Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng

Nghiên cứu - Trao đổi
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Kết quả cho thấy, 5/8 nhân tố có tác động đến việc huy động vốn tiền gửi của các NHTM. Trong đó, thương hiệu ngân hàng là nhân tố tác động mạnh nhất, nhận thức của người gửi tiền tác động yếu nhất đến việc huy động tiền gửi từ khách hàng của một số NHTM Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số kiến nghị cho các nhà quản lý ngân hàng, chủ sở hữu, nhà phân tích, nhà hoạch định chính sách, người gửi tiền và bên liên quan khác về khả năng tăng trưởng tiền gửi của NHTM cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

Từ khóa: Khả năng huy động, vốn tiền gửi, NHTM.

ASSESSING THE MOBILIZATION ABILITY TO DEPOSITS FROM CUSTOMERS
OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS BY USING QUANTITATIVE MODELS


Abstract: This article aims to show the impact of factors on the ability to mobilize deposits of commercial banks through survey methods and regression analysis from data of 37 Vietnamese commercial banks. The results show that 5/8 factors have impact on deposit mobilization of commercial banks. In particular, bank brand is the strongest impact factor, depositors’ awareness has the weakest impact on deposit mobilization of Vietnamese commercial banks. Base on the results of this research, the author has proposed several recommendations for bank managers, owners, analysts, policy makers, depositors and other stakeholders about the deposit growth potential of commercial banks, factors affecting this activity as well.

Keywords: Mobilization ability, deposit capital, commercial banks.

1. Tổng quan nghiên cứu

Dugo Debesso (2023) đã cung cấp khung khái niệm và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi tại các NHTM ở Ethiopia. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, số lượng chi nhánh ngân hàng, lãi suất tiền gửi, biên lãi ròng và tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận với biến được giải thích. Tuy nhiên, giá trị trễ của tiền gửi ngân hàng, tỉ lệ tài sản lưu động trên tiền gửi và tỉ lệ lạm phát có mối tương quan nghịch với huy động tiền gửi ngân hàng. Nesru Kasim Banke, Mekonnen Kumlachew Yitayaw (2022) xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô và đặc thù ngân hàng đối với việc huy động tiền gửi trong các lĩnh vực ngân hàng ở Ethiopia bằng cách sử dụng báo cáo tài chính đã kiểm toán của 14 NHTM giai đoạn 2011 - 2020. Kết quả mô hình chứng minh rằng, tỉ lệ cho vay trên tiền gửi, mức an toàn vốn, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tăng trưởng dân số và ổn định chính trị có tác động tiêu cực đến huy động tiền gửi của NHTM. Mặt khác, khả năng sinh lời của ngân hàng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng tiền gửi của NHTM. Sisay Assefa Madebo (2004) đã sử dụng bảng câu hỏi và phỏng vấn chuyên sâu dành cho nhân viên và ban quản lý NHTM Quốc tế Awash, Ethiopia. Kết quả cho thấy, việc mở rộng chi nhánh, chương trình xây dựng nhà chung cư, thái độ của người dân đối với việc sử dụng ngân hàng tư nhân và bãi đỗ xe kém đang ảnh hưởng mạnh đến quá trình huy động tiền gửi của NHTM Quốc tế Awash. Việc khai trương thêm chi nhánh, khuyến mãi tích cực và nâng cấp việc cung cấp dịch vụ cũng có thể thúc đẩy số dư tiền gửi của ngân hàng. Như vậy, có thể thấy các nghiên cứu nêu trên đã chỉ ra một số nhân tố cơ bản, là cơ sở để tác giả kế thừa và phát triển nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới khả năng huy động vốn tiền gửi của các NHTM Việt Nam.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, kết hợp với cơ sở lý thuyết liên quan và ý kiến tham vấn từ các chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng khả năng huy động vốn tiền gửi của các NHTM như sau: (Hình 1)


Hình 1: Mô hình nghiên cứu


Trên cơ sở đề xuất 8 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của các NHTM Việt Nam, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:

MDCi = α + β1BBi + β2IRPi + β3MPi + β4SQi + β5FDMi + β6BNi + β7DSi + β8DPi + ε

Trong đó:

- Biến phụ thuộc: MDC.

- Các biến độc lập: BB, IRP, MP, SQ, FDM, BN, DS, DP.

- α là hằng số, β là hệ số biến thiên giải thích, ε là phần dư và i là số quan sát.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert: Các thuộc tính của khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của các NHTM Việt Nam được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, từ 1 “hoàn toàn không đồng ý” đến 5 “hoàn toàn đồng ý”.

2.2. Mẫu nghiên cứu, đối tượng thu thập dữ liệu và quy mô mẫu

Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, các bước của nghiên cứu định lượng được thực hiện bao gồm thiết kế phiếu điều tra, xác định mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 22.

Mẫu nghiên cứu thu thập từ 37 NHTM Việt Nam. Tác giả thu thập dữ liệu về 8 thuộc tính (thang đo) đại diện cho khả năng huy động vốn tiền gửi tại Việt Nam trong giai đoạn 2020 - 2023, bằng cách gửi phiếu khảo sát trực tiếp hoặc gián tiếp (qua người quen, qua email hoặc công cụ Google.doc). Mỗi ngân hàng được tác giả gửi 3 phiếu bao gồm: 1 phiếu điều tra tới các nhà quản lý là Tổng Giám đốc/Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc; 1 phiếu điều tra tới đại diện Hội đồng quản trị của ngân hàng; 1 phiếu điều tra tới nhà quản trị tài chính của ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã phát ra 148 phiếu khảo sát, thu về 148 phiếu. Sau khi làm sạch dữ liệu, tác giả đưa 140 phiếu vào phân tích. Kích cỡ mẫu này là phù hợp với nghiên cứu của Hair và cộng sự (2010): Mẫu nghiên cứu phải tối thiểu gấp 5 lần tổng số các thuộc tính. Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 8 thuộc tính, do vậy cỡ mẫu tối thiểu cần đạt là 5 x 8 = 40 quan sát.

3. Kết quả nghiên cứu

- Kiểm định chất lượng thang đo (Bảng 1)

Bảng 1: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha


Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha (Bảng 1) các nhân tố trong mô hình nghiên cứu cho thấy, biến MDC có Cronbach’s Alpha = 0,976 > 0,6 nên đạt tiêu chuẩn để giữ lại. Các thang đo thành phần (MDC1, MDC2 và MDC3) đều có tương quan với biến tổng > 0,3 nên đạt yêu cầu để giữ lại. Lập luận tương tự cho các biến còn lại cho kết quả, biến quan sát và thang đo đều bảo đảm độ tin cậy. Từ các kết quả trên cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Mô hình nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha có 8 nhân tố với 27 biến quan sát.

- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Barlett

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả kiểm định hệ số KMO và Barlett (Bảng 2) cho thấy hệ số KMO = 0,722 > 0,5 chứng tỏ bảng phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Mặt khác, kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05). Điều đó khẳng định kết quả EFA hoàn toàn tin cậy để sử dụng phân tích.

Bảng 3 cho thấy giá trị riêng ban đầu đạt từ 1,010 - 7,563 đều > 1 và đạt yêu cầu, giá trị phương sai trích là 83,254%.

Bảng 3: Tổng phương sai được giải thích

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả phân tích nhân tố dựa trên ma trận xoay (Bảng 4) cho thấy, các nhóm nhân tố được rút ra từ các biến quan sát với các hệ số tải trên các nhân tố đều khá cao (> 0,5), các hệ số tải được xem là có ý nghĩa.

Bảng 4: Ma trận xoay

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

- Phân tích tương quan Person

Sau khi kiểm tra độ tin cậy và phân tích EFA, tác giả đã sử dụng hệ số tương quan Person để kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Bảng 5).

Bảng 5: Phân tích tương quan Person

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Bảng 5 cho thấy tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc như sau:

- Sig. của 5 biến độc lập gồm BB, IRP, MP, SQ và DP so với biến phụ thuộc đều < 0,05. Như vậy, 5 biến độc lập này có mối liên hệ tuyến tính giữa với biến phụ thuộc.

- Sig. của 3 biến độc lập gồm FDM, BN và DS so với biến phụ thuộc đều > 0,05. Như vậy, 3 biến độc lập này không có mối liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc.

Bên cạnh đó, bảng trên cho thấy tương quan giữa các biến độc lập với nhau như sau: 3 biến độc lập FDM, BN và DS có Sig. < 0,05 nên khả năng xảy ra cộng tuyến giữa chúng là tương đối cao (Carsten F. Dormann và cộng sự, 2013). 3 biến này cần loại bỏ ra khỏi mô hình hồi quy.

Bảng 6: Bảng mô hình tóm tắt kiểm tra độ phù hợp của mô hình

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

- Kiểm định sự phù hợp của mô hình Bảng 6 cho thấy: Chỉ số Durbin-Watson = 1,504 trong khoảng 1,5 < D < 3 cho biết không có hiện tượng tự tương quan. Giá trị hệ số tương quan R2 hiệu chỉnh là 0,585 > 0,5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Hệ số hiệu chỉnh trong mô hình là 0,585 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đạt 58,5%. Điều này cũng có nghĩa việc huy động vốn tiền gửi của các NHTM Việt Nam được 8 biến độc lập giải thích với mức độ ảnh hưởng là 58,5%, các phần còn lại do sai số ngẫu nhiên.

- Phân tích hồi quy (Bảng 7)

Bảng 7: Phân tích hồi quy ANOVA

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Trong bảng phân tích ANOVA trên cho thấy: Giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, điều đó cho kết luận: Mô hình hồi quy tuyến tính bộ gồm 5 biến độc lập: BB, IRP, MP, SQ và DB là phù hợp.

Bảng 8: Phân tích hồi quy bội

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Bảng 8 cho thấy: Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của 5 biến độc lập có giá trị từ 0,014 đến 1,439 đều < 2 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Tất cả 5 biến BB, IRP, MP, SQ và DP đều có Sig. < 0,05 chứng tỏ tất cả các biến này đều có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Ta thu được phương trình về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tiền gửi của các NHTM Việt Nam như sau:

MDC = 0,234 + 0,828 BB + 0,244 IRP + 0,051 MP + 0,023 SQ + 0,09 DP

Kết quả phân tích tương quan của Bảng 8 cho thấy các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H8 đều được chấp nhận. Cụ thể, các biến BB, IRP, MP, SQ và DP (tương đương các giả thuyết H1, H3, H4, H7 và H8) đều có tác động thuận chiều với biến phụ thuộc (MDC), Trong đó, tác động mạnh nhất là biến BB (β1 = 0,828), tiếp đến là biến IRP (β2 = 0,244), biến MP (β3 = 0,051), biến SQ (β4 = 0,023) và DP (β8 = 0,009).

4. Kết luận và khuyến nghị

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, có 5 nhân tố tác động đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của các NHTM tại Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của các NHTM tại Việt Nam như sau:

Thứ nhất, nâng cao thương hiệu của ngân hàng

Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu vì cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày càng gay gắt, khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm khách hàng: (i) Gia tăng về quy mô tiền gửi, số lượng khách hàng gửi tiền, số lượng tài khoản cá nhân và số dư tài khoản tăng thêm, số lượng thẻ tín dụng, thẻ thanh toán phát hành tăng lên, doanh số thanh toán thẻ tăng lên, doanh số thanh toán và chuyển tiền tăng, các quy mô nghiệp vụ khác cũng không ngừng tăng lên… nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đây là tiêu chí quan trọng để tạo sự tin cậy của khách hàng; (ii) Tiến hành khảo sát khách hàng và khảo sát nội bộ để định vị thương hiệu hiện tại trên thị trường là nội dung cần thiết trước khi tiến hành bất kỳ một hành động nào liên quan đến chiến lược phát triển thương hiệu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng phát triển thương hiệu và cũng giúp ích cho hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng; (iii) So sánh nhóm khách hàng của ngân hàng với thị trường của ngân hàng, khả năng cạnh tranh của ngân hàng để lựa chọn và phát triển thương hiệu phù hợp với mong đợi của khách hàng, đáp ứng được những kỳ vọng của khách hàng, đồng thời, tạo ra sự khác biệt giữa thương hiệu của một ngân hàng với các ngân hàng khác có cùng đối tượng khách hàng. Trong thị trường có nhiều nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng, khách hàng chỉ chọn thương hiệu có thể đem lại các giá trị khác với các ngân hàng khác và phù hợp với nhu cầu của mình; (iv) Gần gũi với khách hàng, từ hành vi ứng xử, đồng phục, phong cách giao tiếp của nhân viên…

Thứ hai, áp dụng chính sách lãi suất hợp lý

Các NHTM tại Việt Nam cần: (i) Thường xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán được xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn, nhưng vẫn bảo đảm lợi ích cho ngân hàng; (ii) Sử dụng lãi suất để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi; (iii) Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các biện pháp hỗ trợ khác, dựa vào năng lực và khả năng tài chính, trong đó các biện pháp, mức lãi suất hỗ trợ phải công khai để người dân và doanh nghiệp được biết.

Thứ ba, chú trọng thực hiện chính sách marketing

Để tăng cường chính sách marketing, các NHTM tại Việt Nam cần: (i) Xác định loại sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng nên cung ứng cho thị trường thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trường; (ii) Tổ chức quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ, hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng trên thị trường; (iii) Khảo sát khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng sử dụng những sản phẩm, dịch vụ tiền gửi nào để xác định các mặt mạnh, mặt yếu của mình. Theo đó, các NHTM cần đầu tư kinh phí, kỹ năng chuyên nghiệp hơn nữa trong việc tìm hiểu nhu cầu và những mong muốn của khách hàng. Các NHTM có thể nghiên cứu độc lập hoặc thông qua các tổ chức nghiên cứu thị trường khác để có sự đánh giá khách quan về nhu cầu của khách hàng.

Thứ tư, tăng cường chất lượng dịch vụ thu hút tiền gửi từ khách hàng

Để tăng cường chất lượng dịch vụ thu hút tiền gửi khách hàng, trong thời gian tới, NHTM cần thực hiện: (i) Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện phần mềm ứng dụng gửi tiền trực tuyến để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên, cũng như khách hàng đến giao dịch. Đối với những khoản tiền gửi lớn tại quầy, thời gian giao dịch có thể bị kéo dài. Vì thế, bên cạnh việc nhân viên hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng kiểm kê các loại tiền, ngân hàng cần trang bị các máy đếm tiền hiện đại, có khả năng phát hiện tiền giả, đồng thời đếm cả được tiền cũ lẫn tiền mới một cách chính xác tuyệt đối. Như vậy, thời gian giao dịch sẽ rút ngắn, không tạo sự căng thẳng cho khách hàng đến gửi khoản tiền lớn; (ii) Quan tâm và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng. Với chất lượng phục vụ tốt, ngân hàng sẽ có thêm nhiều khách hàng trung thành; ngược lại, khách hàng sẽ tìm ngân hàng khác giao dịch. Đặc biệt, với phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ góp phần giữ chân được khách hàng đến giao dịch cho lần sau. Làm được điều này, ngân hàng sẽ thành công trong việc giữ gìn sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Qua đó, góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động thu hút tiền gửi tại ngân hàng.

Thứ năm, nâng cao nhận thức của người gửi tiền

Để nâng cao nhận thức của người gửi tiền, NHTM cần tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà. Một bộ phân người dân vẫn chưa hiểu rõ ràng về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại ngân hàng. Để thay đổi thói quen này, cán bộ phòng tiền gửi cần lập nhóm tư vấn cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Nhóm tư vấn cần bao gồm những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và có khả năng truyền đạt những thông tin về ngân hàng đến với khách hàng. Chính hoạt động của nhóm này sẽ mang đến cho khách hàng cảm giác được quan tâm khi đến giao dịch với ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior. Oranizational behavior and human dicision Markeking processes. Vol 50 (2). pages 179 - 211.

2. Amer Saadi Jaber & Mohammed Shuaib Manasrah (2017). The Factors That Affect To Attact Depositsin Palestinian Islamic Banks. Asian Journal of Finance Accourting. Vol. 9, No 1. pages 262-273

3. Apena Hedayatnia & Kamran Eshghi (2011). “Bank Selection Criteria in the Iranian Retial Banking Industry”. International Journal of Business and Management. Vol 6. No 2; pages 222- 231. INSS: 1833-3850

4. Athukorala PC, Sen K (2004). The determinants of private saving in India.

5. Ayene GY (2020). Determinants of deposit mobilization in the case of commercial bank of Ethiopia selected branches. Eur J Bus Manager, 12(13) pages 39-50.

6. Azolibe CB (2019) Macroeconomic dynamics,

bank-specific factors, and deposit mobilization of the Nigerian banking sector. Asian J Econ, Busin Account, 12(2), pages 1-16.

7. Bahia, K., & Nantel, J. (2000). A reliable and valid measurement scale for perceived service quality of bank. International Journal of Bank Marketing, 18(2),

pages 84-91.

8. Banqui, M.A., Richard, L.M, Leroy, J.H. (1987). Deposit mobilization in Bangladesh development studies. The Bangladesh Development Studies, 15(4), pages 85-117.

9. Banson FAK, Sey E, Sakoe J (2012). The Role of Mobile Deposit in Deposit Mobilization in Ghana. Asian J Busin Manag Sci, pages 1-18.

10. Banson, K.F.A. (2013). The role of mobile deposit mobilization in Ghana. Asian Journal of Business and Mangement Sciences, 3(3), pages 1-18.

11. Bhattacherjee, A. (2012). Social Science Research: Principles, Methods and Practices. 2nd. ed. South Florita, USA: University of South Florida.

12. Chigamba & Fatatoki (2011). Factors Influencing the choice of Commerercial Bank by Unverrsity Students in South Africa. Internationl Journal of Business and managemet. Vol. 6 (6). pages 66-76.

13. Delgado NAB, Delgado EB and Saucedo E (2016). The relationship between oil prices, the stock market and the exchange rate: Evidence from Mexico. North American Journal of Economics and Finance, 173, pages 1234-1241.

14. Devinaga R (2010). Theoretical framework of profitability as applied to commercial bank in Malaysia, Multimedia University, Faculty of Business.

15. Dugo Debesso (2023). “Mobilization of Deposit in Commercial Banks of Ethiopia: Conceptual Model Development through Systematic Literature Review”, Volume 1 Isue 3. hptps:// doi.org/10.61421/IJSSMER.2023.1304

16. Eriemo NO (2014). Macroeconomic determinants of bank deposits in Nigeria. J Econ Sustain Develop 5(10), pages 357-372.

17. Erna, R., & Ekki, S. (2004). “Factors Affecting Mudaraba Deposits in Indonesia. Working Paper in Economics and Development Studies” Padjadjaran University, Indonesia;

18. Chigamba, C. & Fatoki, O. (2011). Factors influencing the choice of commercial banks by university students in South Africa. International Journal of Business and Management, 6(6), pages 66-76.

19. Lê Thị Thu Hằng (2011). Hành vi gửi tiền tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân. Tạp chí Tâm lý học, số 7, 84.

20. Garo, G. (2015). Determinants of Deposit Mobilization and Related Costs of Commercial Banks in Ethiopia. A Research Project Paper Submitted to the Department of Management College of Business and Economics.

21. Georgiou MN, Kyriazis N, Economou EML (2015). Democracy, political stability, and economic performance. Panel Data Anal, 2(1), pages 1-18.

22. Gorton G, Winton A (2017). Liquidity provision, bank capital, and the macroeconomy. J Money, Credit, Bank 49(1): 5-37 World Dev 32(3): pages 491-503.

23. Gunasekara, H. U., and Kumari, P., (2018). Factors Affecting for Deposit Mobilization in Sri Lanka. International Review of Management and Marketing, 8(5), pages 30-42.

24. Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014). Đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh của người cao tuổi. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 280, 97.

25. Haron, W. N. W. and Azmi, S. S., (2006). Deposit determinants of commercial banks in Malaysia. Finance India, 20(2), pages 5-31.

TS. Vũ Thùy Linh
Trường Đại học Lao động - Xã hội


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Từ thời điểm Luật Nhà ở năm 2005 ra đời, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế thông thoáng để huy động các nguồn vốn cho phát triển nhà ở để bán, cho thuê như: Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương; huy động vốn của các tổ chức tín dụng; huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính, có nhu cầu mua nhà ở; huy động vốn thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết...
Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2023, qua đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quản lý xã hội luôn là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi quốc gia, dân tộc, nhà nước nào cũng phải quan tâm, chăm lo, thực hiện một cách hiệu quả. Bởi lẽ, có quản lý tốt xã hội thì nhà nước mới vận hành, phát triển một cách trật tự, ổn định và bền vững, giúp cho đất nước phát triển lành mạnh, ổn định, vững chắc, từ đó mới nâng cao được chất lượng đời sống của Nhân dân trên các mặt, các lĩnh vực. Theo Hồ Chí Minh, để quản lý xã hội - xã hội mới, chúng ta phải tiến hành nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau; tính chất quản lý phải toàn diện, rộng khắp trên tất cả các mặt của xã hội; yêu cầu quản lý thật chặt chẽ, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng; cách thức quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và  quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, tinh giản biên chế trở thành một nhiệm vụ chính trị mang tính cấp thiết; cần phát huy mạnh mẽ vai trò, sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành sáng tạo của Nhà nước và sự đoàn kết, đồng thuận của Nhân dân để mang lại hiệu quả thiết thực.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư là một trong những quyền quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Thiếu tướng Nguyễn Thị Định - vị nữ tướng huyền thoại với những dấu ấn chiến công lừng lẫy gắn liền với phong trào Đồng Khởi, với “Đội quân tóc dài”, với phương thức đánh địch bằng “Ba mũi giáp công”, vị thuyền trưởng chỉ huy tàu “không số” đầu tiên chở 12 tấn vũ khí từ miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc…, tên tuổi và sự nghiệp của bà luôn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự gia tăng của các cú sốc kinh tế và tài chính, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng xã hội… đã làm gia tăng tính phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông ngân hàng trung ương (NHTW). Truyền thông hiệu quả có thể giúp NHTW xây dựng lòng tin của công chúng, tăng cường uy tín và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức kinh tế.
Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thanh khoản ổn định, giúp ngân hàng tránh tình trạng mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như phá sản hoặc tổn thất lớn. Ngoài ra, quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản còn đóng vai trò hỗ trợ ngân hàng tuân thủ các chỉ số thanh khoản như: Tỉ lệ bao phủ thanh khoản, tỉ lệ nguồn vốn ổn định ròng... giúp ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững.
Xem thêm
Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Tăng trưởng cao không nhất thiết đi kèm với lạm phát cao, bong bóng tài sản, nợ xấu gia tăng và đồng nội tệ mất giá. Nhưng các yếu tố này vẫn tiềm ẩn như các rủi ro kinh tế vĩ mô, tạo nguy cơ đối với sự ổn định vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô trong giai đoạn tăng trưởng cao, với trọng tâm là phát huy điểm mạnh và hạn chế hiệu ứng tiêu cực từ vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ.
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế vĩ mô tới sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại châu Á. Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng gồm 43.232 quan sát từ 1.093 ngân hàng thương mại ở các nước châu Á trong giai đoạn quý I/2008 đến quý I/2024. Bằng cách tiếp cận theo phương pháp hồi quy 2SLS, nghiên cứu đã khắc phục được vấn đề nội sinh trong mô hình và mang lại các kết quả ước lượng vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số Lerner và Z-score hay cạnh tranh thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc