Nâng cao tiện ích và trải nghiệm cho khách hàng thanh toán qua QR Code

Công nghệ & ngân hàng số
Trong hoạt động thanh toán xuyên biên giới, dự án hợp tác thanh toán bán lẻ song phương qua QR Code giữa Việt Nam với một số nước đã đi vào hoạt động không chỉ mang đến trải nghiệm thanh toán liền mạch, tiện lợi cho người dân hai nước, mà còn góp phần tăng cường kết nối tài chính, phát triển thương mại, du lịch cũng như hợp tác kinh tế rộng hơn giữa hai quốc gia.
aa
Nâng cao tiện ích và trải nghiệm cho khách hàng thanh toán qua QR Code
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Giao dịch qua QR Code tăng trên 150% về giá trị

Việc sử dụng mã QR trong hoạt động thanh toán đã góp phần thúc đẩy thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và cung ứng các giải pháp thanh toán tiên tiến, hiện đại cho hoạt động thanh toán tại Việt Nam. Theo Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong 9 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm 2024, giao dịch TTKDTM tăng 43,32% về số lượng và 24,23% về giá trị; qua kênh Internet tăng 51,20% về số lượng và 37,17% về giá; qua kênh điện thoại di động tăng 37,37% về số lượng và 21,79% về giá trị; giao dịch qua QR Code tăng 61,63% về số lượng và 150,67% về giá trị.

Theo ghi nhận từ Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS), tính đến tháng 10/2025 đã có gần 90 triệu tài khoản sử dụng Mobile Banking để quét mã VietQR thực hiện chuyển tiền hằng ngày. Giao dịch chuyển tiền qua mã VietQR được ghi nhận tại hệ thống NAPAS đạt 3,6 tỉ giao dịch với 9,2 triệu tỉ đồng.

Trong hoạt động thanh toán xuyên biên giới, dự án hợp tác thanh toán bán lẻ song phương qua QR Code với Thái Lan, Lào, Campuchia đã đi vào hoạt động và cung ứng dịch vụ hai chiều tới khách hàng Việt Nam và các quốc gia đang hợp tác. Đáng chú ý, đầu tháng 12/2025, NAPAS đã phối hợp với UnionPay International (UPI), Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC), Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tổ chức Lễ công bố kết nối thanh toán bán lẻ song phương qua mã QR giữa Việt Nam - Trung Quốc.

Trong giai đoạn đầu triển khai, du khách Trung Quốc có thể quét mã VIETQRGlobal để thanh toán tại các điểm chấp nhận thanh toán, gồm các trung tâm thương mại, khu mua sắm, điểm du lịch, nhà hàng và cửa hàng bán lẻ tại Việt Nam. Theo kế hoạch, đầu năm 2026, NAPAS và UPI sẽ tiếp tục hoàn tất kết nối chiều thanh toán ngược lại, cho phép người dùng Việt Nam quét mã QR bằng ứng dụng thanh toán của các tổ chức thành viên NAPAS để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thuộc mạng lưới của UnionPay tại Trung Quốc.

Việc kết nối dịch vụ thanh toán song phương qua mã QR giữa Việt Nam - Trung Quốc sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam thu hút lượng lớn khách Trung Quốc, đồng thời mang đến trải nghiệm thanh toán nhanh, tiện lợi và an toàn cho du khách. Dịch vụ này không chỉ mang đến trải nghiệm thanh toán liền mạch, tiện lợi cho người dân hai nước, mà còn góp phần tăng cường kết nối tài chính, thúc đẩy sử dụng đồng bản tệ trong thanh toán xuyên biên giới và phát triển thương mại, du lịch cũng như hợp tác kinh tế rộng hơn giữa hai quốc gia.

Mặc dù thanh toán qua QR Code với nhiều tiện ích, tuy nhiên trên thực tế cũng có những tồn tại nhất định. Tại Việt Nam, các đơn vị phát hành thương hiệu QR Code chưa thực sự hợp tác chặt chẽ với nhau để thực hiện mục đích liên thông trong thanh toán qua QR Code dẫn đến bất tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán qua mã QR. Bên cạnh đó là sự thiếu nhất quán trong nhận diện thương hiệu tại điểm chấp nhận thanh toán, đặc biệt là thanh toán QR; các mã QR tại cửa hàng thường lẫn lộn giữa mã cá nhân, mã VietQR nội địa, và mã QR song phương; cả người bán và khách du lịch đều bối rối không biết liệu ứng dụng của mình có tương thích hay không; đối tượng yếu thế là các tiểu thương, hộ kinh doanh, đơn vị bán hàng nhỏ lẻ gặp rào cản trong việc chấp nhận thanh toán, khó tiếp cận với các phương thức thanh toán, chi phí đầu tư cao…

Một số đơn vị chấp nhận thanh toán có thói quen sử dụng mã QR cá nhân để nhận tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ khách hàng do những ưu điểm của hình thức thanh toán này mang lại (tiện lợi, nhanh chóng, không mất phí, không cần ký kết hợp đồng…). Ngoài ra, dịch vụ thanh toán xuyên biên giới tuy đã hợp tác triển khai với một số quốc gia, tuy nhiên số lượng giao dịch chưa nhiều, chưa tương xứng với nhu cầu của thị trường.

Tiếp tục mở rộng thanh toán qua QR Code trong nước và quốc tế

Thời gian tới, để thúc đẩy thanh toán xuyên biên giới qua mã QR, cần có những giải pháp đồng bộ:

Về phía NHNN: Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý thúc đẩy TTKDTM, chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán/trung gian thanh toán nâng cấp hạ tầng công nghệ bảo mật; đồng thời xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho NAPAS, ngân hàng và trung gian thanh toán, định hướng kết nối liên thông trong nước và xuyên biên giới, giúp người Việt có thể dùng ứng dụng trong nước để quét QR thanh toán ở nước ngoài và ngược lại. Theo đó, hướng tới triển khai kết nối với các quốc gia khác như Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, ... để phục vụ tốt hơn các nhu cầu thanh toán cho khách hàng Việt Nam cũng như khách hàng quốc tế.

Về phía các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán/trung gian thanh toán: Cần tập trung chú trọng mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thanh toán để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân và doanh nghiệp; có biện pháp khuyến khích đơn vị chấp nhận thanh toán sử dụng QR Code thanh toán thay vì QR Code chuyển tiền.

Đồng thời, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán/trung gian thanh toán cần tăng cường truyền thông để khách hàng biết tới dịch vụ, tăng cường quảng bá dịch vụ tại những địa điểm mà khách du lịch hai nước thường xuyên lui tới, từ đó nâng cao mức độ nhận diện dịch vụ, thương hiệu mã QR thanh toán phục vụ cho kết nối thanh toán bán lẻ song phương giữa Việt Nam và các quốc gia hợp tác; song song đó, cần tăng cường đào tạo nhân viên tại đơn vị chấp nhận thanh toán để bảo đảm khách hàng có thể nhận diện và sử dụng đúng dịch vụ thanh toán bán lẻ song phương qua QR Code.

Các ngân hàng có nhiệm vụ mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán QR và phục vụ khách hàng sử dụng dịch vụ; các trung gian thanh toán phát triển mạng lưới chấp nhận nội địa. NAPAS đóng vai trò cầu nối giữa các đơn vị, đồng thời là cổng kết nối mạng lưới QR của Việt Nam với các nước trong khu vực. Bên cạnh hạ tầng công nghệ, NAPAS tập trung đảm bảo an toàn, bảo mật cho thanh toán QR. Đơn vị đã kết nối hệ thống cảnh báo gian lận của NHNN (Simo), tiếp nhận danh sách cảnh báo từ Bộ Công an và đầu tư hệ thống Big Data, AI để phát hiện sớm tài khoản nghi ngờ, tự động cảnh báo các ngân hàng. NAPAS cũng phối hợp Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam xây dựng sổ tay hướng dẫn xử lý giao dịch gian lận.

Về lộ trình, thanh toán QR sẽ tiếp tục mở rộng trong nước và quốc tế. Ở nội địa, NAPAS cần tiếp tục phối hợp các ngân hàng và trung gian thanh toán chuyển đổi nhu cầu chuyển tiền P2P (peer to peer) sang P2M (payment to merchant) nhằm chuẩn hóa dịch vụ và hỗ trợ cơ quan quản lý thống kê giao dịch bán hàng. NAPAS nghiên cứu giải pháp liên thông với các trung gian thanh toán để người dùng ví điện tử cũng có thể sử dụng thống nhất dịch vụ thanh toán QR trên hạ tầng NAPAS.

Ngoài ra, để gia tăng tiện ích thanh toán cho khách hàng, cần có sự hợp tác liên thông thanh toán giữa các thương hiệu cung cấp QR Code khác nhau.

Về phía người sử dụng dịch vụ: Cần được trang bị các kỹ năng về an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu nhằm tránh các rủi ro bị lừa đảo mất tiền trong tài khoản.

Thực tế, do hình thức thanh toán qua mã QR đã trở thành phương thức thanh toán quen thuộc và tiện lợi trong cuộc sống hằng ngày nên các đối tượng lừa đảo cũng thay đổi hình thức lừa đảo từ gửi đường link độc hại truyền thống sang gửi mã QR tới khách hàng. Mã QR có thể chèn trực tiếp vào email, tin nhắn mà không bị các bộ lọc chặn lại như đường link.

Khi quét mã QR, khách hàng cần xác minh kỹ thông tin giao dịch như số tài khoản, tên chủ tài khoản tương ứng với thông tin của chủ cửa hàng thì mới thực hiện các bước chuyển tiền trực tuyến. Khi quét mã QR có thể dẫn tới đường link lạ, khách hàng cần phải kiểm tra kỹ mới quyết định thực hiện các thao tác tiếp theo. Đặc biệt, khi phát hiện bất thường liên quan đến tài khoản ngân hàng, khách hàng nên đến quầy giao dịch trực tiếp, không nên tin vào bất kỳ cá nhân nào để cung cấp mật khẩu, OTP...

Hà Anh
NHNN

Tin bài khác

Ứng dụng công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng

Ứng dụng công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot trong nghiệp vụ tín dụng chứng từ tại ngân hàng

Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, tự động hóa quy trình bằng robot đang trở thành giải pháp chiến lược, có nhiều tác động tích cực đến hoạt động vận hành của các ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế.
Ứng dụng AI tạo sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Ứng dụng AI tạo sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Trí tuệ nhân tạo (AI) và Trí tuệ nhân tạo tạo sinh (GenAI) đang mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành Ngân hàng Việt Nam, nơi công nghệ không chỉ đóng vai trò hỗ trợ mà còn trở thành nhân tố trung tâm trong đổi mới mô hình hoạt động...
Cloud Computing - Nền tảng hạ tầng lõi cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam

Cloud Computing - Nền tảng hạ tầng lõi cho chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh Việt Nam ưu tiên phát triển hạ tầng đám mây trong nước, yêu cầu đặt ra là bảo đảm năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn bảo mật, khả năng mở rộng và tính ổn định của các nhà cung cấp nội địa trước khi triển khai trên quy mô ngành.
Phát triển thị trường ví điện tử góp phần thúc đẩy thanh toán số và chuyển đổi số

Phát triển thị trường ví điện tử góp phần thúc đẩy thanh toán số và chuyển đổi số

Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hoàn thiện môi trường pháp lý vững chắc, rõ ràng hơn cho hoạt động của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (TGTT), trong đó có dịch vụ ví điện tử. Ví điện tử không chỉ là công cụ thanh toán tiện lợi mà còn trở thành một phần thiết yếu của hệ thống tài chính quốc gia, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số ngành Ngân hàng.
Chuẩn chữ ký số dựa trên lưới - Giải pháp đảm bảo an toàn cho giao dịch điện tử trong kỷ nguyên máy tính lượng tử

Chuẩn chữ ký số dựa trên lưới - Giải pháp đảm bảo an toàn cho giao dịch điện tử trong kỷ nguyên máy tính lượng tử

Có thể thấy rằng chữ ký số dựa trên lưới là một hướng phát triển tất yếu nhằm bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử trong kỷ nguyên hậu lượng tử. Việc sớm nghiên cứu, thử nghiệm và xây dựng lộ trình chuyển đổi chuẩn mật mã quốc gia theo hướng hậu lượng tử sẽ giúp Việt Nam chủ động trong việc bảo vệ hạ tầng dữ liệu, thương mại điện tử và chính phủ số trước các nguy cơ an ninh mạng trong tương lai.
Sự bền vững của thói quen sử dụng ngân hàng số trong bối cảnh hậu Covid-19

Sự bền vững của thói quen sử dụng ngân hàng số trong bối cảnh hậu Covid-19

Bài viết này được thực hiện nhằm cung cấp một cái nhìn toàn cảnh về sự bền vững và sự chuyển biến của các thói quen sử dụng ngân hàng số sau khủng hoảng. Dựa trên việc phân tích các nghiên cứu thực nghiệm từ nhiều quốc gia và bối cảnh khác nhau, nghiên cứu khám phá các động lực và rào cản đa chiều định hình hành vi của người dùng.
Ứng dụng học tăng cường trong quản trị danh mục đầu tư: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Ứng dụng học tăng cường trong quản trị danh mục đầu tư: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo và học máy đã mở ra những hướng tiếp cận mới cho quản trị danh mục đầu tư. Đặc biệt, học tăng cường đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ cả giới học thuật lẫn thực tiễn nhờ khả năng học từ tương tác động với môi trường và thích ứng với các điều kiện thị trường thay đổi.
Phát triển thị trường tài sản mã hóa trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Phát triển thị trường tài sản mã hóa trong tiến trình xây dựng Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - tài chính khiến đồng nội tệ mất giá và niềm tin suy yếu, tiền mã hóa thường nổi lên như lựa chọn bảo toàn sức mua. Các cú sốc vĩ mô có thể đóng vai trò chất xúc tác thúc đẩy mở rộng hệ sinh thái tài sản mã hóa (hay tiền mã hóa).
Xem thêm
Triển khai Chiến lược ngân hàng xanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Triển khai Chiến lược ngân hàng xanh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giữ vai trò trung tâm trong việc triển khai Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, vừa là cơ quan quản lý vừa là động lực thúc đẩy phát triển ngân hàng xanh. Điều này không chỉ góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng xanh của quốc gia mà còn nâng cao vị thế của ngành Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu.
Khung pháp lý xử lý phá sản quỹ tín dụng nhân dân hướng đến mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và an toàn hệ thống

Khung pháp lý xử lý phá sản quỹ tín dụng nhân dân hướng đến mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và an toàn hệ thống

Bài viết này tập trung phân tích một số nội dung cốt lõi của khung pháp lý xử lý phá sản Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank) và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN), đồng thời gợi mở một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính chủ động, hiệu quả và minh bạch trong quá trình xử lý QTDND yếu, kém.
Ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong khai thác và bảo tồn di sản Tràng An

Ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong khai thác và bảo tồn di sản Tràng An

Ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong khai thác và bảo tồn di sản Tràng An không chỉ là một giải pháp để "xanh hóa" du lịch, mà là một chiến lược sống còn, một yêu cầu cấp bách để đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững và có khả năng chống chịu cho di sản Tràng An trong một tương lai đầy biến động.
Phân loại xanh và định hướng dòng vốn xanh vào xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

Phân loại xanh và định hướng dòng vốn xanh vào xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam

Quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang trở thành một trong những vấn đề môi trường cấp bách nhất tại Việt Nam khi lượng rác phát sinh không ngừng tăng cùng tốc độ đô thị hóa nhanh. Những hạn chế cố hữu của chôn lấp, kỹ thuật xử lý... đặt ra yêu cầu phải chuyển dịch sang các công nghệ xử lý hiện đại như đốt rác phát điện, tái chế, thu hồi vật liệu theo hướng tuần hoàn.
Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo -  Động lực thể chế thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng

Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo - Động lực thể chế thúc đẩy chuyển đổi số ngân hàng

Trong bối cảnh chuyển đổi số trở thành xu thế tất yếu của phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, việc Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chính thức có hiệu lực thi hành đã khẳng định vai trò nền tảng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời mở đường cho quá trình chuyển đổi số toàn diện.
Pháp luật Liên minh châu Âu  về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Pháp luật Liên minh châu Âu về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử

Dữ liệu cá nhân giữ vai trò nền tảng trong thương mại điện tử, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động tương tác và kinh doanh trên môi trường số. Bài viết phân tích quy định của EU (đặc biệt là GDPR 2016), đánh giá tác động thực thi, so sánh với pháp luật Việt Nam để chỉ ra bất cập và đề xuất hoàn thiện cơ chế bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử.
Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Thị trường hàng hóa: Thực tế và kỳ vọng

Ngày 29/10/2025, Ngân hàng Thế giới (WB) công bố báo cáo định kỳ hai lần trong một năm với phân tích cụ thể liên quan đến các nhóm hàng hóa chủ chốt, bao gồm năng lượng, nông nghiệp, kim loại.
Rủi ro mới nổi của ngân hàng trung ương

Rủi ro mới nổi của ngân hàng trung ương

Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu, các ngân hàng trung ương (NHTW) đang phải đối mặt với nhiều rủi ro phức tạp như lạm phát dai dẳng, áp lực tài khóa, rủi ro từ khu vực phi ngân hàng, an ninh mạng và biến đổi khí hậu. Sự tương tác giữa các rủi ro có thể làm suy giảm niềm tin công chúng và xóa nhòa ranh giới chính sách. Bài viết đề xuất những chiến lược cho các NHTW nhằm hạn chế rủi ro, bao gồm nâng cấp giám sát, tăng khả năng chống chịu hệ thống, đổi mới truyền thông và đẩy mạnh phối hợp liên ngành, xuyên biên giới.
Sự tái định hình của hệ thống tiền tệ toàn cầu: Từ chu kỳ suy yếu của đô la Mỹ đến tương lai “đa cực hạn chế”

Sự tái định hình của hệ thống tiền tệ toàn cầu: Từ chu kỳ suy yếu của đô la Mỹ đến tương lai “đa cực hạn chế”

Chu kỳ suy yếu hiện nay của USD không chỉ mang tính ngắn hạn do chênh lệch lãi suất hay thương mại, mà phản ánh những thay đổi mang tính cấu trúc của nền kinh tế và hệ thống tài chính toàn cầu. Trong bối cảnh thế giới nhiều khả năng bước vào giai đoạn “đa cực hạn chế”, chiến lược thích ứng của các nền kinh tế đang phát triển cần cân bằng giữa ổn định vĩ mô và đa dạng hóa hợp lý...
Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Bài viết phân tích quá trình hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số. Thông qua việc tích hợp sâu rộng dịch vụ ngoại tệ vào nền tảng số BCEL One và đa dạng hóa các sản phẩm, ngân hàng này đã đạt được những kết quả ấn tượng, được phản ánh rõ nét qua sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng khách hàng, khối lượng giao dịch và doanh thu từ kênh số.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô