàng. Cùng với đó, các TCTD đã tiết giảm tối đa các loại chi phí để tập trung giảm lãi suất giúp doanh nghiệp và người dân gia tăng nguồn lực tài chính khôi phục và phát triển sản xuất, kinh doanh. Các TCTD trên địa bàn thực hiện nhiều gói lãi suất ưu đãi cho khách hàng với mức lãi suất dưới 4%/năm. Đến hết năm 2024, lãi suất cho vay bình quân các món vay mới phát sinh là 7,09%/năm, giảm hơn 2%/năm so với cuối năm 2023 (lãi suất cho vay bình quân năm 2023 là 9,35%/năm).

Bên cạnh đó, tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách có thể duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đến ngày 31/12/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị đã giải ngân cho 25.636 lượt vay vốn với tổng dư nợ là 5.155 tỉ đồng, tăng 8,12% so với cuối năm 2023 với tổng số khách hàng còn dư nợ là 109.171 khách hàng. Dư nợ tập trung ở một số chương trình: Cho vay hộ nghèo chiếm 10,05% tổng dư nợ các chương trình; cho vay hộ cận nghèo chiếm 19,92%; cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm 10,3%; cho vay học sinh, sinh viên chiếm 6,8%; cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn chiếm 9,7%; cho vay nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn chiếm 11,81%; cho vay giải quyết việc làm chiếm 18,27%; cho vay nhà ở xã hội chiếm 9,31% tổng dư nợ các chương trình.

Tính đến ngày 31/12/2024, tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đạt dư nợ là 55.812 tỉ đồng, tăng 4.204 tỉ đồng (8,15%) so với cuối năm 2023.

Tăng cường chuyển đổi số

Các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã tập trung nguồn lực hoàn thiện, phát triển nền tảng công nghệ số hiện đại, tiện ích, hướng đến tối ưu trải nghiệm khách hàng, hạn chế tối đa giao dịch tiền mặt.

NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các TCTD áp dụng biện pháp phòng, chống rủi ro gian lận trong mở tài khoản thanh toán, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thẻ tín dụng và quyền lợi của khách hàng trong quá trình phát hành, sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng; đẩy mạnh chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt tại trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế; chi trả an sinh xã hội trên địa bàn; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua thanh toán không dùng tiền mặt; tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng; thường xuyên tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin với công an, cơ quan đơn vị liên quan về các phương thức, thủ đoạn tội phạm, qua đó, nhận biết kịp thời những nguy cơ rủi ro để có biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa hiệu quả cho khách hàng.

Theo Quyết định số 182/QĐ-NHNN ngày 01/02/2024 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch năm 2024 của ngành Ngân hàng triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo các NHTM, Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn nghiêm túc đẩy mạnh triển khai thực hiện các mô hình, nhiệm vụ trong Đề án 06.

Các TCTD triển khai quyết liệt những giải pháp xác thực sinh trắc học qua căn cước công dân gắn chíp và tài khoản định danh điện tử để xác thực giao dịch thanh toán trực tuyến tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Thống đốc NHNN về việc triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng. Đến hết năm 2024, số tài khoản đã thực hiện sinh trắc học chiếm 35% tổng số tài khoản đã mở trên địa bàn.

Đồng thời, NHNN tỉnh Quảng Trị đã ban hành văn bản đề nghị Sở Y tế, Công an tỉnh phối hợp chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn thực hiện lắp đặt Ki-ốt thông minh của NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị; chỉ đạo HDBank Chi nhánh Quảng Trị tiếp tục bám sát Công văn số 4687/CV-TCTTKĐA về việc triển khai miễn phí giải pháp Ki-ốt y tế thông minh đối với các cơ sở y tế trên toàn quốc; thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai lắp đặt Ki-ốt thông minh trên địa bàn. Hiện nay, HDBank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã ký hợp đồng và tiến hành lắp đặt, bàn giao Ki-ốt với Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị và Bệnh viện đa khoa Khu vực Vĩnh Linh, là những bệnh viện lớn trên địa bàn.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị hiện có 122 ATM (trong đó có 15 ATM đa chức năng, tăng 05 máy so với năm 2023). Hệ thống ATM hoạt động thông suốt, ổn định, an toàn; 916 máy POS, doanh số thanh toán đạt 1.260 tỉ đồng; mạng lưới QR Code được phủ sóng toàn bộ các huyện, thị với hơn 48.000 điểm chấp nhận thanh toán qua QR Code được đặt tại các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ, nhà hàng, khách sạn, cơ sở y tế, bệnh viện, trường học.

NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị thường xuyên chỉ đạo, nhắc nhở các TCTD trên địa bàn trang bị cơ sở vật chất, hệ thống thiết bị an ninh, an toàn tiên tiến, phương tiện vận chuyển chuyên dùng theo đúng quy định; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ tài sản, đặc biệt là nâng cao nghiệp vụ bảo vệ; thường xuyên rà soát phương án, trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bão lũ, ngập lụt để chủ động ứng phó khi có tình huống xảy ra; triển khai phương án phòng, chống khủng bố tại các điểm trọng yếu; đẩy mạnh việc báo cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến tài trợ khủng bố; thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng an ninh, cảnh sát khu vực giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn hoạt động; bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ và vận chuyển tiền mặt.

Công tác phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiếp tục được củng cố và phát triển. NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã thực hiện xác nhận, cấp phép mạng lưới theo đúng thẩm quyền quy định. Trong năm 2024, đã chấp thuận thay đổi địa điểm cho 03 Phòng Giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Quảng Trị, NHTM cổ phần Lộc Phát Chi nhánh tỉnh Quảng Trị và NHTM cổ phần Ngoại thương Chi nhánh tỉnh Quảng Trị. Trong năm 2024, trên địa bàn thành lập thêm 02 Phòng Giao dịch của NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh tỉnh Quảng Trị tại huyện Gio Linh và HDBank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị tại thị xã Quảng Trị.

Thời gian qua, hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Trị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội thông qua nhiều chương trình an sinh ý nghĩa. Năm 2024, các ngân hàng đã đóng góp hơn 20 tỉ đồng để xây dựng Trường tiểu học ở Đakrông, Cam Lộ, Vĩnh Linh; hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, dân sinh cho quân và dân huyện đảo Cồn Cỏ; xây nhà chống lũ ở Hải Lăng, Cam Lộ; tặng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó; tài trợ các dự án cộng đồng… Những hoạt động này không chỉ giúp cải thiện đời sống người dân mà còn lan tỏa hình ảnh tích cực của ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh.

Định hướng thời gian tới

Tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị sẽ tiếp tục bám sát chủ trương của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thống đốc NHNN, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị và diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, tín dụng hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Đối với đơn vị quản lý các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, tiếp tục điều hành linh hoạt các giải pháp, nhằm bảo đảm thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng và phát triển theo định hướng của NHNN, góp phần quan trọng trong thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ năm 2025; gắn liền với những nhiệm vụ cơ bản bảo đảm thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn ổn định, hoạt động an toàn, hiệu quả; theo dõi, nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đặc biệt là các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, ưu tiên của Chính phủ, của tỉnh để kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương; làm đầu mối phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách của ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; giám sát việc triển khai của các TCTD trên địa bàn về thực hiện chủ trương của Chính phủ, NHNN trong giảm lãi suất cho vay, giảm các loại phí hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, đẩy mạnh Chương trình Kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, nhằm kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp và người dân; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, trong đó, có chương trình tín dụng về phát triển lâm, thủy sản; chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách.

Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh triển khai các giải pháp ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, làm sạch dữ liệu khách hàng, bảo đảm 100% khách hàng cá nhân tại TCTD được đối chiếu với thông tin sinh trắc học trong căn cước công dân gắn chíp hoặc thông qua xác thực định danh điện tử theo quy định về hoạt động thanh toán tại Thông tư hướng dẫn Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao nhận thức, cảnh giác của người dân, doanh nghiệp trước những rủi ro an ninh mạng, các thủ đoạn, hành vi tội phạm, lừa đảo trong hoạt động thanh toán, trung gian thanh toán.

Cùng với đó, các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Trị tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các chương trình, kế hoạch, đề án chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN; tăng cường công tác bảo đảm an ninh, an toàn, kiểm soát chặt chẽ việc mở tài khoản thanh toán của tổ chức để ngăn ngừa việc lợi dụng cho các mục đích bất hợp pháp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

2. Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.

3. Nghị quyết số 100/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị quy định Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2025.

4. Quyết định số 182/QĐ-NHNN ngày 01/02/2024 của Thống đốc NHNN ban hành Kế hoạch năm 2024 của ngành Ngân hàng triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

5. Quyết định số 2345/QĐ-NHNN ngày 18/12/2023 của Thống đốc NHNN về việc triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.

6. https://www.quangtri.gov.vn/

Nguyễn Xuân Hòa
NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị

Tin bài khác

Tác động của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN

Tác động của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tại các quốc gia ASEAN

Bài viết phân tích vai trò của tín dụng xanh trong bối cảnh các quốc gia ASEAN đối mặt với thách thức biến đổi khí hậu và yêu cầu phát triển bền vững, qua đó làm rõ tác động tích cực của tín dụng xanh đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô trong mối quan hệ này.
Khẩu vị rủi ro và rủi ro phá sản: Bằng chứng thống kê từ các ngân hàng thương mại Việt Nam

Khẩu vị rủi ro và rủi ro phá sản: Bằng chứng thống kê từ các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu đề xuất hàm ý chính sách cho các nhà quản trị ngân hàng và cơ quan quản lý: Các ngân hàng cần định hình và vận dụng khẩu vị rủi ro như một chiếc la bàn xuyên suốt quá trình quản trị; đồng thời, cần chủ động trích lập dự phòng dựa trên các dự báo và kịch bản kinh tế vĩ mô, tăng cường giám sát sớm để phát hiện kịp thời các dấu hiệu suy giảm chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu một cách dứt khoát nhằm tránh hiệu ứng tích tụ rủi ro.
Ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng tại Việt Nam

Ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng tại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung đánh giá ảnh hưởng của ngân hàng không chi nhánh đến niềm tin khách hàng trong bối cảnh ngân hàng số Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bổ sung bằng chứng thực nghiệm mới cho bối cảnh Việt Nam, đồng thời củng cố các lý thuyết trước đó về niềm tin trong môi trường ngân hàng số.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế: Kinh nghiệm một số quốc gia châu Á và khuyến nghị cho Việt Nam

Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính tại Trung tâm tài chính quốc tế: Kinh nghiệm một số quốc gia châu Á và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng - tài chính có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh và định vị của Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, tác giả đề xuất khung sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm tài chính quốc tế ở Việt Nam dựa trên bốn yếu tố tích hợp về thể chế, hạ tầng, nhân lực và hợp tác quốc tế.
Áp lực công việc và sự hài lòng, trung thành với tổ chức của nhân viên ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Áp lực công việc và sự hài lòng, trung thành với tổ chức của nhân viên ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bài viết nhằm làm rõ các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến tâm lý và hành vi của nhân viên, qua đó đề xuất các giải pháp thiết thực giúp ngân hàng tăng cường sự gắn bó, ổn định nguồn lực nhân sự và nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh mới.
Tác động của chính sách tín dụng xanh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của chính sách tín dụng xanh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thực tiễn triển khai tín dụng xanh tại Việt Nam cho thấy hiệu ứng tích cực về mặt xã hội và kinh tế, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp bền vững, năng lượng tái tạo và sản xuất sạch hơn.
Tác động của chương trình tín dụng vi mô đến kết quả hoạt động kinh tế của phụ nữ tỉnh Bắc Ninh

Tác động của chương trình tín dụng vi mô đến kết quả hoạt động kinh tế của phụ nữ tỉnh Bắc Ninh

Chương trình tín dụng vi mô là một bộ phận quan trọng của thị trường tín dụng chính thức ở khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Việc tham gia các chương trình này mang lại cho phụ nữ nhiều cơ hội việc làm, tăng sự tự tin, nâng cao kỹ năng giao tiếp, khả năng quản lý tài chính cá nhân, tiếp cận tri thức và mở rộng cơ hội lựa chọn trong đời sống. Nhờ đó, họ có điều kiện khẳng định vai trò và quyền ra quyết định của mình trong gia đình cũng như ngoài xã hội.
Phát triển bền vững hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân dưới góc nhìn ESG

Phát triển bền vững hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân dưới góc nhìn ESG

Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam - dù được hình thành từ rất sớm và đóng vai trò đặc thù là tổ chức tài chính cộng đồng cấp cơ sở - vẫn gần như đứng ngoài dòng vận động ESG quốc tế.
Xem thêm
Thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư xanh - Khó khăn và giải pháp khắc phục

Thực thi chính sách tín dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư xanh - Khó khăn và giải pháp khắc phục

Tài chính xanh chỉ có thể phát huy hiệu quả khi dòng vốn được phân bổ đúng địa chỉ, đúng nhu cầu và thực chất, nhằm bảo đảm tín dụng xanh không chỉ là trách nhiệm với cộng đồng mà còn trở thành cơ hội chiến lược để các ngân hàng định vị hướng phát triển bền vững của mình.
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi trong mạng lưới an toàn tài chính quốc gia

Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hiểm tiền gửi trong mạng lưới an toàn tài chính quốc gia

Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2025, có hiệu lực từ ngày 01/5/2026, đánh dấu bước điều chỉnh quan trọng trong khuôn khổ pháp lý bảo vệ người gửi tiền tại Việt Nam. Trong bối cảnh hệ thống tài chính - ngân hàng phát triển theo chiều sâu và rủi ro lan truyền gia tăng, bảo hiểm tiền gửi đang được tái định vị như một công cụ chính sách chủ động nhằm quản trị rủi ro hệ thống và củng cố niềm tin thị trường.
Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết tổng hợp và phân tích hệ thống quy định của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, kết hợp với kinh nghiệm triển khai khuôn khổ pháp lý để áp dụng xếp hạng nội bộ từ Liên minh châu Âu và các quốc gia châu Á điển hình (Singapore, Thái Lan, Malaysia...). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng cụ thể nhằm giúp Việt Nam xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trong nước, tiến tới áp dụng thành công xếp hạng nội bộ theo thông lệ quốc tế.
Cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh hiện đại hóa quản lý tài chính và kinh tế số

Cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân trong bối cảnh hiện đại hóa quản lý tài chính và kinh tế số

Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2025 cho thấy cách tiếp cận mới trong xây dựng chính sách thuế, khi không chỉ tập trung mở rộng diện thu và tăng cường quản lý thu nhập mà còn chủ động sử dụng thuế như một công cụ định hướng phát triển kinh tế bền vững.
Tiêu chuẩn, điều kiện và vai trò của thành viên độc lập Hội đồng quản trị tại công ty niêm yết trong bối cảnh mới

Tiêu chuẩn, điều kiện và vai trò của thành viên độc lập Hội đồng quản trị tại công ty niêm yết trong bối cảnh mới

Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân nhấn mạnh: Doanh nghiệp cần chủ động, minh bạch thực hiện chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. Thực tiễn cho thấy, mặc dù nhiều công ty niêm yết đáp ứng đúng quy định về số lượng và tiêu chuẩn của thành viên độc lập, nhưng vẫn tồn tại tình trạng bổ nhiệm hình thức, chưa phát huy hiệu quả giám sát thực chất. Do đó, việc hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện và vai trò của thành viên độc lập Hội đồng quản trị là cần thiết để nâng cao chất lượng giám sát, đảm bảo tính minh bạch trong quản trị và hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững của các công ty niêm yết theo tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW.
Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Khung pháp lý áp dụng phương pháp xếp hạng nội bộ khi thực hiện chuẩn mực an toàn vốn: Thông lệ quốc tế và kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết tổng hợp và phân tích hệ thống quy định của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, kết hợp với kinh nghiệm triển khai khuôn khổ pháp lý để áp dụng xếp hạng nội bộ từ Liên minh châu Âu và các quốc gia châu Á điển hình (Singapore, Thái Lan, Malaysia...). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng cụ thể nhằm giúp Việt Nam xây dựng một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, phù hợp với thực tiễn trong nước, tiến tới áp dụng thành công xếp hạng nội bộ theo thông lệ quốc tế.
Ảnh hưởng của minh bạch thông tin đến mức độ chủ động vay vốn của doanh nghiệp

Ảnh hưởng của minh bạch thông tin đến mức độ chủ động vay vốn của doanh nghiệp

Quyết định vay vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố ngoài thị trường tài chính thuần túy, trong đó môi trường thông tin và thể chế ngày càng nổi lên như những biến số quan trọng. Trên cơ sở phân tích định lượng, bài viết đánh giá vai trò của tự do ngôn luận trong mối quan hệ giữa tham nhũng và sự nản lòng vay vốn ngân hàng.
Phòng, chống rửa tiền trong giao dịch tài sản mã hóa: Kinh nghiệm quốc tế  và khuyến nghị đối với Việt Nam

Phòng, chống rửa tiền trong giao dịch tài sản mã hóa: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam

Trong bối cảnh thị trường tài sản mã hóa ở Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh xét theo cả quy mô giao dịch và mức độ phổ cập trong đời sống tài chính, yêu cầu hoàn thiện khung phòng, chống rửa tiền trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, bởi các chỉ dấu khách quan cho thấy Việt Nam vừa nằm trong nhóm quốc gia có giá trị giao dịch trên chuỗi rất lớn.
Pháp luật Liên minh châu Âu  về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Pháp luật Liên minh châu Âu về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Dữ liệu cá nhân giữ vai trò nền tảng trong thương mại điện tử, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động tương tác và kinh doanh trên môi trường số. Bài viết phân tích quy định của EU (đặc biệt là GDPR 2016), đánh giá tác động thực thi, so sánh với pháp luật Việt Nam để chỉ ra bất cập và đề xuất hoàn thiện cơ chế bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử.
Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Ngày 29/10/2025, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố báo cáo định kỳ hai lần trong một năm với phân tích cụ thể liên quan đến các nhóm hàng hóa chủ chốt, bao gồm năng lượng, nông nghiệp, kim loại.

Thông tư số 43/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2022/TT-NHNN quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng

Thông tư số 42/2025/TT-NHNN quy định về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã

Thông tư số 41/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam