
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một
Tóm tắt: Nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Nghiên cứu xác định các yếu tố chính bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ giao hàng, quyền riêng tư/bảo mật, dịch vụ khách hàng và tính tiện ích của nền tảng. Dữ liệu được thu thập từ 400 sinh viên tại các trường đại học ở thành phố Thủ Dầu Một thông qua khảo sát sử dụng thang đo Likert, phân tích bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả cho thấy chất lượng sản phẩm, chất lượng thông tin và tính tiện ích của nền tảng có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên. Các hàm ý chính sách bao gồm cải thiện tính tiện ích của nền tảng, tăng cường minh bạch thông tin và bảo đảm chất lượng sản phẩm để nâng cao sự hài lòng của sinh viên và thúc đẩy tiêu dùng số có trách nhiệm.
Từ khóa: Sự hài lòng, sinh viên, mua sắm trực tuyến, thành phố Thủ Dầu Một.
THE FACTORS AFFECTING STUDENT SATISFACTION IN ONLINE SHOPPING:
A STUDY AT UNIVERSITIES IN THU DAU MOT CITY
Abstract: This study investigates the factors influencing the satisfaction of university students in Thu Dau Mot City, when participating in online shopping. The study identifies key factors including information quality, product quality, price, delivery service, privacy/security, customer service, and platform utility. Data was collected from 400 students at universities in Thu Dau Mot city through surveys using the Likert scale, analyzed by Cronbach’s Alpha, exploratory factor analysis (EFA), and performing multivariate linear regression. The results show that product quality, information quality, and platform utility have the strongest impact on student satisfaction. Policy implications include improving platform utility, increasing information transparency, and ensuring product quality to enhance student satisfaction and promote responsible digital consumption.
Keywords: Satisfaction, students, online shopping, Thu Dau Mot City.
![]() |
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet |
1. Tổng quan nghiên cứu
1.1. Các khái niệm
Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là mức độ mà một sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của người tiêu dùng (Kotler, 2000). Trong lĩnh vực thương mại điện tử, sự hài lòng không chỉ phụ thuộc vào sản phẩm mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như trải nghiệm người dùng, dịch vụ hỗ trợ và tính minh bạch của thông tin (Chao Min Chiu và cộng sự, 2009). Đối với sinh viên, sự hài lòng thường gắn liền với các yếu tố như giá cả hợp lý, sự tiện lợi và độ tin cậy của nền tảng (Haslinda Musa và cộng sự, 2015). Các nghiên cứu chỉ ra rằng, sự hài lòng không chỉ ảnh hưởng đến quyết định mua lại mà còn tác động đến lòng trung thành của khách hàng (Syed Shah Alam và cộng sự, 2020).
Mua sắm trực tuyến mang lại nhiều lợi ích như khả năng tiếp cận thông tin đa dạng, sự tiện lợi và lựa chọn sản phẩm phong phú so với bán lẻ truyền thống (Butler và Peppard, 1998). Sinh viên đại học, với tư cách là nhóm dân số trẻ và nhạy bén với công nghệ, thường bị thu hút bởi các nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Lazada hay Tiki vì tính linh hoạt và khả năng so sánh giá cả (Đoàn Thị Thanh Thư và Đàm Trí Cường, 2021). Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với các rủi ro như hàng giả, thông tin sai lệch hoặc vi phạm quyền riêng tư, làm giảm niềm tin và sự hài lòng. Hành vi mua sắm của sinh viên cũng thường bị chi phối bởi các yếu tố như giá cả, chất lượng sản phẩm và trải nghiệm người dùng (Nguyễn Thị Phương Uyên và Trần Thúy Ngọc, 2022).
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong mua sắm trực tuyến
Các nghiên cứu trước đây đã xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến, bao gồm:
Chất lượng thông tin: Thông tin sản phẩm minh bạch, chính xác và đầy đủ, giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng tự tin hơn. Syed Shah Alam và cộng sự (2020) nhấn mạnh rằng, thông tin chất lượng cao làm tăng niềm tin và giảm rủi ro nhận thức của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm: Sản phẩm đáp ứng kỳ vọng về chức năng, độ bền và an toàn là yếu tố cốt lõi để bảo đảm sự hài lòng của khách hàng. Nicholas Wilson và Regina Christella (2019) chỉ ra rằng, chất lượng sản phẩm thấp là nguyên nhân chính dẫn đến sự không hài lòng trong thương mại điện tử.
Giá cả: Giá cả cạnh tranh và các chương trình khuyến mãi đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với sinh viên có ngân sách hạn chế. Bùi Thanh Tráng (2014) nhận thấy rằng, giá cả hợp lý thúc đẩy ý định mua hàng và sự hài lòng của khách hàng.
Dịch vụ giao hàng: Giao hàng nhanh chóng, an toàn và đúng hẹn là yếu tố quan trọng trong trải nghiệm mua sắm trực tuyến. Yan Liang và cộng sự (2015) chỉ ra rằng, các vấn đề giao hàng chậm trễ hoặc hư hỏng làm giảm đáng kể sự hài lòng của khách hàng.
Quyền riêng tư và bảo mật: Bảo vệ thông tin cá nhân và thanh toán là mối quan ngại lớn đối với người tiêu dùng trực tuyến. Haslinda Musa và cộng sự (2015) nhấn mạnh rằng, các vi phạm bảo mật có thể dẫn đến mất niềm tin và giảm ý định mua hàng.
Dịch vụ khách hàng: Hỗ trợ kịp thời, thân thiện và chính sách đổi trả linh hoạt giúp tăng cường sự hài lòng. Lưu Hoàng Giang (2021) cho rằng, dịch vụ khách hàng hiệu quả là yếu tố then chốt để duy trì lòng trung thành trong thương mại điện tử.
Tính tiện ích của nền tảng: Giao diện thân thiện, tốc độ tải trang nhanh và các tùy chọn thanh toán đa dạng cải thiện trải nghiệm người dùng. K Santos và A Santos (2020) chỉ ra rằng, tính tiện ích của nền tảng đặc biệt quan trọng đối với người tiêu dùng trẻ, những người ưu tiên sự đơn giản và hiệu quả.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp nhằm khai thác cả chiều sâu và chiều rộng của vấn đề. Phương pháp này bao gồm hai giai đoạn chính: (i) Nghiên cứu định tính: Được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với sinh viên để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng khi mua sắm trực tuyến. Giai đoạn này giúp xây dựng cơ sở lý thuyết và phát triển các mục khảo sát phù hợp với bối cảnh địa phương. (ii) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng khảo sát có cấu trúc để thu thập dữ liệu từ một mẫu lớn sinh viên, nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố đã xác định lên sự hài lòng. Giai đoạn này tập trung vào việc kiểm định các giả thuyết và phân tích mối quan hệ giữa các biến. Sự kết hợp này cho phép nghiên cứu vừa khám phá các yếu tố mới thông qua dữ liệu định tính, vừa xác nhận và định lượng các mối quan hệ thông qua dữ liệu định lượng, bảo đảm tính mạnh mẽ và phù hợp của kết quả.
2.2. Lấy mẫu nghiên cứu
Kích thước mẫu: Mẫu nghiên cứu gồm 400 sinh viên, được xác định dựa trên công thức tính kích thước mẫu cho nghiên cứu khảo sát với mức tin cậy 95% và sai số 5%. Kích thước này bảo đảm tính đại diện và khả năng tổng quát hóa kết quả trong phạm vi dân số sinh viên tại thành phố Thủ Dầu Một.
Phương pháp lấy mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu phân tầng (stratified sampling) để bảo đảm tính đại diện theo các tiêu chí: (i) Giới tính: Bảo đảm cân bằng giữa nam và nữ. (ii) Năm học: Bao gồm sinh viên từ năm nhất đến năm tư. Mỗi trường đại học được xem như một tầng, số lượng sinh viên được chọn từ mỗi trường tỉ lệ với quy mô sinh viên của trường đó. Phương pháp này giúp giảm sai lệch và tăng cường tính đại diện của mẫu.
2.3. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc, được thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và tài liệu tham khảo từ các nghiên cứu trước (Syed Shah Alam và cộng sự, 2020; Nicholas Wilson và Regina Christella, 2019). Bảng câu hỏi gồm hai phần chính: (i) Thông tin nhân khẩu học: Thu thập thông tin về giới tính, năm học, trường đại học, thu nhập hàng tháng và tần suất mua sắm trực tuyến. (ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: Bao gồm 35 mục đo lường tám khái niệm (chất lượng thông tin, chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ giao hàng, quyền riêng tư/bảo mật, dịch vụ khách hàng, tính tiện ích của nền tảng và sự hài lòng). Các mục này được đánh giá trên thang đo Likert 5 điểm (1 = Rất không đồng ý, 5 = Rất đồng ý).
Bảng câu hỏi được phân phối thông qua hai hình thức: (i) Trực tuyến: Sử dụng các nền tảng khảo sát như Google Forms, được gửi qua email và các nhóm mạng xã hội của sinh viên. (ii) Trực tiếp: Phân phối tại các trường đại học với sự hỗ trợ của các câu lạc bộ sinh viên và giảng viên.
Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 1 đến tháng 12/2025, đạt tỉ lệ trả lời 92% (368/400 bảng câu hỏi hợp lệ). Các bảng câu hỏi không đầy đủ hoặc có lỗi được loại bỏ để bảo đảm chất lượng dữ liệu.
2.4. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng các phần mềm SPSS 22 và SmartPLS 3.0, với các kỹ thuật sau:
Kiểm định Cronbach’s Alpha: Đánh giá độ tin cậy nội tại của mỗi khái niệm. Ngưỡng chấp nhận là ≥ 0,7; bảo đảm tính nhất quán của các mục đo lường.
Phân tích EFA: Được sử dụng để xác định cấu trúc yếu tố cơ bản và kiểm tra tính hợp lệ hội tụ của các mục đo lường. Các tiêu chí bao gồm KMO ≥0,5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Trước khi phân tích, dữ liệu được kiểm tra tính chuẩn hóa (normality) và làm sạch để loại bỏ giá trị ngoại lai, bảo đảm tính chính xác của kết quả.
2.5. Mô hình nghiên cứu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Tác giả tổng hợp |
Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên tổng quan tài liệu và kết quả nghiên cứu định tính. Mô hình đề xuất bao gồm:
Biến độc lập: Bảy yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng, bao gồm chất lượng thông tin, chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ giao hàng, quyền riêng tư/bảo mật, dịch vụ khách hàng và tính tiện ích của nền tảng.
Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến.
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm:
• H1: Chất lượng thông tin ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H2: Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H3: Giá cả ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H4: Dịch vụ giao hàng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H5: Quyền riêng tư, bảo mật ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H6: Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
• H7: Tính tiện ích của nền tảng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
Kết quả tổng hợp kiểm định chất lượng các thang đo: Nghiên cứu thực hiện kiểm định các thang đo, yêu cầu các thang đo phải đạt các chỉ số kiểm định về mức ý nghĩa của hệ số Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0,7. Giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha thu được trong nghiên cứu đề có giá trị lớn hơn 0,7, được đánh giá là chất lượng tốt. Đồng thời hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Điều này cho biết rằng có sự tương quan của các biến với các biến khác trong nhóm cao (Bảng 1).
Bảng 1: Kết quả tổng hợp kiểm định chất lượng các thang đo
![]() |
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS 22 |
Thực hiện kiểm định tổng phương sai được giải thích cho thấy, giá trị của tích lũy % là 68,238 (lớn hơn 0,5), có nghĩa là 68,238% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Bên cạnh đó giá trị của Eigenvalues phải đáp ứng yêu cầu là lớn hơn 1 (Bảng 2).
Bảng 2: Tổng phương sai được giải thích
![]() |
Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS 22 |
Kiểm tra giá trị của Rotated Component Matrixa - ma trận thành phần xoay cho thấy rằng, các yếu tố đã được xác định được có 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của sinh viên, giá trị của hệ số KMO lớn hơn 0,5 và bé hơn 1, với mức ý nghĩa sig.0.000. Từ đây nghiên cứu đã khám phá ra được có 7 nhóm yếu tố của biến độc lập đã tác động đến biến phụ thuộc trong nghiên cứu (Bảng 3).
Bảng 3: Ma trận thành phần xoay
![]() |
Nguồn: Kết quả tính toán trên SPSS |
Sau cùng, thực hiện hồi quy các biến nghiên cứu, ta thấy R2 hiệu chỉnh = 0,154 tức các biến độc lập giải thích được 15,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kiểm định hiện tượng tự tương quan có hệ số Durbin-watson = 2,248, nằm trong khoảng từ 1,5 - 2,5 nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư (Bảng 4).
Bảng 4: Kiểm định hồi quy của mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Kết quả tính toán trên SPSS |
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Qua các bước kiểm định, các biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa: βTI = 0,207 có quan hệ cùng chiều. Khi sinh viên đánh giá tiện ích của nền tảng trực tuyến tăng thêm 1 điểm, sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến sẽ tăng thêm 0,207 điểm.
βTT = 0,185 có quan hệ cùng chiều. Khi sinh viên đánh giá tiện ích của nền tảng trực tuyến tăng thêm 1 điểm, sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến sẽ tăng thêm 0,185 điểm.
βSP=0,141 có quan hệ cùng chiều. Khi sinh viên đánh giá tiện ích của nền tảng trực tuyến tăng thêm 1 điểm, sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến sẽ tăng thêm 0,141 điểm.
Phương trình hồi quy có dạng:
HL = 0,204 TI + 0,181 TT + 0,123 SP
Dựa vào thứ tự của các hệ số β, ta thấy biến tiện ích của nền tảng trực tuyến có tác động mạnh nhất, tiếp theo là biến chất lượng thông tin sản phẩm, cuối cùng là biến chất lượng sản phẩm có ít tác động nhất tới sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
Bảng 5: Kết quả kiểm định các giả thuyết
![]() |
Nguồn: Tác giả tổng hợp |
4. Hàm ý quản trị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý quản trị dưới đây được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại điện tử tại thành phố Thủ Dầu Một cải thiện hiệu quả kinh doanh:
Thứ nhất, tối ưu hóa tiện ích của nền tảng thương mại điện tử tiện ích được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của sinh viên. Để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng trẻ, các nền tảng thương mại điện tử cần tập trung vào: (i) Cải thiện tốc độ truy cập và hiệu suất hệ thống: Bảo đảm website và ứng dụng di động hoạt động mượt mà, giảm thời gian tải trang, đặc biệt khi sinh viên sử dụng mạng công cộng hoặc 4G/5G. Điều này giúp giảm tỉ lệ thoát trang và nâng cao trải nghiệm người dùng. (ii) Đa dạng hóa phương thức thanh toán: Tích hợp các phương thức thanh toán phổ biến như ví điện tử (Momo, ShopeePay), thẻ ngân hàng, hoặc trả sau, với quy trình thanh toán đơn giản, an toàn, minh bạch. (iii) Thiết kế giao diện thân thiện: Phát triển giao diện trực quan, dễ sử dụng, với các chức năng tìm kiếm, lọc sản phẩm, và theo dõi đơn hàng được tối ưu hóa, phù hợp cho cả người dùng mới. (iv) Cá nhân hóa trải nghiệm người dùng: Sử dụng công nghệ hiện đại để gợi ý sản phẩm dựa trên lịch sử mua sắm và sở thích cá nhân, đồng thời tích hợp Chatbot hỗ trợ 24/7 để giải đáp nhanh chóng các thắc mắc của sinh viên.
Thứ hai, nâng cao chất lượng thông tin sản phẩm: Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến sự hài lòng. Các doanh nghiệp cần: (i) Bảo đảm thông tin minh bạch và chính xác: Cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm (nguồn gốc, thông số kỹ thuật, hình ảnh thực tế) và cập nhật thường xuyên để tránh gây nhầm lẫn hoặc thất vọng cho sinh viên. (ii) Khuyến khích đánh giá từ người dùng: Tạo điều kiện để người mua, đặc biệt là sinh viên, để lại nhận xét và hình ảnh thực tế về sản phẩm. Các đánh giá chân thực giúp tăng độ tin cậy và hỗ trợ quá trình ra quyết định mua hàng. (iii) Tăng cường kiểm duyệt nội dung: Thiết lập cơ chế kiểm soát chất lượng thông tin từ nhà bán hàng để ngăn chặn thông tin sai lệch hoặc lừa đảo, từ đó xây dựng niềm tin với sinh viên.
Thứ ba, cải thiện chất lượng sản phẩm và chính sách đổi trả: Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng kỳ vọng của sinh viên. Các hàm ý cụ thể bao gồm: (i) Kiểm soát chất lượng từ nhà cung cấp: Thiết lập quy trình kiểm định nghiêm ngặt đối với sản phẩm trước khi niêm yết, đặc biệt với các mặt hàng phổ biến như thời trang, đồ dùng học tập, và thiết bị điện tử. (ii) Minh bạch hóa thông tin sản phẩm: Cung cấp thông tin rõ ràng về thành phần, xuất xứ, và hướng dẫn sử dụng để sinh viên có thể đánh giá sản phẩm trước khi mua. (iii) Xây dựng chính sách đổi trả linh hoạt: Thiết kế chính sách đổi trả đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng, và không có điều kiện phức tạp, giúp sinh viên yên tâm khi mua sắm.
Thứ tư, hợp tác với nhà trường và tổ chức sinh viên: Để nâng cao nhận thức và kỹ năng tiêu dùng trực tuyến của sinh viên, các doanh nghiệp có thể: (i) Tổ chức hội thảo và chương trình giáo dục: Phối hợp với các trường đại học để tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng mua sắm trực tuyến an toàn, nhận diện sản phẩm giả mạo và quản lý tài chính cá nhân. (ii) Khuyến khích tiêu dùng thông minh: Hỗ trợ các câu lạc bộ sinh viên trong việc tuyên truyền về quyền lợi người tiêu dùng và các tiêu chí lựa chọn sản phẩm chất lượng.
Thứ năm, tăng cường bảo mật và dịch vụ khách hàng: Mặc dù bảo mật và dịch vụ khách hàng không được xác định là yếu tố có tác động mạnh trong nghiên cứu này, chúng vẫn rất quan trọng đối với trải nghiệm tổng thể. Các doanh nghiệp cần: (i) Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân: Áp dụng các công nghệ mã hóa tiên tiến và tuân thủ quy định bảo mật để bảo vệ dữ liệu của sinh viên trong quá trình thanh toán và đăng ký tài khoản. (ii) Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Đào tạo đội ngũ hỗ trợ khách hàng để phản hồi nhanh chóng, chuyên nghiệp, và tận tình, đặc biệt khi sinh viên gặp vấn đề về đơn hàng hoặc đổi trả.
Thứ sáu, tối ưu hóa chiến lược giá cả và giao hàng: Giá cả và chất lượng giao hàng vẫn là những yếu tố cần được chú trọng, theo đó, các doanh nghiệp cần cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh, đưa ra các chương trình khuyến mãi, mã giảm giá, và giá cả hợp lý phù hợp với ngân sách hạn chế của sinh viên. Đồng thời, cải thiện dịch vụ giao hàng, bảo đảm giao hàng đúng hẹn, sản phẩm nguyên vẹn, và cung cấp tùy chọn giao hàng nhanh để đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
Tài liệu tham khảo
1. Anh Thư (2024). Tần suất mua sắm online của người tiêu dùng cao gấp đôi so với năm 2023. https://qltt.vn/tan-suat-mua-sam-online-cua-nguoi-tieu-dung-cao-gap-doi-so-voi-nam-2023-100947.html
2. Bùi Thanh Tráng (2014). Kỳ vọng và cảm nhận lợi ích đối với mua sắm trực tuyến. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 201.
3. Butler, P., & Peppard, J. (1998). Consumer purchasing on the Internet: Processes and prospects. European Management Journal, 16(5), pages 600-610.
4. Chao-Min Chiu, Chen-Chi Chang, Hsiang-Lan Cheng, & Yu-Hui Fang (2009). Determinants of customer repurchase intention in online shopping. Online Information Review, 33(4), pages 761–784.
5. Đoàn Thị Thanh Thư và Đàm Trí Cường (2021). Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên tại trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học trẻ lần 3 năm 2021, 175.
6. Haslinda Musa và cộng sự (2015). Factors affecting customer satisfaction towards online shopping. The 3rd International Conference on Technology Management and Technopreneurship.
7. K Santos & A Santos (2020). Factors affecting consumer satisfaction to online shopping. Journal of Humanities and Education Development, 2.
8. Kirin Capital (2024). Thị trường Thương mại điện tử - Thời của mua sắm và giải trí. Kirin Capital Report.
9. Kotler, P. (2000). Marketing Management: The Millennium Edition. Pearson Prentice Hall.
10. Lưu Hoàng Giang (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm trực tuyến. [Unpublished research].
11. Nicholas Wilson & Regina Christella (2019). An empirical research of factors affecting customer satisfaction: A case of the Indonesian e-commerce industry. DeReMa Jurnal Manajemen, 14.
12. Nguyễn Thị Phương Uyên và Trần Thúy Ngọc (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến trên các sàn giao dịch thương mại điện tử: Trường hợp Trường Đại học Trà Vinh. Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 100.
13. Phương Dung (2023). Hơn một nửa dân số Việt mua sắm online. Vnexpress. https://vnexpress.net/hon-mot-nua-dan-so-viet-mua-sam-online-4679542.html
14. Syed Shah Alam, Mohd Helmi Ali, Nor Asiah Omar & Wan Mohd Hirwani Wan Hussain (2020). Customer satisfaction in online shopping in growing markets: An empirical study. [Unpublished].
15. Tạp chí công nghiệp và tiêu dùng (2023). Gần 90% hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được tiêu thụ, mua bán trên mạng. https://congnghieptieudung.vn/gan-90-hang-gia-hang-vi-pham-quyen-so-huu-tritue-dang-duoc-tieu-thu-mua-ban-tren-mang-dt43735
16. Yan Liang và cộng sự (2015). An empirical study of perceived factors affecting customer satisfaction to re-purchase intention in online stores in China. Journal of Service Science and Management, 8.
Tin bài khác


Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường và ý nghĩa trong phát triển bền vững giai đoạn hiện nay

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách
