Tìm hiểu về các loại tiền kỹ thuật số

Công nghệ & ngân hàng số
Tiền điện tử đang trở thành xu hướng khi giao dịch trên Internet của thời đại công nghệ thông tin phát triển. Các đồng Coin này có rất nhiều loại, và đang được trao đổi, mua bán vật dụng hoặc quy san...
aa

Tiền điện tử đang trở thành xu hướng khi giao dịch trên Internet của thời đại công nghệ thông tin phát triển. Các đồng Coin này có rất nhiều loại, và đang được trao đổi, mua bán vật dụng hoặc quy sang tiền thật.

Ở mỗi quốc gia, luật pháp cũng ngày càng cập nhật và từng bước hợp pháp hóa để phù hợp hơn với xu hướng phát triển của tiền ảo nói chung. Bài viết đưa ra cái nhìn rõ nét về tiền kỹ thuật số, tiền điện tử, tiền ảo, tiền mã hóa, tokens và một số thuật toán mã hóa phổ biến. Từ đó, người đọc có thêm các thông tin để hiểu biết rõ hơn về mục đích, phạm vi sử dụng các đồng tiền này và tránh vi phạm pháp luật.

1. Tiền kỹ thuật số, tiền điện tử, tiền ảo và tiền mã hóa

1.1. Tiền kỹ thuật số

Tiền kỹ thuật số (Digital Currency) là một dạng tiền tệ chỉ có sẵn ở dạng kỹ thuật số hoặc điện tử, và không ở dạng vật lý [1]. Nó bao gồm (cũng được gọi) là coin, tiền thuật toán, tiền điện tử, tiền mã hóa (digital money, electronic money, electronic currency, cyber cash). Tiền tệ được lưu trữ và luân chuyển bằng điện tử. Bất kỳ đồng tiền nào được mã hoá theo 1 và 0 đều thoả mãn định nghĩa này.

Tiền kỹ thuật số không phải ở dạng vật lý như tiền xu hay tiền giấy. Với khả năng sử dụng như tiền vật lý nhưng kèm theo các đặc tính của kỹ thuật số là giao dịch tức thì và chuyển tiền xuyên biên giới.

Tài khoản tiền kỹ thuật số có thể được lưu trữ điện tử trên một chiếc thẻ hoặc thiết bị khác. Tiền kỹ thuật số có thể quản lý tập trung, có đơn vị trung tâm kiểm soát mọi hoạt động phân phối. Cũng có thể quản lý phi tập trung, nguồn cung tiền có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau.

Tiền kỹ thuật số là vô hình và chỉ có thể được sở hữu và giao dịch bằng cách sử dụng máy tính hoặc ví điện tử được kết nối với Internet hoặc các mạng được chỉ định. Ngược lại, các loại tiền tệ vật chất, như tiền giấy fiat và tiền đúc, là hữu hình và chỉ có thể giao dịch bởi những người nắm giữ chúng có quyền sở hữu vật lý của họ.

Giống như bất kỳ loại tiền tệ tiêu chuẩn nào, tiền kỹ thuật số có thể được sử dụng để mua hàng hóa cũng như thanh toán dịch vụ, mặc dù chúng cũng có thể được sử dụng hạn chế trong một số cộng đồng trực tuyến nhất định, như trang web trò chơi, hoặc mạng xã hội.

Tiền kỹ thuật số có tất cả các thuộc tính nội tại như tiền tệ vật lý và chúng cho phép các giao dịch tức thời có thể được thực hiện liền mạch để thực hiện thanh toán khi được kết nối với các thiết bị và mạng được hỗ trợ.

Tiền kỹ thuật số cung cấp nhiều lợi thế. Vì thanh toán bằng tiền kỹ thuật số được thực hiện trực tiếp giữa các bên giao dịch mà không cần bất kỳ trung gian nào, các giao dịch thường là tức thời. Phí này tốt hơn so với các phương thức thanh toán truyền thống liên quan đến ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ. Giao dịch điện tử dựa trên tiền tệ kỹ thuật số cũng mang lại sự lưu giữ hồ sơ cần thiết và minh bạch trong giao dịch.

Tiền kỹ thuật số có thể được chia làm 2 loại:

- Tiền kỹ thuật số tập trung: Các hệ thống như Paypal, Webmoney, Payoneer là các đơn vị quản lý tiền kỹ thuật số tập trung. Các tài khoản Apple Pay, Google Wallet cũng là tiền kỹ thuật số tập trung.

- Tiền kỹ thuật số phi tập trung: Bitcoin, Ethereum, Bitcoin Cash, Ripple và những loại tiền ảo khác cũng là tiền kỹ thuật số.

1.2. Tiền điện tử

Tiền điện tử (Electronic currency, Electronic money, E-cash) là một đơn vị tiền tệ hoạt động dựa trên các thuật toán điện tử và được lưu giữ trên Internet, hệ thống máy tính, smartphone và các thẻ thanh toán điện tử [2].

Tiền điện tử cho phép các giao dịch tức thời có thể được thực hiện liền mạch để thực hiện thanh toán qua các quốc gia. Thông thường, nếu tiền điện tử không được sự cho phép ban hành của Chính phủ thì chúng sẽ không phải tiền hợp pháp và chúng cho phép chuyển quyền sở hữu xuyên biên giới.

Tiền điện tử được thiết kế cho mục đích bảo mật và mang tính ẩn danh cao cho giao dịch. Chúng được tạo ra từ hệ thống máy tính và chạy trên nền tảng công nghệ blockchain ghi lại tất cả các giao dịch tiền điện tử trong hệ thống. Người dùng không cần sử dụng tên của họ, và cũng không cần thông qua bất kỳ ngân hàng nào mà vẫn có thể mua tiền điện tử từ các công ty môi giới, sau đó lưu trữ và chi tiêu chúng thông qua ví điện tử. Mặc dù tiền điện tử đã được chấp nhận thanh toán ở một số quốc gia trên thế giới, tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, tiền điện tử chưa được công nhận là phương tiện thanh toán hợp pháp.

Tiền điện tử được hỗ trợ bởi toán học chứ không phải là từ những văn bản của Chính phủ hay tổ chức tài chính. Trong khi, cũng giống như tất cả các loại tiền tệ, chúng vẫn phụ thuộc vào giá trị, sự khan hiếm của chúng dựa trên nền tảng toán học và không thể điều chỉnh bởi bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào. Chúng không bị trói buộc với sự sẵn có của hàng hoá vật chất, chẳng hạn như vàng, cũng không thể được tạo ra một cách nhân tạo bởi các Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính như đồng Dollar.

Tiền điện tử sử dụng một mạng lưới phân phối để cho phép hệ thống giao dịch p2p (peer-to-peer), giao dịch ngang hàng mà không cần đến các bên thứ ba. Để đảm bảo sự an toàn, mật mã sử dụng các thuật toán. Để đảm bảo mọi giao dịch đều hợp pháp, phương trình toán học phức tạp được sử dụng để liên kết mỗi tài khoản với số tiền thực mà chủ tài khoản muốn chi tiêu. Người sử dụng, thường được gọi là những thợ mỏ (miner), dành các tài nguyên tính toán của họ để giải quyết các phương trình và thường nhận phần thưởng với một lượng nhỏ tiền điện tử.

Tiền điện tử đã được xác định và phân biệt rõ ràng với các loại tiền khác thông qua một số đặc điểm chính sau:

- Tiền điện tử phải là tiền pháp định (legal tender). Theo đó, tiền điện tử có đầy đủ 3 chức năng của tiền là dự trữ (store value), trao đổi (medium of exchange) và hạch toán (unit of account). Đồng thời, tiền điện tử cũng luôn được thể hiện dưới dạng giá trị của tiền pháp định của một quốc gia. Bên cạnh đó, tiền điện tử cũng được Ngân hàng Trung ương bảo đảm.

- Tiền điện tử có thể do ngân hàng phát hành hoặc cũng có thể do tổ chức phi ngân hàng phát hành. Do đó, để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, các quốc gia luôn có quy định rất chặt chẽ đối với các tổ chức phát hành tiền điện tử. Đối với các ngân hàng có hệ thống các quy định chặt chẽ về an toàn hoạt động, quản trị rủi ro, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi... Đối với các tổ chức phi ngân hàng, ngân hàng có các quy định về cấp phép, về giám sát... và thông thường phải thực hiện ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (tương ứng với số tiền phát hành với một tỷ lệ nhất định).

- Tiền điện tử có cơ chế đảm bảo tiền tệ (monetary regimes) của Ngân hàng Trung ương. Theo đó, tiền điện tử do các ngân hàng phát hành sẽ được đảm bảo bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, còn tiền điện tử do các tổ chức phi ngân hàng phát hành sẽ được đảm bảo bằng cơ chế ký quỹ tại hệ thống ngân hàng (với một tỷ lệ ký quỹ nhất định). Thông thường, tỷ lệ ký quỹ này sẽ cao hơn nhiều so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc do các quy định an toàn áp dụng đối với các tổ chức này thấp hơn nhiều so với ngân hàng. Tỷ lệ ký quỹ tại một số quốc gia theo cách tiếp cận thận trọng ở mức 100%. Đây cũng là điểm khác biệt mấu chốt giữa tiền ngân hàng (bank notes) với tiền điện tử (e-money).

- Tiền điện tử chỉ được lưu trữ trong các sản phẩm điện tử gồm 2 loại: phần cứng (hard-ware based products) như thẻ chíp, điện thoại thông minh gắn chíp và dữ liệu dựa trên phần mềm (soft-ware based) như ví điện tử Paypal.

Ưu điểm của tiền điện tử

- Thuận tiện trong giao dịch, tự do thanh toán: khi sử dụng tiền điện tử thì mọi người có thể gửi và nhận tiền ngay lập tức và có thể gửi với số tiền không bị giới hạn, bất chấp không gian, thời gian.

- Không thể làm giả: Vì không tồn tại dưới dạng vật chất và mỗi đồng tiền điện tử tồn tại dưới 1 dãy bit mã hóa duy nhất trên Internet.

- Độ bảo mật an toàn cao.

- Chi phí giao dịch cực thấp.

- An toàn hơn cho người sử dụng và bảo vệ môi trường: Các giao dịch tiền điện tử được xác minh là an toàn, không thể đảo ngược và không chứa thông tin nhạy cảm của khách hàng. Các doanh nghiệp không cần phải lo ngại về tình trạng gian lận, không cần phải biết quá nhiều thông tin về khách hàng và đặc biệt là không cần phải dựa vào bên thứ 3 để thực hiện giao dịch mua bán như thẻ tín dụng.

- Tính minh bạch cao: sử dụng công nghệ blockchain, vì vậy các thông tin liên quan đến nguồn cung tiền điện tử đều có sẵn trên chuỗi khối cho bất cứ ai muốn xác minh và sử dụng đều có thể theo dõi.

- Có tiềm năng phát triển thương mại điện tử: trong các giao dịch điện tử người ta đang có xu hướng thanh toán trực tuyến và việc sử dụng tiền điện tử sẽ được coi là tiềm năng để chúng ta có thể phát triển thương mại điện tử trong tương lai.

Nhược điểm của tiền điện tử

- Sử dụng không quá dễ dàng: Với những người đã quen sử dụng công nghệ thì vấn đề này không quá khó khăn. Nhưng đối với những ai ít có cơ hội tiếp xúc với công nghệ thì việc tạo ví và quản lý lại khá khó khăn, không chừng còn bị lừa đảo.

- Giá tiền điện tử thường biến động lên xuống mà chúng ta rất khó để đoán trước được. Điều này gần giống với sự lên xuống của thị trường chứng khoán, dẫn đến nhiều rủi ro cho con người khi đang nắm giữ.

- Sự an toàn của hệ thống: Có thể trở thành công cụ của hacker, tội phạm rửa tiền bởi các hệ thống giao dịch không được kiểm soát. Có lẽ đây là nhược điểm lớn nhất. Và cũng vì lý do này mà có những quốc gia chưa chấp nhận đồng coin là một loại tiền tệ hợp pháp.

- Mức độ chấp nhận còn thấp, nhiều người vẫn còn quen với việc sử dụng đồng tiền của quốc gia họ.

- Doanh nghiệp e dè và lo sợ về sự thay đổi giá trị của tiền điện tử sau khoảng thời gian dài xuất hiện của nó.

- Lỗi giao dịch: Vì hệ thống hoạt động của tiền điện tử là các phương trình số hóa nên không có gì đảm bảo rằng nó sẽ luôn chính xác 100%, một vài giao dịch sẽ bị lỗi trong quá trình hoạt động khi hệ thống không ổn định, hoặc do sai sót từ phía con người sẽ dẫn đến những lỗi giao dịch không mong muốn khi sử dụng tiền điện tử.

- Có thể bị tác động bởi hệ thống an ninh mạng: vì tiền điện tử chủ yếu hoạt động trên các thiết bị điện tử, do đó người nắm giữ tiền điện tử có thể bị mất tiền nếu ổ cứng bị lỗi, dữ liệu bị nhiễm virus, các tập tin bị mất,... không có cách nào khôi phục được.

Tiền điện tử có 2 hình thức chính là tiền ảo (Virtual Currency) và tiền mã hóa (Cryptocurrency).

Tiền ảo

Tiền ảo (Virtual Currency) là một loại tiền điện tử không được kiểm soát, không được phát hành bởi Chính phủ và thường có thể được phát hành, quản lý và kiểm soát bởi các nhà phát hành tư nhân, nhà phát triển hoặc tổ chức sáng lập. Loại tiền này được sử dụng và chấp nhận giữa các thành viên của một cộng đồng ảo cụ thể [3].

Vào năm 2014, Ngân hàng Trung ương Châu Âu đã định nghĩa tiền ảo là đại diện kỹ thuật số của giá trị không phải do Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan công quyền phát hành, cũng không nhất thiết phải gắn với tiền định danh (tiền tệ fiat), nhưng được các thể nhân hoặc pháp nhân chấp nhận như một phương tiện thanh toán và có thể được chuyển nhượng, lưu trữ hoặc giao dịch điện tử.

Tiền ảo chỉ có sẵn ở dạng điện tử. Nó chỉ được lưu trữ và giao dịch thông qua phần mềm được chỉ định, ứng dụng di động hoặc máy tính hoặc thông qua ví điện tử chuyên dụng và các giao dịch xảy ra qua internet thông qua các mạng chuyên dụng, an toàn.

Các loại tiền ảo là một đại diện điện tử của giá trị tiền tệ có thể được phát hành, quản lý và kiểm soát bởi các nhà phát hành tư nhân, nhà phát triển hoặc tổ chức sáng lập thường được thể hiện dưới dạng token và có thể vẫn không được kiểm soát mà không có đấu thầu hợp pháp. Không giống như tiền thông thường, nó dựa vào một hệ thống ủy thác và có thể không được phát hành bởi một Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan quản lý ngân hàng khác. Do thiếu một cơ quan quản lý tập trung, các loại tiền ảo như vậy dễ bị dao động trong định giá của chúng. Họ lấy được giá trị của họ dựa trên cơ chế cơ bản, như khai thác trong các trường hợp tiền điện tử hoặc sự hỗ trợ của tài sản cơ bản.

Cùng với việc sử dụng bởi công chúng, một loại tiền ảo có thể bị hạn chế sử dụng và nó chỉ có thể được lưu hành giữa các thành viên của một cộng đồng trực tuyến cụ thể hoặc một nhóm người dùng ảo giao dịch trực tuyến trên các mạng chuyên dụng. Tiền ảo hầu hết được sử dụng để thanh toán ngang hàng và đang tìm cách sử dụng ngày càng tăng để mua hàng hóa và dịch vụ.

Tiền mã hóa

Tiền mã hóa (Cryptocurrency) là một tài sản kỹ thuật số được thiết kế để làm việc như là một trung gian trao đổi, sử dụng mật mã để đảm bảo các giao dịch, để kiểm soát việc tạo ra các đơn vị bổ sung và để xác minh việc chuyển giao tài sản [4].

Tính năng đặc biệt và được cho là sức hấp dẫn chính của tiền mã hoá là bản chất hệ thống. Tiền mã hoá không được ban hành bởi bất kỳ Ngân hàng Trung ương nào, điều này khiến về mặt lý thuyết nó miễn nhiễm với sự can thiệp hoặc thao túng của Chính phủ.

Ngày nay, có hàng ngàn loại tiền mã hóa thay thế với các chức năng hoặc thông số kỹ thuật khác nhau.

Bitcoin, được tạo ra trong năm 2009, là một trong các tiền mã hoá đầu tiên. Kể từ đó, nhiều loại tiền mã hóa khác đã được tạo ra. Chúng thường được gọi là altcoin, viết tắt của đồng tiền thay thế. Bitcoin và các dẫn xuất của nó sử dụng kiểm soát phi tập trung đối lập với tiền điện tử tập trung và các hệ thống Ngân hàng Trung ương. Việc kiểm soát phi tập trung này có liên quan đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu giao dịch blockchain của Bitcoin trong vai trò như một sổ lưu trữ dạng phân tán.

2. Token

Token là một đồng tiền điện tử được phát hành từ ICO - Initial Coin Offering, được coi là tài sản kỹ thuật số do các dự án phát hành, có thể được sử dụng như một phương thức thanh toán bên trong hệ sinh thái của dự án đó, thực hiện các chức năng tương tự như Coin, nhưng khác biệt chính là nó cho phép những người nắm giữ các token này tham gia vào mạng lưới hệ thống [5].

Token đại diện cho phần vốn của công ty, cho phép truy cập vào chức năng của dự án và nhiều hơn thế nữa. Ví dụ, như vé xem phim của một chuỗi rạp chiếu phim thì chỉ được xem phim ở các nơi mang tên rạp đó chứ không được xem ở chuỗi rạp khác. Các token giống nhau thì được sử dụng trong một dự án nhất định.

Token đại diện cho một loại tài sản hay một Utility (ứng dụng), do đó Security và Utility là 2 dạng phân biệt lẫn nhau của token. Security Token được thiết kế chia sẻ tài sản của công ty (DAO là dạng tương tự, bị tấn công ngay sau khi phát hành, nó là một dạng Security), trong khi Utility Token có một số trường hợp để sử dụng bên trong dự án đó.

Ultility Token là token tiện ích. Ultility Token được sinh ra để phục vụ cho một dự án với mục tiêu và tính năng cụ thể. Ví dụ token cho dự án Dock.io có tính năng thanh toán, bình chọn; BNB token của Binance có tính năng giảm giá phí giao dịch…

Security Token hay còn gọi là token chứng khoán là một dạng cổ phiếu điện tử phát hành dưới dạng token. Bạn sẽ được hưởng cổ tức dựa trên số cổ phần bạn sở hữu của dự án đó. Security Token còn cho phép bạn có quyền bầu chọn hoặc tham gia quyết định một số công việc của dự án.

Tạo ra token dễ dàng hơn so với Coin, vì không phải tạo ra các mã mới hay sửa đổi mã hiện tại mà chỉ cần sử dụng mẫu tiêu chuẩn từ các nền tảng như ETH, dựa trên Blockchain và cho phép bất kì ai tạo ra token mới chỉ trong vài bước. Việc sử dụng chung một nền tảng để tạo ra các token mang lại khả năng tương tác mượt mà, nhờ đó mà người dùng có thể lưu trữ tất cả các loại token khác nhau trong chung 1 ví điện tử. ETH là nền tảng đầu tiên đơn giản hóa quá trình tạo ra các token.

Khi tham khảo giá cả và thông tin của tiền ảo trên website toàn cầu CoinMarketCap, bạn cũng có thể thấy CMC có phân định rõ ràng về loại tiền đó là token hay là coin. Vậy token và coin khác nhau ở điểm nào?

- Coin là đồng tiền ảo có thể hoạt động một cách riêng lẻ.

- Token là đồng tiền ảo phải dựa trên nền tảng của một loại tiền ảo khác để hoạt động. Ví dụ nền tảng Ethereum, NEO, NXT có thể dùng để xây dựng các loại token.

- Coin được tạo ra với mục đích sử dụng như một loại tiền tệ, một đơn vị lưu trữ giá trị và để giao dịch.

- Token thì mục đích sử dụng rộng hơn (tất nhiên cũng có thể dùng để thanh toán). Token có thể là nhiên liệu cho một mạng lưới hoạt động (GAS) hay là đơn vị trao đổi trong một ứng dụng (CMT).

- Một loại coin cần phải được phát triển ví lưu trữ riêng. Phí giao dịch sẽ được trừ thẳng vào coin đó.

- Token thì có thể lưu trữ cùng một ví được phát triển riêng cho nền tảng gốc. Phí giao dịch phải trả theo quy định của nền tảng gốc (Ether hoặc GAS).

- Token là đồng tiền phát hành từ các đợt ICO nên bạn có thể mua trực tiếp từ các đợt crowd-sale hoặc public-sale của các dự án ICO đó. Nếu token đã qua các đợt phát hành công chúng thì phải đợi token niêm yết lên các sàn giao dịch như Binance, Kucoin, Bittrex, COSS để mua.

- Ngoài ra, một số token sẽ được các sàn giao dịch phi tập trung (decentralized exchange) như Kyber Network, Bancor, EtherDelta. Bạn có thể mua token trực tiếp tại các sàn này và lưu trữ trên ví.

- Để xác định token được lưu trữ ở ví nào cần phải xác định được token đó hoạt động trên nền tảng blockchain nào. Ví dụ token của Ethereum: lưu trữ tại ví Ethereum như MyEtherWallet, MetaMask, Eidoo, ImToken... Token của NEO: lưu trữ tại NeoTracker wallet; Token của Stellar: lưu trữ tại Stratis Wallet. Tương tự cho các nền tảng khác như Waves, QTUM, NEM...

- Coin chỉ là một phương thức thanh toán trong khi token có thể đại diện cho phần vốn của công ty, cung cấp quyền truy cập vào sản phẩm hoặc dịch vụ với nhiều chức năng khác nhau. Có thể mua token bằng các đồng coin, nhưng ngược lại thì không được. Coin hoạt động độc lập, token có một mục đích sử dụng cụ thể trong hệ sinh thái của dự án.

3. Khối chuỗi Blockchain

Blockchain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết tới khối trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Blockchain được thiết kế để chống lại việc thay đổi của dữ liệu. Một khi dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó [6].

Blockchain được đảm bảo nhờ cách thiết kế sử dụng hệ thống tính toán phân cấp với khả năng chịu lỗi byzantine cao. Vì vậy, sự đồng thuận phân cấp có thể đạt được nhờ blockchain. Blockchain phù hợp để ghi lại những sự kiện, hồ sơ y tế, xử lý giao dịch, công chứng, danh tính và chứng minh nguồn gốc. Việc này có tiềm năng giúp xóa bỏ các hậu quả lớn khi dữ liệu bị thay đổi trong bối cảnh thương mại toàn cầu.

Blockchain đầu tiên được phát minh và thiết kế bởi Satoshi Nakamoto vào năm 2008 và được hiện thực hóa vào năm sau đó như là một phần cốt lõi của Bitcoin, khi công nghệ blockchain đóng vai trò như là một cuốn sổ cho tất cả các giao dịch. Qua việc sử dụng mạng lưới ngang hàng và một hệ thống dữ liệu phân cấp, Bitcoin blockchain được quản lý tự động. Việc phát minh ra blockchain cho Bitcoin đã làm cho nó trở thành loại tiền tệ kỹ thuật số đầu tiên giải quyết được vấn đề double spending (chi tiêu gian lận khi 1 lượng tiền được dùng 2 lần). Công nghệ này đã trở thành nguồn cảm hứng cho một loạt các ứng dụng khác.

Công nghệ blockchain tương đồng với cơ sở dữ liệu, chỉ khác ở việc tương tác với cơ sở dữ liệu. Để hiểu blockchain, cần nắm được năm định nghĩa sau: chuỗi khối (blockchain), cơ chế đồng thuận phân tán đồng đẳng (distributed), tính toán tin cậy (trusted computing), hợp đồng thông minh (smart contracts) và bằng chứng công việc (proof of work). Mô hình tính toán này là nền tảng của việc tạo ra các ứng dụng phân tán.

4. Một số thuật toán mã hóa tiền kỹ thuật số

4.1. Thuật toán SHA-256

SHA - Secure Hash Algorithm hay thuật giải băm an toàn là năm thuật toán được chấp nhận bởi FIPS - Tiêu chuẩn xử lý thông tin Liên bang, dùng để chuyển một đoạn dữ liệu nhất định thành một đoạn dữ liệu có chiều dài không đổi với xác suất khác biệt cao [7]. Những thuật giải này được gọi là “an toàn” bởi vì, theo nguyên văn của chuẩn mực FIPS 180-2 phát hành ngày 1/8/2002: “Đối với một giá trị nhất định được tạo nên bởi một trong những thuật toán SHA, việc tính toán là không khả thi để: Tìm một thông điệp tương ứng với thông điệp đã được mã hóa; Tìm được hai đoạn dữ liệu khác nhau có cùng kết quả băm; Bất cứ thay đổi nào trên đoạn dữ liệu gốc, dù nhỏ, cũng sẽ tạo nên một giá trị băm hoàn toàn khác với xác suất rất cao.”

SHA-256 là một trong những hàm băm kế tiếp sau SHA-1 và là một trong những hàm băm mạnh nhất hiện tại.

SHA-256 là một nhánh của hàm băm mật mã học SHA-2 được sử dụng trong nhiều phần khác nhau: Khai thác sử dụng SHA-256 là thuật toán "Bằng chứng công việc" (proof of work). SHA-256 được sử dụng trong việc tạo ra các địa chỉ của coin để cải thiện an ninh và bảo mật. Thuật toán SHA-256 tạo ra một mã băm có kích thước cố định 256-bit (32-byte) gần như duy nhất. Hash là một hàm không thể được giải mã trở lại. Điều này làm cho nó phù hợp để xác nhận mật khẩu, thách thức xác thực hàm băm, chống giả mạo, chữ ký số.

Bitcoin là đồng mạnh nhất, có giá cao nhất hiện tại đại diện cho thuật toán SHA-256 và là đồng tiền kỹ thuật số đầu tiên. Các altcoin điển hình: BCH - Bitcoin Cash, NMC - Namecoin, PPC - Peercoin, TRC - Terracoin,….

4.2. Thuật toán Ethash

Ethash là thuật toán băm được dùng cho proof of work trong các loại tiền điện tử dựa trên Ethereum [8]. Nó sử dụng các phiên bản thay thế của SHA3-256 và SHA3-512 thường được gọi là “Keccak-256” và “Keccak-512”. Từ phiên bản 1.0 Ethash đã được thiết kế để có khả năng chống lại ASIC và dễ cho việc kiểm tra. Nó cũng sử dụng một phiên bản sửa đổi nhỏ của Hashimoto để làm giảm chi phí tính toán. Ethash đáp ứng các mục tiêu sau:

- Độ bão hòa IO: Thuật toán nên tiêu tốn gần như toàn bộ khối băng thông truy cập bộ nhớ sẵn có (đây là một chiến lược hướng tới việc đạt được kháng ASIC, hướng tới RAM, đặc biệt là trong GPU, gần với lý thuyết tối ưu hơn là khả năng tính toán hàng hoá).

- Tính thân thiện của GPU: Khiến cho việc khai thác trở nên dễ dàng nhất có thể với GPU. Nhắm mục tiêu vào CPU hầu như không thể thực hiện được vì lợi ích chuyên môn quá lớn và có những chỉ trích về các thuật toán thân thiện với CPU vì chúng dễ bị tấn công bởi các các mạng máy tính được tạo lập từ hacker có thể điều khiển từ xa (botnet).

- Khả năng kiểm chứng của máy khách cấu hình thấp: máy khách cấu hình thấp có thể xác minh vòng khai thác trong khoảng dưới 0,01 giây trên máy tính để bàn trong C và dưới 0,1 giây bằng Python hoặc Javascript, tối đa 1 MB bộ nhớ (nhưng tăng theo cấp số nhân).

- Mức độ chậm chạp của máy khách cấu hình thấp: quá trình chạy thuật toán với một máy khách cấu hình thấp sẽ chậm hơn nhiều so với máy khách cấu hình vượt trội, thuật toán của máy khách cấu hình thấp không phải là một lộ trình khả thi về mặt kinh tế để thực hiện khai thác, bao gồm việc thông qua phần cứng chuyên dụng.

- Máy khách cấu hình thấp khởi động nhanh: máy khách cấu hình thấp có thể trở nên hoạt động nhạy bén và có thể xác minh các khối trong vòng 40 giây trong Javascript.

Đồng coin điển hình của thuật toán Ethash là: Ethereum - ETH, Ethereum Classic - ETC,…

4.3. Thuật toán Scrypt

Scrypt là một hàm dẫn xuất khóa (hàm hash) trong bộ nhớ cứng. Những chức năng của bộ nhớ cứng đòi hỏi một số lượng lớn RAM để có thể tiến hành giải quyết [9].

Điều này có nghĩa là một chip ASIC tiêu chuẩn được sử dụng để giải quyết Bitcoin SHA-256 proof of work sẽ cần phải dự trữ một khoảng không gian cho bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên thay vì sử dụng năng lượng băm tinh khiết. Scrypt chỉ điều chỉnh số lượng các biến ngẫu nhiên cần lưu trữ so với SHA-256.

Scrypt tạo ra một loạt các số giả ngẫu nhiên cần được lưu trữ ở một vị trí trong bộ nhớ RAM. Sau khi thuật toán truy cập các số này một vài lần thì sẽ trả về một kết quả. Việc tạo ra các con số đòi hỏi nhiều tính toán và vì chúng được truy cập vài lần nên sử dụng bộ nhớ RAM kết hợp với sức mạnh băm hơn là tạo ra chúng bằng cách làm tắt (gộp 2 bước thành 1) dẫn đến giảm thời gian và lãng phí bộ nhớ về tốc độ tối ưu hóa.

Lợi ích chính của thuật toán Scrypt là nó làm giảm lợi thế của các ASIC miner trong mạng. Điều này có nghĩa là, cần có thêm nhiều miner tham gia vào mạng lưới và đóng góp đủ để tương xứng với công sức. Một ưu thế khác là nó chiếm ít năng lượng vì tổng công suất mạng ít hơn. Thuật toán Scrypt sẽ ưu tiên nhiều RAM hơn và khả năng xử lý song song, đó là lý do tại sao các GPU vẫn còn có thể hoạt động khi độ khó của coin tăng lên.

Các altcoin điển hình sử dụng Scrypt: LTC-Litecoin, XDG-Dogecoin, AUG-Auroracoin,…

5. Thực trạng về tiền điện tử tại Việt Nam

Hiện tại, tính hợp pháp của tiền điện tử vẫn còn đang là vấn đề cần cân nhắc, trong khi trên thế giới có đến 40% quốc gia và vùng lãnh thổ ủng hộ và không đưa ra các quy định hạn chế giao dịch đối với tiền kỹ thuật số. Xét về bản chất, tiền điện tử tại Việt Nam là giá trị tiền tệ lưu trữ trên các phương tiện điện tử và được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức là ví điện tử (do Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng) và thẻ trả trước (do ngân hàng cung ứng) và ví di động. Quy định tiền điện tử nhằm phát triển các sản phẩm thanh toán cung cấp dưới dạng tiền điện tử và tạo điều kiện thuận lợi phát triển thương mại điện tử, loại trừ các thể loại tiền ảo, các công cụ sử dụng như phương tiện thanh toán mà không chịu sự quản lý của cơ quan quản lý. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tiền ảo không phải là một loại tài sản và theo quy định của pháp luật thì tiền ảo không phải là một loại tiền và không phải là phương tiện thanh toán hợp pháp tại Việt Nam.[10]

Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, với sự phát triển khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin truyền thông, sự xâm nhập và lan tỏa nhanh chóng của tiền kỹ thuật số cũng như thừa nhận thị trường kỹ thuật số và xây dựng khung pháp lý về quản lý thị trường tiền kỹ thuật số tại Việt Nam là xu thế tất yếu. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý được tiền kỹ thuật số. Có thể cân nhắc việc xây dựng khung pháp lý quản lý thị trường tiền kỹ thuật số theo hướng cho phép thí điểm sử dụng tiền kỹ thuật số để giao dịch, đồng thời, kiểm soát được các rủi ro, bảo đảm quyền tự do kinh doanh và hội nhập quốc tế. Điều đó sẽ tạo cơ chế bảo vệ hữu hiệu đối với quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức sử dụng tiền kỹ thuật số, đồng thời, góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ việc thu thuế các giao dịch sử dụng tiền kỹ thuật số.

6. Một số khuyến nghị

Thực tế hiện nay, hệ thống tài chính - ngân hàng của Việt Nam còn ở giai đoạn đang phát triển, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Thêm vào đó, các yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin... còn chưa đủ lớn mạnh. Vì vậy, việc chấp nhận hoàn toàn các đồng tiền kỹ thuật số trong giai đoạn này có thể là chưa phù hợp đối với thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên, cũng không thể đi ngược lại với yêu cầu thực tiễn, xu hướng của thế giới. Bài viết đưa ra một số khuyến nghị như sau:

Một là, đối với các tổ chức sử dụng bitcoin, hoạt động trong lĩnh vực trao đổi, giao dịch bitcoin cần đăng ký hoạt động với các cơ quan chức năng, nghiêm chỉnh thực hiện các nguyên tắc trong kinh doanh, tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và có nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ.

Hai là, đối với cá nhân sử dụng bitcoin: Người dùng nên tuân thủ các nguyên tắc về mua bán tài sản và có nghĩa vụ đóng thuế.

Ba là, để nâng cao hiệu quả quản lý các đồng tiền kỹ thuật số trong dài hạn, Nhà nước cần có các chính sách nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ chuyên gia tài chính, chuyên gia mã hóa và bảo mật, nâng cao nhận thức của người dân về bản chất của các đồng tiền ảo này. Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng đưa vào phạm vi quản lý là vấn đề vừa yêu cầu tính kịp thời, vừa yêu cầu sự thận trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

[1]. Al-Laham, Mohamad; Al-Tarawneh, Haroon; Abdallat, Najwan (2009). “Development of Electronic Money and Its Impact on the Central Bank Role and Monetary Policy” (PDF). Issues in Informing Science and Information Technology.

[2]. “Electronic money”. European Central Bank. European Central Bank.

[3]. European Central Bank (October 2012). “1”. Virtual Currency Schemes (PDF). Frankfurt am Main: European Central Bank. p. 5. ISBN 978-92-899-0862-7.

[4]. Andy Greenberg (20 April 2011). “Crypto Currency”. Forbes. Archived from the original on 31 August 2014.

[5]. Angus, Ian. Coins & Money Tokens. London: Ward Lock, 1973. ISBN 0-7063-1811-0.

[6]. “Blockchains: The great chain of being sure about things”. The Economist. 31 October 2015. Archived from the original on 3 July 2016.

[7]. “What Is SHA-256 And How Is It Related to Bitcoin? - Mycryptopedia”. Mycryptopedia. 2017-09-21. Retrieved 2018-09-17.

[8]. “wiki: The Ethereum Wiki”. 8 February 2018. Retrieved 8 February 2018 – via GitHub.

[9]. “scrypt page on the Tarsnap website”. Retrieved 21 January 2014.

[10. “Hoàn thiện khung pháp lý về tiền ảo trong thời đại công nghiệp 4.0”. Bộ Tư pháp.

[11]. http://tapchitaichinh.vn/.


Ngô Cơ Bản

Trường Đại học CNTT và TT Thái Nguyên


Chuyên đề Công nghệ và Ngân hàng số, số 07/2020

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn  tài chính - ngân hàng

Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn tài chính - ngân hàng

Bảo mật khả dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, giúp cân bằng giữa an toàn và trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng bảo mật Fintech tại Việt Nam, xác định những thách thức chính ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Fintech. Bài viết đề xuất bộ nguyên tắc bảo mật khả dụng gồm năm tiêu chí: Minh bạch, xác thực linh hoạt, bảo vệ dữ liệu cá nhân, ứng dụng AI và tối ưu trải nghiệm người dùng. Các nguyên tắc này giúp xây dựng một hệ thống bảo mật an toàn nhưng vẫn bảo đảm tính thuận tiện, phù hợp với hành vi người dùng Việt Nam. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp Fintech cần áp dụng nguyên tắc này vào sản phẩm, dịch vụ; ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Fintech để nâng cao tiêu chuẩn bảo mật, còn cơ quan quản lý cần ban hành các quy định phù hợp về bảo mật khả dụng trong Fintech.
Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng