Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua phân tích định lượng

Nghiên cứu - Trao đổi
huế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước sau sắc thuế giá trị gia tăng (VAT) tại Việt Nam. Ngoài tác động đến tăng thu ngân sách nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp còn được xem là công cụ điều tiết tăng trưởng kinh tế vĩ mô của quốc gia. Theo cơ sở lí thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho các quốc gia, có ba trường phái lí thuyết được giả định về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
aa

Tóm tắt: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước sau sắc thuế giá trị gia tăng (VAT) tại Việt Nam. Ngoài tác động đến tăng thu ngân sách nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp còn được xem là công cụ điều tiết tăng trưởng kinh tế vĩ mô của quốc gia. Theo cơ sở lí thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho các quốc gia, có ba trường phái lí thuyết được giả định về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này sẽ đưa ra giả thuyết mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế theo hình chữ U ngược. Theo đó, nghiên cứu xây dựng mô hình hồi quy đa biến dạng đa thức để đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến tăng trưởng GDP. Từ kết quả phân tích trong mô hình hồi quy, một số kiến nghị đã được đưa ra về chính sách ưu đãi thuế, giải pháp cho việc thực hiện thuế tối thiểu toàn cầu năm 2024 và giải pháp liên quan đến cắt giảm thuế suất trong các thời kì phải gắn liền với ổn định thâm hụt ngân sách nhằm tăng tính hiệu quả thực thi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.


Từ khóa: Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, GDP, ngân sách nhà nước.

IMPACT OF CORPORATE INCOME TAX ON THE ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM
UNDER QUANTITATIVE ANALYSIS

Abstract: Corporate income tax is one of important sources of tax revenue for the state budget after revenue of VAT in Vietnam. In addition to the impact on increasing state budget revenue, corporate income tax is also considered a tool to regulate the national macroeconomic growth. According to the theoretical backgrounds and empirical studies in countries, three theoretical backgrounds are proposed about the relationship between economic growth and corporate income tax. In this study, the relationship between corporate income tax and economic growth is assumed an inverted U shape. Accordingly, this research makes a multiple regression model to assess the impact of corporate income tax on GDP growth. From the analysis results, the author makes recommendations on tax incentives, suggests solutions for the implementation of the global minimum tax in 2024 and recommendations for tax cuts in periods must be associated with stabilizing the budget deficit in order to increase effectiveness of the corporate income tax.

Keywords: Corporate income tax, GDP, state budget.

1. Tổng quan cơ sở lí thuyết và nghiên cứu thực nghiệm giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế

Cơ sở lí thuyết

Các nghiên cứu trước đây đã đưa ra ba giả thiết về tác động giữa chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Thứ nhất, dựa vào lí thuyết tăng trưởng cổ điển (Judd, 1985; S. Barrios, D. Andria và M. Gesualdo, 2020) cho rằng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì sẽ có tác động tiêu cực tới đầu tư của các doanh nghiệp vì nó giảm đi thu nhập để lại của doanh nghiệp tài trợ cho các khoản đầu tư trong ngắn hạn. Thuế thu nhập cao hơn cũng có thể giảm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các doanh nghiệp nước ngoài và hạn chế sự chuyển giao công nghệ đến các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tác động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tới tăng trưởng kinh tế chỉ trong ngắn hạn, yếu tố công nghệ là yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng GDP và thuế không đóng vai trò quyết định cho tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Giả thuyết thứ hai dựa vào lí thuyết tăng trưởng nội sinh cho rằng, thuế suất thuế thu nhập thấp hơn có thể tác động đến tăng trưởng GDP trong dài hạn vì nó khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp tăng đầu tư cho khoa học công nghệ và nâng cao kĩ năng cho lao động (Chen và cộng sự, 2017). Giả thuyết thứ ba cho rằng, mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế theo mô hình chữ U ngược. Tác động ròng của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp lên tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hiệu quả của chi tiêu ngân sách, sự mất mát của nền kinh tế khi tăng thuế diễn ra. Chi tiêu Chính phủ tăng lên từ nguồn tăng thu khi áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn được sử dụng cho đầu tư trong các lĩnh vực giáo dục, cơ sở hạ tầng hoặc khoa học, có thể tác động tích cực tới tăng trưởng GDP nếu các khoản chi tiêu công này là hiệu quả, không lãng phí. Theo đó, nếu tác động tích cực của việc tăng chi ngân sách do tăng thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp vượt quá sự mất mát của nền kinh tế do thuế tăng thì tác động ròng của tăng thuế thu nhập doanh nghiệp là dương và ngược lại.

Nghiên cứu thực nghiệm

Nghiên cứu thực nghiệm tại các nước liên minh châu Âu (EU), khi cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thì chỉ có tác động tiêu cực ở mức độ không đáng kể tới GDP trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, khi chi tiêu Chính phủ được giữ ở mức không đổi thì cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có tác động tích cực tới tăng trưởng GDP. Trong dài hạn thì tác động của ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là chưa rõ ràng (S. Gechert, P. Heimberger, 2022). Nghiên cứu tại các quốc gia thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho thấy, khi cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm 2015 có tác động tích cực tới tăng trưởng GDP với giả định là thâm hụt ngân sách và nợ được kiểm soát (W. Yu, 2017).

Ngược lại, tại các bang ở miền trung và tây của Hoa Kỳ, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp được đánh giá là chưa có tác động rõ ràng tới tăng trưởng GDP hằng năm (Isaac O. Strohman, 2021). Tương tự, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng không có tác động rõ ràng tới tăng trưởng kinh tế của Thụy Điển và cải cách thuế trong giai đoạn 1990 - 1991 dường như có tác động không đáng kể tới nền kinh tế (E. Forbin, 2011). Nghiên cứu tại 79 quốc gia từ năm 1980 đến năm 2010 cũng chưa đưa ra được bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ dài hạn giữa cấu trúc thuế, trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng GDP (J. Bakija và T. Narasimhan, 2015). Về vấn đề cạnh tranh thuế, theo nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn tại nước này, đồng thời vấn đề tăng các ưu đãi thuế của các quốc gia khác về thuế cho lợi nhuận của các doanh nghiệp Hoa Kỳ tại nước sở tại sẽ không khuyến khích được các doanh nghiệp Hoa Kỳ đầu tư tại quốc gia mình để phát triển kinh tế (U. Khan, S. Nallareddy và E. Rouen, 2017).

Nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia và khu vực về tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên tăng trưởng kinh tế có các kết quả khác nhau bởi sự khác nhau về đặc thù từng nền kinh tế, cơ sở dữ liệu nghiên cứu và mô hình phương pháp lựa chọn để nghiên cứu.

Hạn chế của các nghiên cứu trước đây

Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung cho các nước phát triển và các nước OECD. Nghiên cứu cho các quốc gia đang phát triển còn chưa nhiều. Một số nghiên cứu sử dụng dữ liệu mảng với số quan sát lớn cho nhiều quốc gia có thể sẽ có các nhược điểm về tính chính xác của dữ liệu. Cạnh tranh về thuế giữa các nước trên thế giới cũng chưa được xem xét trong các nghiên cứu trước để giải thích tác động của chính sách thuế đến tăng trưởng GDP. Việc giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không có tác động tới tăng trưởng GDP có thể là do yếu tố cạnh tranh thuế trên toàn cầu.

Tại Việt Nam, mặc dù có các nghiên cứu về mối liên hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và GDP, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu không đưa ra các phân tích định lượng để đánh giá mà chủ yếu dùng các phương pháp định tính. Do đó, cần thiết phải đánh giá các chính sách và ưu đãi thuế lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam qua các mô hình định lượng. Bên cạnh đó, cấu trúc kinh tế của Việt Nam thay đổi nhanh trong thời gian gần đây vì Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển với tăng trưởng GDP cao và có sự chuyển dịch nhanh từ các lĩnh vực nông nghiệp sang dịch vụ và công nghiệp. Do đó, nghiên cứu này cũng cập nhật được các thay đổi của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây để phân tích mối liên hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.

2. Mô hình thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả giả định mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là phi tuyến theo nghiên cứu của J. Hunady và M. Orviska (2015) đã đưa ra. Theo đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng, khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đang ở mức thấp thì việc tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có thể sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao thì việc tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng chung của nền kinh tế. Mô hình được cấu trúc dưới dạng như sau:

Y = β0 + β1X + β2X2 + β3Z1 ⋯ + βpZp + εi

Trong đó: Y là biến phụ thuộc (tốc độ tăng trưởng kinh tế)

X là biến thuế suất phổ thông thuế thu nhập doanh nghiệp, Z là các biến độc lập khác.

Trong mô hình hồi quy, tác giả sử dụng một số kiểm định về tính dừng của các biến, kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định sự tương quan của phần dư, kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên. Cuối cùng, tác giả cũng sẽ đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến tăng trưởng kinh tế qua hệ số góc β1 và β2 và xác định mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tối ưu phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ Tổng cục Thống kê (GSO), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Tài chính giai đoạn 1995 - 2022. Các biến tăng trưởng GDP, đầu tư toàn xã hội là các chuỗi dữ liệu tăng trưởng thực sau khi đã loại trừ lạm phát. Trong mô hình cho thêm biến giả Dummy để đại diện cho tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và dịch Covid-19 bùng phát năm 2020 ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. (Bảng 1)

Bảng 1: Định nghĩa các biến trong mô hình

Kết quả thực nghiệm

Kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian

Để kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian trong mô hình sử dụng kiểm định ADF (Augmented Dickey - Fuller). Kết quả kiểm định tính dừng (Bảng 2) cho thấy, biến thuế thu nhập doanh nghiệp không dừng còn lại tất cả các biến đều dừng ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Lấy sai phân biến thuế thu nhập doanh nghiệp (DCIT) thì dừng ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Do vậy, trong mô hình đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp tới tăng trưởng kinh tế tất cả các biến được lấy sai phân bậc 1.

Bảng 2: Kết quả kiểm định tính dừng

Kiểm định tự tương quan giữa các phần dư

Để kiểm định tự tương quan giữa các phần dư, tác giả sử dụng kiểm định Durbin-Watson. Kết quả cho thấy, giá trị P-Value trong kiểm định Durbin-Watson lớn hơn 0,05 (Bảng 3). Do đó, trong mô hình không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư.

Bảng 3: Kết quả kiểm định Durbin-Watson


Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Để kiểm định phương sai sai số thay đổi trong mô hình tác giả sử dụng kiểm định White. Kết quả giá trị P-Value của kiểm định White là 0,7844 lớn hơn 0,05, do đó mô hình không có phương sai sai số thay đổi. (Bảng 4)

Bảng 4: Kết quả kiểm định White

Phân tích kết quả từ mô hình

Kết quả phương trình hồi quy:

DGDP = 0,0564 + 4,758 DCIT – 0,0718 DCIT2 + Dinvest + Dummy

Kết quả từ mô hình cho thấy, đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thuế thu nhập doanh nghiệp không theo xu hướng tuyến tính mà theo xu hướng phi tuyến hình chữ U ngược. Theo đó, khi mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế đang ở mức rất thấp thì tăng thuế thu nhập doanh nghiệp lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Điều này có thể được lí giải theo quan điểm của Gechert và Heimberger (2022) đưa ra là khi tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có thể giúp tăng thu ngân sách nhà nước để tài trợ cho chi tiêu công. Nếu các khoản chi tiêu công này hiệu quả sẽ góp phần tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tăng thu ngân sách sẽ giảm việc ngân sách nhà nước đi vay để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, từ đó cũng giảm ảnh hưởng việc tăng lãi suất tác động đến nền kinh tế khi nhà nước tăng cường vay nợ dẫn đến khan hiếm nguồn vốn trong nền kinh tế. Tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cũng sẽ giảm sự tham gia của các doanh nghiệp mới trong nền kinh tế, từ đó giảm chi phí nghiên cứu phát triển và chi phí thuê lao động. Mặc dù tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ giảm tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng GDP, tuy nhiên khi thuế suất trong nền kinh tế ở mức rất thấp thì tác động ròng của việc tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lên nền kinh tế vẫn dương.

Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao khoảng trên 30% thì tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ làm giảm tăng trưởng tổng thể nền kinh tế Việt Nam. Điều này được giải thích là khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao sẽ giảm lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp, giảm đầu tư, dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam và quá trình chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Lúc này, tác động ròng của việc tăng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp lên nền kinh tế là âm khi lợi ích từ việc tăng thu ngân sách do tăng thuế để gia tăng đầu tư công nhỏ hơn lợi ích mất đi từ việc suy giảm đầu tư, các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ toàn xã hội.

Kết quả từ mô hình cũng cho thấy, việc tăng vốn đầu tư toàn xã hội 1% cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 0,12%. Các cú sốc về khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 và đại dịch Covid-19 lan rộng và bùng phát cũng tác động tiêu cực tới nền kinh tế.

3. Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp lên tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam qua mô hình hồi quy đa biến dạng đa thức cho thấy mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là phi tuyến hình chữ U ngược. Giả định khi mức thuế suất trong nền kinh tế đang ở mức thấp thì việc tăng thuế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng khi mức thuế suất trong nền kinh tế cao thì việc tăng thuế sẽ cản trở tăng trưởng kinh tế. Tăng đầu tư toàn xã hội và các cú sốc trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới tăng trưởng tổng thể GDP. Một số kiến nghị được rút ra trong nghiên cứu:

Thứ nhất, việc cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp trong gần 30 năm qua được cho là hợp lí với điều kiện nền kinh tế Việt Nam khi giảm dần mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 35% trước năm 1999 xuống còn 20% hiện nay đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc tăng các ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho các lĩnh vực công nghệ cao, các doanh nghiệp FDI có dự án mới tại Việt Nam cần tiếp tục được khuyến khích nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn, vì các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ có tác dụng trong dài hạn khi thúc đẩy được đầu tư nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao công nghệ trong các ngành công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động chung.

Thứ hai, bước sang năm 2024, nhiều nước có các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đang hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam sẽ chính thức áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu. Theo đó, các quốc gia chủ yếu là các nước phát triển sẽ thu bổ sung thêm thuế đối với các tập đoàn đa quốc gia đang hoạt động tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam khiến các biện pháp ưu đãi thuế của Việt Nam không còn mang lại các tác động về thu hút dòng vốn FDI. Do đó, việc giảm bớt một số ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp FDI trừ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học ứng dụng có thể cần xem xét, bởi vì nếu không thì các doanh nghiệp này vẫn đóng thêm phần thuế chênh lệch tại công ty mẹ ở nước ngoài. Bên cạnh đó, khi giảm bớt một số các ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp FDI cũng có thể góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước, làm giảm bội chi ngân sách hoặc ngân sách có thêm nguồn lực chi cho đầu tư công, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thì Chính phủ có thể có thêm các giải pháp khác thay thế để thu hút vốn FDI như cải cách thủ tục hành chính, ưu đãi về cho thuê đất đai, cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư kinh doanh.

Thứ ba, trong các giai đoạn cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì Chính phủ cần cân nhắc xem xét giữ ổn định các mức thâm hụt ngân sách để tăng tính hiệu quả của các chính sách ưu đãi về thuế. Mối quan hệ giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế là theo hình chữ U ngược. Do đó, việc cắt giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không giữ ổn định mức thâm hụt ngân sách có thể sẽ giảm tác động tích cực hoặc tác động âm đến tăng trưởng GDP trong trường hợp Chính phủ đi vay nợ nhiều để bù đắp thâm hụt ngân sách do giảm thu từ ưu đãi thuế. Kết quả, khi Chính phủ tăng vay nợ để bù đắp ngân sách do giảm thu khi ưu đãi thuế sẽ làm thị trường vốn khan hiếm hơn, tăng lãi suất thị trường và dẫn đến giảm nguồn vốn cho đầu tư phát triển của khu vực tư nhân, ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế.

Bên cạnh các kết quả nghiên cứu trên, bài viết vẫn còn một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, chuỗi dữ liệu chưa dài khi chuỗi dữ liệu thời gian cho mỗi biến chỉ 28 quan sát. Thứ hai, nếu chuỗi dữ liệu đầy đủ thì nghiên cứu nên sử dụng mô hình bảng để đánh giá tác động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến các ngành, lĩnh vực kinh tế cụ thể. Với dữ liệu mảng sẽ có một số ưu điểm hơn dữ liệu chuỗi thời gian như có thể mô hình hóa được các tác động qua thời gian không quan sát được và các tác động theo đặc trưng không quan sát được tới biến phụ thuộc.

Tài liệu tham khảo:

1. E. Forbin, 2011. Effects of corporate taxes on economic growth: The case of Sweden. Jönköping University.

2. Isaac O. Strohman, 2021. Comparing corporate tax rates and economic growth in the Midwestern United States. Drake University.

3. J. Bakija and T. Narasimhan, 2015. Effects of the level and structure of taxes on long-run economic growth: What can we learn from panel time-series techniques?

4. J. Hunady and M.Orviska, 2015. The non-linear effect of corporate taxes on economic growth. imisoara Journal of Economics and Business Vol.8, pages 14-31.

5. P. Howitt, 1997. Endogenous growth. Brown University.

6. S. Gechert, P. Heimberger, 2022. Do corporate tax cuts boost economic growth? European Economic Review 147, pages 1-14.

7. S. Barrios, D. Andria and M. Gesualdo, 2020. Reducing tax compliance costs through corporate tax base harmonization in the European Union. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation 41.

8. W. Yu, 2017. Will a lower corporate tax rate boost economic growth? The evidence from OECD countries, 2000 to 2015, UCLA Anderson Forecast.


ThS. Hồ Ngọc Tú
Viện Chiến lược chính sách tài chính


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng