Bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số - Thực trạng và một số kiến nghị

Công nghệ & ngân hàng số
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo ra những thay đổi rõ rệt trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống, nổi bật là việc xây dựng và phát triển các dịch vụ ngân hàng số. Việc ứng dụng công nghệ số góp phần thay đổi dịch vụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
aa

Tóm tắt: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tạo ra những thay đổi rõ rệt trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt làm thay đổi kênh phân phối và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống, nổi bật là việc xây dựng và phát triển các dịch vụ ngân hàng số. Việc ứng dụng công nghệ số góp phần thay đổi dịch vụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, xu hướng phát triển này cũng tạo ra không ít thách thức cho các cơ quan quản lí, đặc biệt là trong vấn đề bảo mật thông tin liên quan đến ngân hàng. Bài viết tập trung làm rõ sự cần thiết của việc bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số; tiến hành đánh giá thực trạng bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam; từ đó, đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện vấn đề này.

Từ khóa: Bảo mật, thông tin, ngân hàng số, khách hàng, dịch vụ.

SECURITY ON CUSTOMER INFORMATION IN USING DIGITAL BANKING SERVICES - CURRENT SITUATION AND SOME RECOMMENDATIONS

Abstract: The Fourth Industrial Revolution has been taking place at a rapid pace, creating obvious changes in the banking sector, especially changing traditional distribution channels and banking products and services. Prominent is the construction and development of digital banking services. The application of digital technology will contribute to changing services, revenue and business efficiency of banks, but this development trend also creates many challenges for regulators, interm of information security related to banking. The article assesses current status of customer information security in using digital banking services and makes recommendations for improvement.

Keywords: Security, information, digital banking, customers, services.

1. Đặt vấn đề

Đảm bảo bí mật thông tin khách hàng là một trong các vấn đề quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD). Tại Việt Nam, các TCTD nổi bật là các ngân hàng đã triển khai nhiều dịch vụ thanh toán mới phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển các dịch vụ mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng, tiết kiệm cho người dùng thì cả ngân hàng cũng như khách hàng đang phải đối mặt với các hành vi khai thác thông tin tinh vi, việc xâm phạm bí mật thông tin của khách hàng trong hoạt động ngân hàng càng trở nên phổ biến hơn. Do đó, việc đảm bảo bí mật thông tin và dữ liệu khách hàng là điều vô cùng cần thiết và cần có những giải pháp hiệu quả trong bối cảnh hiện nay.

2. Sự cần thiết của việc bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số

Ngân hàng số là mô hình hoạt động của ngân hàng đáp ứng xu thế công nghệ của thế giới trong đó các hoạt động chủ yếu dựa vào các nền tảng dữ liệu điện tử và công nghệ số. Các dịch vụ ngân hàng số phổ biến hiện nay có thể nhắc tới như: Home Banking, Internet Banking, Mobile Banking, thẻ ngân hàng, ví điện tử... Trong đó, dịch vụ Internet Banking đem lại rất nhiều tính năng, tiện ích mới như chuyển tiền đến thẻ Visa, chuyển tiền bằng Mobile Banking, nạp tiền điện thoại hoặc thẻ trả trước, thanh toán hóa đơn tự động... Nhìn chung, ngân hàng số thịnh hành và phát triển vượt bậc trong những năm gần đây góp phần đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng cũng như khách hàng.

Về phía ngân hàng, ngân hàng số mở rộng phạm vi hoạt động, tiếp cận với khách hàng mà không bị giới hạn về không gian và thời gian. Với sự hỗ trợ từ công nghệ, dịch vụ ngân hàng số còn có thể phục vụ tốt hơn nhiều đối tượng khách hàng, thậm chí cả những khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, giúp ngân hàng nâng cao lợi thế cạnh tranh hiệu quả, cắt giảm được các chi phí giao dịch như: Chi phí văn phòng, nhân viên, văn phòng phẩm, quản lí hệ thống kho quỹ. Ngân hàng số tăng tốc độ xử lí và đảm bảo hiệu quả vận hành, cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ, giúp các ngân hàng nắm bắt hành vi thay đổi của khách hàng và đáp ứng tốc độ thay đổi nhanh của thị trường, tăng cường trải nghiệm khách hàng. Việc phát triển và đưa vào sử dụng ngân hàng số mang đến nhiều lợi ích thiết thực cho ngân hàng, hoạt động phát triển các sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số tạo điều kiện cho nhiều ngân hàng nâng tỉ trọng nguồn thu trong tổng lợi nhuận chung. Mô hình ngân hàng số với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, thủ tục đơn giản, thời gian xử lí nhanh và giao dịch không bị rào cản bởi vị trí địa lí thông qua thiết bị kết nối với Internet rất phù hợp với xu hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa.

Về phía khách hàng, có thể thực hiện và xác nhận các giao dịch với mức độ chính xác cao và nhanh chóng. Khi đã hoàn tất giao dịch, trang web hoặc ứng dụng điện thoại sẽ chuyển sang một giao diện mới có chứa thông tin giao dịch. Những thông tin này sẽ được lưu trữ trong lịch sử giao dịch nên rất thuận tiện cho khách hàng tìm kiếm và tra cứu. Ngoài ra, ngân hàng số tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian cho khách hàng. Khi sử dụng ngân hàng truyền thống nếu muốn thực hiện các giao dịch như chuyển tiền, gửi tiết kiệm hoặc đóng bảo hiểm... thì khách hàng sẽ phải tới các chi nhánh ngân hàng để tiến hành giao dịch. Khi sử dụng ngân hàng số, các giao dịch sẽ trở nên đơn giản, nhanh chóng, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí.

Cùng với những ưu thế mà ngân hàng số mang lại thì vấn đề bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng là một vấn đề khá phức tạp và đang được quan tâm vì bảo mật thông tin liên quan đến lợi ích của khách hàng, nghĩa vụ của các TCTD và các bên thứ ba muốn tiếp cận thông tin đó để đáp ứng các mục đích của họ. Mặc dù hiện nay, các dịch vụ ngân hàng số đều triển khai bảo mật ba lớp bao gồm: Tên đăng nhập, mật khẩu và mã bảo vệ (OTP) để đảm bảo an toàn đối với tài sản của khách hàng. Tuy nhiên, việc xuất hiện hoạt động tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng trong thời gian qua phản ánh tình trạng lỗ hổng trong bảo mật nghiêm trọng khi hàng loạt khách hàng bị lộ thông tin, rao bán thông tin, thậm chí là bị mất tiền trong tài khoản. Năng lực phòng, chống gian lận đối với các giao dịch ngân hàng số luôn được các ngân hàng quan tâm, song vẫn chưa thể tạo sự yên tâm cho khách hàng. Chính vì thế, việc bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng ngân hàng số là chìa khóa quan trọng cho việc phát triển ngân hàng số mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.

3. Thực trạng bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam

Theo số liệu của Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), năm 2022, khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua các kênh thanh toán Internet Banking và Mobile Banking có sự tăng trưởng rất lớn so với cùng kì năm 2021. Cụ thể, số lượng giao dịch trên kênh Internet Banking năm 2022 tăng gần 48% so với năm 2021 và giá trị giao dịch tăng hơn 1.328% từ 811.717 tỉ đồng lên 10.868.458 tỉ đồng; số lượng giao dịch và giá trị giao dịch trên kênh Mobile Banking cũng tăng lên 100%. Đây là kết quả của quá trình chuyển đổi số ngân hàng đã làm thay đổi hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, góp phần đẩy nhanh quá trình số hóa ngân hàng.

Khi thói quen của khách hàng dần chuyển qua sử dụng ngân hàng số với nhiều tiện ích thì bài toán đặt ra đối với cả phía ngân hàng và khách hàng về vấn đề bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng. Xu hướng gia tăng tội phạm công nghệ cao với nhiều thủ đoạn mới và ngày càng tinh vi. Cụ thể, rủi ro lộ SMS, OTP, rủi ro từ người thân, rủi ro từ tài khoản giả mạo, mua bán dùng chứng minh thư giả để mở tài khoản. Khi khách hàng bị lừa tiền, tiền chuyển rất nhanh qua các tài khoản giả mạo. Khác với tội phạm truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng khi thực hiện các hành vi phạm tội không bị giới hạn về thời gian, không gian, cách thức tấn công đa dạng từ việc gây gián đoạn, mất khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng; lừa đảo, chiếm đoạt tiền của ngân hàng, khách hàng đến việc lấy cắp và sử dụng tài liệu, thông tin của khách hàng cũng như của ngân hàng.

Phát triển ngân hàng số đang đối mặt với vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, khi ngân hàng luôn là mục tiêu số một của tội phạm công nghệ. Hiện nay, khách hàng có nhu cầu làm thẻ ngân hàng đều có thể làm online và thẻ được chuyển tận nơi. Khách hàng làm thẻ được quét căn cước công dân, điền đầy đủ các thông tin cá nhân và quét nhận diện khuôn mặt để hoàn thành thủ tục đăng kí làm thẻ ngân hàng. Tuy nhiên, không thể khẳng định được mức độ bảo mật của các phần mềm online của ngân hàng khi hàng loạt các thông tin cá nhân bị lộ dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể nhắc đến hình thức đánh cắp thông tin thông qua việc đối tượng lừa đảo thực hiện gửi nội dung thông báo kèm theo đường link qua tin nhắn SMS, email, phần mềm chat... Thậm chí, SMS gửi về điện thoại có định dạng tên và mã rất giống với thương hiệu của các ngân hàng để lừa khách hàng bấm vào link và cung cấp thông tin bảo mật dịch vụ ngân hàng số và dịch vụ thẻ (tên đăng nhập, số thẻ, mật khẩu, mã OTP), từ đó chiếm đoạt tiền trong tài khoản của khách hàng. Mặc dù đã sử dụng nhiều hình thức bảo mật nhưng khả năng bị đánh cắp thông tin cá nhân vẫn có thể xảy ra vì máy tính truy cập có thể bị cài những mã độc, đòi hỏi cả ngân hàng và khách hàng phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề an ninh bảo mật... Năm 2022, tội phạm nước ngoài đã xâm nhập vào hệ thống máy chủ của một số ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam để đánh cắp tiền trong tài khoản khách hàng. Văn phòng Bộ Công an cho biết, thời gian qua, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm công nghệ cao đã phát hiện một số nhóm tội phạm người nước ngoài tấn công, xâm nhập vào hệ thống ngân hàng thương mại lớn của Việt Nam nhằm mục đích đánh cắp thông tin, chiếm đoạt tiền trong tài khoản. Thủ đoạn của các đối tượng là rà quét lỗ hổng bảo mật, tấn công leo thang đặc quyền, truy cập trái phép vào hệ thống quản trị của máy chủ tại các ngân hàng để rút tiền trong tài khoản của khách hàng. Có thể thấy, lừa đảo qua cách thức tạo website giả mạo và lừa đảo lấy thông tin từ khách hàng vẫn là nguyên nhân chính gây ra những thiệt hại cho khách hàng, nhiều khách hàng do thiếu hiểu biết nên đã bị kẻ gian lợi dụng lừa đảo, gian lận thẻ tín dụng chiếm đoạt tiền.

Trong thực tế, mức độ an toàn bảo mật thông tin hiện nay tại Việt Nam chưa thật sự cao. Đồng thời hành lang pháp lí cho vấn đề này còn chưa hoàn thiện, khuôn khổ pháp lí còn đang được rà soát, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh tình hình mới, phần nào làm giảm cơ hội, tăng nguy cơ xảy ra rủi ro khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số.

4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam


Từ những thực trạng về việc bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng ngân hàng số hiện nay, cần tăng cường thêm những giải pháp thiết thực nhằm xây dựng và phát huy những ưu thế của ngân hàng số, giảm thiểu rủi ro cho khách hàng cũng như đẩy mạnh hoạt động ngân hàng. Theo đó, một số giải pháp có thể kể đến như:

Thứ nhất, các ngân hàng cần tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng bảo mật đảm bảo mức độ an toàn cao nhất, trong trường hợp hệ thống máy chủ của ngân hàng có nguy cơ bị tấn công thì phải có phương án hạn chế tối đa sự ảnh hưởng đến người dùng thông qua hệ thống dự phòng dữ liệu hay cơ chế đối chiếu dữ liệu để kịp thời khôi phục dữ liệu khi xảy ra sự cố. Thiết lập các hệ thống phòng, chống xâm nhập cho các vùng thông tin, xác thực mạnh, quét khuôn mặt và chữ kí số để bảo đảm giao dịch trực tuyến, duy trì giám sát, kiểm tra, phát hiện các lỗ hổng. Hệ thống dữ liệu và ứng dụng trong các ngân hàng cần được mã hóa theo các tiêu chuẩn như TLS, AES256 khi lưu trữ và giao dịch với khách hàng để bảo vệ dữ liệu. Hầu hết các dữ liệu hiện nay được lưu trữ trên nền tảng đám mây, tuy nhiên, dữ liệu “đám mây” cũng có thể trở thành mục tiêu tấn công của nhiều đối tượng xấu. Chính vì vậy mà tình trạng thao túng và đánh cắp tài khoản cá nhân thường xảy ra. Do đó, các ngân hàng cần đẩy mạnh sử dụng một mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN), là một công nghệ mạng giúp tạo kết nối mạng an toàn khi tham gia vào mạng công cộng như Internet hoặc mạng riêng do một nhà cung cấp dịch vụ sở hữu. Đồng thời, nó giúp bảo vệ dữ liệu trực tuyến trước những kẻ tấn công bằng việc mã hóa đường truyền, giấu địa chỉ IP thật. Ngoài ra, VPN sẽ bảo vệ dữ liệu riêng tư của khách hàng bằng các thông tin trực tuyến cũng như các thông tin quan trọng của khách hàng.

Thứ hai, đẩy mạnh tương tác với khách hàng và đưa ra các khuyến cáo để khách hàng chủ động bảo vệ thiết bị cá nhân và thay đổi thường xuyên mật khẩu truy cập dịch vụ, email cá nhân và chỉ thực hiện đăng nhập trên website chính thức của ngân hàng. Chỉ thực hiện thanh toán online khi mua sắm trực tuyến tại các trang mạng uy tín, giữ bí mật tuyệt đối bảo mật mã OTP, không dùng tính năng ghi nhớ mật khẩu tại các trình duyệt, không truy cập các website lạ, cũng như không click vào đường link lạ được gửi qua tin nhắn, qua email không rõ nguồn gốc, qua mạng xã hội... Không cung cấp thông tin khi nhận được cuộc gọi giả mạo yêu cầu cung cấp thông tin.

Thứ ba, các ngân hàng cần tiếp tục áp dụng một số hàng rào kĩ thuật để bảo đảm sự tổn thất của người dùng trong trường hợp bị lừa đảo. Có thể nhắc đến việc quy định hạn mức chuyển tiền một lần, hạn mức chuyển tiền liên ngân hàng... Ngay cả giao dịch trong hệ thống ngân hàng chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau cũng cần có quy định giới hạn chuyển từng lần, hạn mức từng ngày... Các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần tuân thủ các quy định, hướng dẫn của NHNN để đảm bảo an toàn bảo mật giao dịch ngân hàng trực tuyến.

5. Kết luận

Những sự cố về an toàn thông tin có thể gây thiệt hại cả về mặt tài chính cũng như uy tín của ngân hàng. Đảm bảo bí mật thông tin của khách hàng sẽ giúp cho các ngân hàng tối thiểu hóa được các thiệt hại khi có rủi ro xảy ra, đồng thời tối đa lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh, bảo vệ sự phát triển liên tục và bền vững của các ngân hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu áp dụng các giải pháp cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả bảo đảm bí mật thông tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng số là điều quan trọng, cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Tài liệu tham khảo:

1. Nguyễn Thị Mỹ Điểm, Nguyễn Thị Hải (2022), “Thực trạng phát triển các dịch vụ ngân hàng số tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm thế giới”, Tạp chí Công Thương, số 19, tháng 8/2022.

2. Thanh Hòa (2022), Phát hiện tội phạm nước ngoài tấn công vào hệ thống ngân hàng Việt Nam, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, https://congan.com.vn/an-ninh-kinh-te/phat-hien-toi-pham-nuoc-ngoai-tan-cong-vao-he-thong-ngan-hang-viet-nam_132142.html, truy cập ngày 23/02/2023.

ThS. Phạm Thị Hồng Tâm (Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Phan Thiết)

ThS. Trần Linh Huân, Đặng Thị Ngọc Hà (Khoa Luật Thương mại, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Bài viết đề cập đến rủi ro an ninh mạng trong dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện kết hợp GNN-GCD với các công nghệ định danh như IMEI, CCCD và VNeID. Hệ thống còn tích hợp mã HLV và thuật toán AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu, giúp nâng cao độ bảo mật và tăng niềm tin người dùng.
Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Bài viết phân tích vai trò trọng yếu của AI trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng, giúp tối ưu vận hành, quản lý rủi ro và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những thách thức về bảo mật dữ liệu và đề xuất định hướng phát triển bền vững
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Bài viết này phân tích thực trạng ứng dụng Blockchain trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam và gợi ý định hướng phát triển trong tương lai.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Chuyển đổi số mang lại cơ hội phát triển cho ngành Ngân hàng nhưng cũng làm gia tăng rủi ro xâm phạm dữ liệu cá nhân. Dù pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã có cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bài viết phân tích thực trạng pháp lý hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp với xu hướng chuyển đổi số.
Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết nghiên cứu tổng quan về tài chính phi tập trung và các mô hình phổ biến, phân tích lợi ích, thách thức, đồng thời đề xuất mô hình phù hợp để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính quốc tế có sức cạnh tranh khu vực và toàn cầu.
Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng và hệ sinh thái ngân hàng không chỉ là xu hướng công nghệ mà đang tái định hình căn bản ngành tài chính - ngân hàng, với mục tiêu mang lại trải nghiệm tích hợp, cá nhân hóa và bao trùm. Mặc dù mở ra tiềm năng lớn trong việc mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ và thúc đẩy đổi mới, tuy nhiên, sự kết hợp này cũng đặt ra những câu hỏi quan trọng trong tương lai.
Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã nỗ lực không ngừng và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong công cuộc chuyển đổi số và đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng cũng gặp những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu. Thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đồng thời tăng cường hợp tác các tổ chức tài chính quốc tế trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng các công nghệ mới.
Xem thêm
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và Thông tư số 09/2023/TT-NHNN ngày 28/7/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng báo cáo. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai đã cho thấy một số nội dung cần được điều chỉnh, cập nhật để bảo đảm phù hợp hơn với thực tế, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quốc tế. Đây là nội dung được trao đổi, thảo luận tích cực tại Hội thảo "Lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2023/TT-NHNN và cập nhật, phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố" do NHNN tổ chức ngày 15/5/2025.
Chính sách tín chỉ xe điện kép để giải quyết ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Chính sách tín chỉ xe điện kép để giải quyết ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chính sách tín chỉ hiệu suất năng lượng và tín chỉ xe không phát thải để giảm ô nhiễm không khí. Mô hình này tạo động lực đầu tư vào xe điện, công nghệ tiết kiệm năng lượng và hạ tầng xanh. Việt Nam cần xây dựng hệ thống đánh giá tiêu thụ năng lượng và phát thải khí nhà kính của các dòng xe; quy định về cấp và giao dịch tín chỉ để hỗ trợ quá trình chuyển dịch xanh và đạt mục tiêu Net Zero.
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế vĩ mô tới sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại châu Á. Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng gồm 43.232 quan sát từ 1.093 ngân hàng thương mại ở các nước châu Á trong giai đoạn quý I/2008 đến quý I/2024. Bằng cách tiếp cận theo phương pháp hồi quy 2SLS, nghiên cứu đã khắc phục được vấn đề nội sinh trong mô hình và mang lại các kết quả ước lượng vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số Lerner và Z-score hay cạnh tranh thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc