Huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội

Hoạt động ngân hàng
Theo thống kê, huyện Tân Lạc có 5 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn với 146 xóm thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, 24 xóm đặc biệt khó khăn.
aa
Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội (Chỉ thị 40-CT/TW), hàng nghìn lượt hộ nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đã được vay vốn tín dụng chính sách xã hội phát triển sản xuất, kinh doanh; góp phần tích cực cùng địa phương thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.

Tân Lạc là huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Hòa Bình, có diện tích tự nhiên khoảng 52,3 km2, trong đó hơn 80% là rừng núi. Tân Lạc hiện nay chủ yếu có hai dân tộc anh em chung sống là dân tộc Mường và dân tộc Kinh, trong đó dân tộc Mường chiếm tới 85%.

Theo thống kê, huyện Tân Lạc có 5 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn với 146 xóm thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, 24 xóm đặc biệt khó khăn. Trước thực trạng trên, Đảng bộ, chính quyền huyện Tân Lạc coi giảm nghèo là một quyết tâm chính trị trọng tâm, huy động trí tuệ, sức lực của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trong huyện; trong đó xác định tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội và vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc thực hiện ba chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương... nhằm thực hiện mục tiêu đến cuối năm 2024 giảm tỉ lệ hộ nghèo toàn huyện còn 7,35%.

Ông Lê Chí Huyên - Phó Chủ tịch huyện Tân Lạc cho biết, là huyện miền núi có tới 85% dân số là người đồng bào dân tộc Mường, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn thì nguồn tín dụng ưu đãi của NHCSXH có vai trò rất quan trọng. Ông Lê Chí Huyên khẳng định: “Chúng tôi đánh giá cao hoạt động của NHCSXH trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần bảo đảm an sinh xã hội địa phương. Đặc biệt, khi có Chỉ thị 40-CT/TW, cấp ủy, chính quyền địa phương đã rất khẩn trương vào cuộc, triển khai ban hành các văn bản chỉ đạo, tuyên truyền tới cấp ủy, đảng viên và đã thu được nhiều kết quả tích cực”.

Huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Người dân tới Điểm giao dịch NHCSXH tại xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vay vốn tín dụng chính sách

Phó Chủ tịch huyện Tân Lạc Lê Chí Huyên đánh giá rất cao sự tham gia của NHCSXH trong việc hỗ trợ bà con nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, bảo đảm sinh kế. Theo ông Lê Chí Huyên, sau 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW có thể thấy rõ hai điểm nổi bật tại huyện Tân Lạc: Thứ nhất, tỉ lệ giảm nghèo qua từng năm, riêng năm 2024, mục tiêu đưa ra là giảm từ 9,4% xuống 7%, nhưng kết quả sơ bộ đến nay đã giảm 6,8% - vượt chỉ tiêu. Thứ hai, trước đây, huyện Tân Lạc có 10 xã vùng đặc biệt khó khăn thì nay chỉ còn 5 xã. Đặc biệt, khi triển khai Chỉ thị 40-CT/TW, Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Tân Lạc đã tham mưu cho Huyện ủy ban hành Nghị quyết chuyên đề về ủy thác ngân sách địa phương sang NHCSXH cho vay. Vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH tăng trưởng qua từng năm; mục tiêu đến năm 2030, con số này đạt khoảng 40 tỉ đồng. Đây là nỗ lực, cố gắng hết mình của một huyện miền núi, bởi 40 tỉ đồng là số tiền không nhỏ, tương đương với thu ngân sách của huyện trong một năm.

Quả ngọt đến từ nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội

Mô hình trồng quýt ngọt ở xã vùng cao Vân Sơn đã giúp gia đình anh Hà Công Lợi ở xóm Chiến, xã Vân Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình thuộc diện hộ nghèo đã thoát nghèo vào năm 2021. Anh Hà Công Lợi chia sẻ, gia đình anh được tiếp cận vay vốn Chương trình vốn cho vay hộ sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn từ NHCSXH với số tiền 50 triệu đồng. Nhận thấy Vân Sơn có khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với việc trồng quýt, cho chất lượng quả ngọt, năng suất cao, do vậy, gia đình anh đã đầu tư trồng quýt với khoảng 500 gốc, trong đó có hơn 300 cây quýt ngọt và gần 200 cây quýt hôi. Thời điểm đầu mùa, thương lái vào vườn mua với giá 50 nghìn đồng/kg quýt, còn hiện tại là 25 nghìn đồng/kg. Thời điểm giáp Tết Ất Tỵ kỳ vọng quýt sẽ bán được giá hơn.

Ngoài việc chăm sóc vườn quýt, gia đình anh Hà Công Lợi còn chăn nuôi thêm 2 con bò mẹ và 10 con lợn, qua đó giúp đời sống gia đình thêm ổn định.

Gia đình anh Ngô Ngọc Hải ở xóm 1, xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình là một trong nhiều hộ vay điển hình về sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ NHCSXH. Vốn sinh ra ở làng quê Nam Định, anh Ngô Ngọc Hải đi xây dựng kinh tế mới ở vùng núi tỉnh Hòa Bình. Chọn huyện Tân Lạc là nơi an cư, lạc nghiệp, ban đầu, gia đình anh gặp không ít khó khăn, nhưng bằng ý chí, nghị lực vượt khó cùng với nguồn vốn vay từ NHCSXH, qua nhiều vòng vay vốn, đến nay, gia đình anh đã gây dựng được vườn bưởi đỏ Tân Lạc với gần 200 gốc, cứ đến vụ là thương lái đến mua, cho thu nhập hằng năm khoảng 200 triệu đồng. Hiện nay, gia đình anh Ngô Ngọc Hải đang còn dư nợ của NHCSXH 40 triệu đồng vốn giải quyết việc làm và 20 triệu đồng vốn vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Nhờ nguồn vốn vay từ NHCSXH, anh Hà Công Lợi, xóm Chiến, xã Vân Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình đã đầu tư trồng quýt vươn lên thoát nghèo

Thực tế, trong những năm qua, tại xã Tử Nê có rất nhiều hộ dân vay vốn tín dụng chính sách xã hội đầu tư phát triển kinh tế hộ, vươn lên thoát nghèo, đóng góp vào tỉ lệ giảm nghèo nhanh của huyện Tân Lạc.

Ông Quách Văn Hoạt, Phó Bí thư xã Tử Nê, huyện Tân Lạc cho biết, năm 2010, xã Tử Nê có 32,6% hộ nghèo; từ khi có Chỉ thị 40-CT/TW, giai đoạn 2014 - 2015, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 13,73% (138 hộ); đến năm 2024, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 2,26%, tương ứng 23 hộ.

Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, đến nay, Tử Nê là xã có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất huyện Tân Lạc. Tính đến ngày 30/10/2024, dư nợ cho vay của NHCSXH trên địa bàn xã Tử Nê đạt 17.435 triệu đồng. Nguồn vốn cho vay tập trung vào chăn nuôi trâu, bò, lợn và trồng trọt các loại cây như bưởi đỏ Tân Lạc, quýt ngọt… cho hiệu quả cao, giúp bà con có việc làm, nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống.

Sức mạnh của Chỉ thị 40-CT/TW trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội

Tính đến ngày 31/10/2024, tổng nguồn vốn của NHCSXH huyện Tân Lạc đạt 578.823 triệu đồng, tăng 378.988 triệu đồng (tăng 189,7%) so với năm 2014, bình quân mỗi năm tăng 37.898 triệu đồng. Trong đó: Nguồn vốn cân đối từ Trung ương là 507.813 triệu đồng, chiếm 87,7% tổng nguồn vốn, tăng 308.825 triệu đồng (154,5%) so với năm 2014; nguồn vốn huy động từ địa phương đạt 57.205 triệu đồng, chiếm 9,9% tổng nguồn vốn, tăng 52.898 triệu đồng (tăng 1.228%) so với cuối năm 2014; nguồn vốn ủy thác tại địa phương đạt 13.805 triệu đồng, chiếm 2,4% tổng nguồn vốn; trong khi đó, trước khi có Chỉ thị 40-CT/TW trong cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Tân Lạc không có nguồn vốn từ ngân sách địa phương.

Ngoài nguồn vốn ngân sách địa phương, NHCSXH còn tập trung huy động từ tổ chức, cá nhân, tính đến ngày 31/10/2024 vốn huy động đạt 57.205 triệu đồng, chiếm 9,9% tổng nguồn vốn, tăng 52.898 triệu đồng (tăng 1.228%) so với năm 2014; trong đó: Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của tổ viên thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) là 17.721 triệu đồng với 289 Tổ TK&VV tham gia huy động tiền gửi tiết kiệm, đạt 100% trên tổng số Tổ TK&VV của toàn huyện Tân Lạc. Việc triển khai huy động tiền gửi của tổ viên Tổ TK&VV có tác dụng tạo điều kiện cho hộ nghèo và đối tượng chính sách có thói quen thường xuyên thực hành tiết kiệm, nhằm tích góp, gây dựng nguồn hỗ trợ cho việc trả nợ NHCSXH, tạo lập vốn tự có, đồng thời góp phần bổ sung nguồn cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách trên địa bàn.

Đến ngày 30/10/2024, tổng dư nợ các chương trình tín dụng là 577.757 triệu đồng, tăng 378.205 triệu đồng (tăng 189,5%) so với năm 2014. Trong 10 năm thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, doanh số cho vay đạt trên 1.259 tỉ đồng, với trên 36.400 lượt khách hàng vay vốn. Nguồn vốn của NHCSXH đã góp phần giúp cho 7.966 lượt hộ thoát nghèo; giúp hộ nghèo xây dựng được 1.941 ngôi nhà để ổn định đời sống; xây dựng được 11.301 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng nông thôn mới; hàng chục nghìn lao động trong huyện Tân Lạc được tạo việc làm từ các chương trình tín dụng của NHCSXH và còn rất nhiều hộ gia đình tuy chưa thoát khỏi khó khăn về kinh tế, song nhờ nguồn vốn vay ưu đãi đã có cơ hội làm chủ cuộc sống, thay đổi tập quán làm ăn, ý thức trách nhiệm với cộng đồng.

Bên cạnh đó, sự vào cuộc của cấp ủy, chính quyền huyện Tân Lạc như quan tâm tạo điều kiện trợ giúp về cơ sở vật chất cho điểm giao dịch của NHCSXH, nâng cao hiệu quả và năng lực hoạt động; hiện toàn huyện có 16 điểm giao dịch đặt tại trụ sở UBND các xã, thị trấn, bảo đảm công tác an ninh, an toàn tại các ngày trực giao dịch (kể cả ngày thứ 7, chủ nhật). Hằng tháng, giao dịch vào ngày cố định đã giúp người nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận các chương trình ưu đãi của Chính phủ một cách thuận lợi, tiết giảm chi phí; đồng thời, tăng cường sự giám sát của chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực thi tín dụng chính sách, qua đó nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ kịp thời đến đúng với đối tượng hộ nghèo và đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo.

Có thể thấy, hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn huyện Tân Lạc trong 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo ra một kênh dẫn vốn hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân, cấp ủy Đảng, chính quyền, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả vốn tín dụng chính sách, giúp người nghèo và đối tượng chính sách khác tiếp cận với dịch vụ tài chính, tiết kiệm của NHCSXH một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí khi vay vốn; đồng thời, giúp người nghèo và đối tượng chính sách khác sử dụng vốn hiệu quả, phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện, ổn định cuộc sống vươn lên làm giàu, góp phần quan trọng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Lạc.

Mai Lâm

Tin bài khác

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô