Đường sắt cao tốc - biểu tượng và động lực của kỷ nguyên vươn mình

Ngành Ngân hàng với kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam
Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam không chỉ là một công trình của ngành giao thông mà còn là động lực, mang tính biểu tượng, tạo ra sức bật cho nền kinh tế, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Đây là Dự án có quy mô rất lớn, khối lượng công việc nhiều và phức tạp, lần đầu tiên được triển khai tại Việt Nam.
aa

Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam không chỉ là một công trình của ngành giao thông mà còn là động lực, mang tính biểu tượng, tạo ra sức bật cho nền kinh tế, góp phần đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Đây là Dự án có quy mô rất lớn, khối lượng công việc nhiều và phức tạp, lần đầu tiên được triển khai tại Việt Nam.

1. Quyết định lịch sử và kỳ vọng lớn lao

Với 443/454 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội khóa XV họp chiều ngày 30/11/2024 đã chính thức thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với phác họa các thông số chủ yếu đầy ấn tượng và làm nức lòng nhân dân cả nước:

Tổng chiều dài tuyến khoảng 1.541 km; đường đôi khổ 1.435 mm; tốc độ thiết kế 350 km/h; tải trọng 22,5 tấn/trục; sử dụng công nghệ đường sắt chạy trên ray, điện khí hóa, bảo đảm hiện đại, đồng bộ, an toàn và hiệu quả với 23 ga hành khách, 5 ga hàng hóa; đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, vận chuyển hành khách và có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.

Tổng nhu cầu sử dụng đất của Dự án khoảng 10.827 ha, gồm đất trồng lúa khoảng 3.655 ha, đất lâm nghiệp khoảng 2.567 ha và các loại đất khác theo quy định của pháp luật về đất đai khoảng 4.605 ha. Sơ bộ số dân tái định cư khoảng 120.836 người.


Dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam: Biểu tượng phát triển, động lực kinh tế,
đánh dấu kỷ nguyên mới của Việt Nam (Nguồn ảnh: Báo Điện tử Chính phủ)


Điểm đầu tại ga Ngọc Hồi (Thủ đô Hà Nội), điểm cuối tại ga Thủ Thiêm (Thành phố Hồ Chí Minh), đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh.

Về thời gian triển khai, từ năm 2025 lập báo cáo nghiên cứu khả thi, phấn đấu cơ bản hoàn thành Dự án năm 2035. Tổng mức đầu tư của Dự án này là khoảng 1.713.548 tỉ đồng (tương đương 67,3 tỉ USD) do ngân sách nhà nước bố trí trong các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn và nguồn vốn hợp pháp khác.

Như vậy, có thể thấy, Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam không chỉ là dự án cơ sở hạ tầng lớn nhất trong lịch sử Việt Nam cho tới nay mà còn kỳ vọng tạo ra ảnh hưởng sâu rộng, là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các địa phương trên cả nước và những ngành liên quan. Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam cho phép đa dạng và hiện đại hóa hệ thống vận tải đường sắt, rút ngắn thời gian di chuyển giữa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xuống còn 5,5 giờ, mang lại thay đổi lớn cả về lượng và về chất trong hệ thống giao thông Việt Nam nói chung.

Hơn nữa, Dự án sẽ đóng góp phần tạo công ăn việc làm, thu nhập, lan tỏa sức hấp dẫn môi trường đầu tư của Việt Nam và các tỉnh có đường sắt đi qua, duy trì động lực và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam trong thập kỷ tới. Dự án sẽ tạo ra hàng trăm nghìn việc làm mới, giảm thiểu tình trạng tai nạn giao thông đường bộ và cắt giảm lượng khí thải nhờ sử dụng hệ thống giao thông xanh. Hơn nữa, sự phát triển của hệ thống giao thông đường sắt sẽ giảm tải cho hệ thống đường bộ, vốn đang chịu áp lực lớn từ tốc độ đô thị hóa cao.

Các ngành hưởng lợi lớn nhất được xác định bao gồm: Xây dựng, sản xuất thiết bị và dịch vụ tư vấn. Với tổng chi phí xây dựng chiếm 49,5% (33,3 tỉ USD), ngành xây dựng sẽ là một trong những ngành trọng yếu thúc đẩy tăng trưởng. Đồng thời, ngành sản xuất thiết bị, chiếm 16,3% tổng vốn (11 tỉ USD), sẽ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế hợp tác và cung cấp công nghệ tiên tiến.

Bên cạnh đó, ngành du lịch nội địa sẽ nhận được động lực mạnh mẽ và tích cực để sớm phát triển các tour và sản phẩm du lịch mới, gắn liền với việc xây dựng và khai thác tuyến Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Những địa phương nằm trên tuyến đường này hứa hẹn trở thành điểm đến hấp dẫn hơn, thu hút đông đảo khách du lịch. Sự gia tăng lượng khách du lịch không chỉ thúc đẩy các ngành dịch vụ liên quan như khách sạn, nhà hàng và giải trí phát triển mà còn tạo động lực cho thị trường bất động sản trên toàn tuyến, dự báo sẽ gia tăng giá trị nhờ hạ tầng kết nối hiện đại. Đồng thời, doanh thu từ du lịch, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và xuất khẩu tại chỗ cũng sẽ tăng trưởng, góp phần thúc đẩy sự khởi sắc của ngành du lịch cả nước và kinh tế từng địa phương, tạo nên một thời kỳ bùng nổ mạnh mẽ trong hành trình phát triển của đất nước.

Tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với khả năng chuyên chở hàng hóa khi cần thiết, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, vật tư và nhân lực trên khắp cả nước, không chỉ trong thời bình mà còn trong thời chiến, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an ninh quốc phòng của Việt Nam trong kỷ nguyên mới.

Đặc biệt, việc xây dựng 5 ga hàng hóa tại các trung tâm kinh tế lớn dọc tuyến đường sắt sẽ giúp giảm chi phí logistics, cải thiện tốc độ và hiệu quả vận chuyển. Điều này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, dự án còn mang lại lợi ích to lớn cho các ngành công nghiệp phụ trợ, bao gồm đóng tàu, sản xuất thiết bị cơ khí, và dịch vụ bảo trì đường sắt, tạo đà phát triển bền vững cho nhiều lĩnh vực kinh tế liên quan.

Việc thông qua chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam không chỉ đánh dấu bước khởi đầu mang tính biểu tượng mà còn tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình hiện đại hóa ngành đường sắt. Đồng thời, Dự án này sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, nâng tầm vị thế của Việt Nam trong kỷ nguyên mới.

Đây là bước tiến cụ thể để hiện thực hóa khát vọng xây dựng một đất nước hùng cường, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thu nhập cao, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, như mục tiêu Đại hội Đảng đã đề ra. Đồng thời, đây cũng là hành động thiết thực nhằm đưa Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện di nguyện thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Một số chính sách đặc thù và vấn đề cần lưu ý

Một trong những thách thức lớn nhất khi triển khai Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam là bảo đảm nguồn vốn và duy trì an toàn nợ công. Với quy mô đầu tư lớn chưa từng có, việc quản lý tài chính hiệu quả và tránh thất thoát ngân sách trở thành ưu tiên hàng đầu. Nguồn vốn đầu tư cho dự án chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 70% tổng vốn, trong khi tỉ lệ vay nợ được giới hạn ở mức 30% để duy trì nợ công trong ngưỡng an toàn, dao động từ 36 - 37% GDP. Bên cạnh đó, sự tham gia của các nguồn vốn ODA giúp giảm áp lực lên ngân sách và bảo đảm nguồn lực triển khai Dự án một cách bền vững. Dự án cũng tạo điều kiện cho các ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước tham gia cung cấp tín dụng, bảo lãnh vốn và tư vấn tài chính, góp phần thúc đẩy hệ thống tài chính quốc gia.

Để bảo đảm tiến độ và hiệu quả, một số chính sách đặc thù đã được ban hành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Dự án. Chính phủ được phép linh hoạt trong điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, phát hành trái phiếu Chính phủ để bổ sung vốn, hoặc huy động các nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài. Trong những trường hợp cần thiết, Thủ tướng có quyền sử dụng nguồn tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách trung ương, mà không cần tuân thủ thứ tự ưu tiên theo quy định thông thường.

Ngoài ra, các quyết định quan trọng như điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, bổ sung cơ chế, hay chính sách đặc thù sẽ được Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét ngay cả khi Quốc hội không họp. Điều này bảo đảm sự linh hoạt trong xử lý các vấn đề phát sinh, nhưng cũng đặt ra yêu cầu cao về sự giám sát chặt chẽ và trách nhiệm của các bên liên quan.

Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam có quy mô đầu tư lớn và thời gian thực hiện kéo dài, có nhiều rủi ro và thách thức khi triển khai. Điển hình là chi phí sẽ gia tăng cao. Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư, chiếm tới 8,8% tổng chi phí (tương đương 5,9 tỉ USD), cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc đạt được sự đồng thuận từ cộng đồng địa phương. Điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng phải chủ động xây dựng những kịch bản dự báo và đối phó từ sớm để ngăn chặn nguy cơ gia tăng nợ xấu, lãng phí và thất thoát ngân sách.

Bên cạnh đó, việc quản lý và điều hành Dự án cần có năng lực chuyên môn cao và kỷ luật công vụ nghiêm ngặt. Chính phủ phải bảo đảm tính minh bạch và hiệu quả trong mọi khâu, từ lập kế hoạch, phê duyệt, đến thực hiện Dự án, nhằm tránh các vấn đề tiêu cực như tham nhũng, lãng phí, hay thất thoát vốn.

Ngoài ra, để Dự án đạt được hiệu quả tối ưu, cần chú trọng kết nối Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với các tuyến đường sắt khác và hệ thống hạ tầng giao thông trên cả nước. Công tác nghiên cứu khả thi phải được thực hiện kỹ lưỡng, với sự tính toán cẩn trọng về yếu tố kỹ thuật, vận hành, bảo trì và rủi ro. Việc chuyển giao công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công lâu dài của Dự án. Không chỉ tập trung vào vận hành tuyến đường, quá trình chuyển giao còn bao gồm sản xuất, lắp đặt trang thiết bị và làm chủ các công nghệ cốt lõi như chế tạo tàu điện, đường ray, và hệ thống tín hiệu. Điều này sẽ giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu, tạo tiền đề phát triển ngành công nghiệp đường sắt nội địa bền vững.

Dự án cũng mở ra cơ hội lớn cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào các hạng mục đầu tư, thông qua cơ chế hợp tác công - tư. Chính phủ cần đặt hàng các doanh nghiệp tư nhân với hợp đồng rõ ràng, đồng thời giám sát chặt chẽ việc thực hiện. Các nhà thầu quốc tế tham gia đấu thầu phải liên danh với đối tác trong nước, bảo đảm hoàn thành chuyển giao công nghệ trước khi triển khai, đồng thời ký hợp đồng chuyển giao công nghệ hoàn chỉnh. Những yêu cầu này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước mà còn tạo ra giá trị gia tăng lâu dài, góp phần phát triển ngành công nghiệp đường sắt Việt Nam, sẵn sàng sánh vai với các quốc gia phát triển trên thế giới.

Cuối cùng, cần nhấn mạnh rằng, việc rà soát, kiện toàn mô hình quản lý đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành; phát triển nguồn nhân lực và phát triển công nghiệp đường sắt và công nghiệp phụ trợ trong ngành đường sắt sẽ giúp tiết kiệm hàng chục tỉ USD, tránh được tình trạng đội vốn và tăng chi phí bảo trì gây thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư xã hội liên quan đến Dự án./.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo Điện tử Chính phủ, 2024, “Danh sách ga hành khách, ga hàng hóa dự kiến đường sắt tốc độ cao đi qua”, https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/danh-sach-cac-ga-du-kien-tuyen-duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-di-qua-119241001210325512.htm
2. Trường Thanh, 2024, “4 ngành kinh tế sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ dự án đường sắt cao tốc Bắc - Nam”, https://nguoiquansat.vn/4-nganh-kinh-te-se-duoc-huong-loi-nhieu-nhat-tu-du-an-duong-sat-cao-toc-bac-nam-182143.html
3. Kỳ Nam, 2024, “Bộ trưởng Trần Hồng Minh: Quyết tâm cao nhất triển khai đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam”, https://www.baogiaothong.vn/nganh-gtvt-san-sang-quyet-tam-cao-nhat-thuc-hien-du-an-duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-192241130152101187.htm
4. Hà Văn, 2024, “Thủ tướng: Đề xuất cơ chế đặc thù, đặc biệt cho Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam”, https://baochinhphu.vn/thu-tuong-de-xuat-co-che-dac-thu-dac-biet-cho-du-an-duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-102241005111816962.htm


TS. Nguyễn Minh Phong
Hà Nội

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Bức thư gửi về quá khứ

Bức thư gửi về quá khứ

Trong không khí tươi vui của những ngày mừng Xuân đại thắng, "Bức thư gửi về quá khứ" không chỉ là lời tri ân sâu sắc đến thế hệ cha ông đã hi sinh vì độc lập dân tộc, mà còn là nhịp cầu kết nối giữa quá khứ huy hoàng và tương lai rạng rỡ, giữa những năm tháng lịch sử gian lao và một non sông hôm nay hùng cường, thịnh vượng, vững vàng bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.
Phụ nữ ngành Ngân hàng sẵn sàng bước vào  kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Phụ nữ ngành Ngân hàng sẵn sàng bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Trong bối cảnh đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng, vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định mạnh mẽ hơn. Phụ nữ ngành Ngân hàng đã và đang phát huy trí tuệ, năng lực trong lĩnh vực của mình, góp phần xây dựng ngành Ngân hàng nói riêng và xã hội văn minh, tiến bộ.
“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Với lợi thế tự nhiên vừa có đồng bằng, miền núi, biên giới giáp với Vương quốc Campuchia và sự hỗ trợ từ những chính sách đặc thù, tỉnh An Giang đã và đang vươn lên trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư và phát triển bền vững.
Doanh nghiệp - Động lực trong kỷ nguyên vươn mình

Doanh nghiệp - Động lực trong kỷ nguyên vươn mình

Động lực hàng đầu cho sự phát triển đất nước trong Kỷ nguyên mới là khơi dậy sự hứng khởi và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp.
40 năm đổi mới, phát triển và kỷ nguyên vươn mình

40 năm đổi mới, phát triển và kỷ nguyên vươn mình

Theo Tổng Bí thư Tô Lâm, Đại hội đại biểu lần thứ XIV của Đảng sẽ đánh dấu sự mở đầu kỷ nguyên vươn mình của Việt Nam - kỷ nguyên phát triển, thịnh vượng, giàu mạnh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chèo lái con thuyền ngành Ngân hàng vượt qua thách thức năm 2024, tạo động lực bứt phá năm 2025

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chèo lái con thuyền ngành Ngân hàng vượt qua thách thức năm 2024, tạo động lực bứt phá năm 2025

Ngân hàng MUFG Bank, Ltd đánh giá cao cách tiếp cận chủ động, linh hoạt và nỗ lực của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong việc góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng và duy trì sự cân bằng của nền kinh tế. Những định hướng và hành động này thể hiện cam kết vững chắc của Việt Nam trong việc thích ứng trước bối cảnh nền kinh tế toàn cầu biến động; đồng thời, xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng trong tương lai của đất nước.
Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào Kỷ nguyên vươn mình, phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc

Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào Kỷ nguyên vươn mình, phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc

Nhân dịp đón năm mới 2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có bài viết "Đổi mới, sáng tạo, tăng tốc, bứt phá, đưa đất nước vững bước tiến vào Kỷ nguyên vươn mình, phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc". Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của Thủ tướng.
Những vấn đề mới đặt ra trong xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ

Những vấn đề mới đặt ra trong xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ

Điểm mới trong định hướng, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng là nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập...
Xem thêm
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng