Vĩnh Phúc: Điểm sáng trong giảm nghèo bền vững

Hoạt động ngân hàng
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc có 09 huyện, thành phố, 136 xã, phường, thị trấn; toàn tỉnh có 345.719 hộ dân với 1.231.000 người, 07 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 4%.
aa

Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Hồng, cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc có 09 huyện, thành phố, 136 xã, phường, thị trấn; toàn tỉnh có 345.719 hộ dân với 1.231.000 người, 07 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 4%.

Thành tựu 20 năm thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP

Sau 20 năm triển khai thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã khẳng định vai trò của tín dụng chính sách xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tín dụng chính sách là công cụ, giải pháp có tính căn cơ, lâu dài để Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu, kế hoạch về giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội, phục hồi, phát triển kinh tế nhất là trong tình hình kinh tế có nhiều biến động hiện nay. Tín dụng chính sách có thể được đánh giá là điểm sáng và là một trong những “trụ cột” của hệ thống các chính sách giảm nghèo của Việt Nam, khẳng định sự đúng đắn, hiệu quả trong việc duy trì và phát triển mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng với tính ưu việt và những đặc thù riêng có của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) khác với các tổ chức tín dụng khác tại địa phương.


Cán bộ NHCSXH huyện Vĩnh Tường giải ngân tiền vay cho người nghèo
tại xã Vĩnh Ninh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Trong 20 năm qua, mô hình tổ chức của NHCSXH được quan tâm hoàn thiện phù hợp với thực tiễn và có hiệu quả; huy động được sức mạnh của toàn xã hội tham gia hoạt động tín dụng chính sách. Mô hình tổ chức của NHCSXH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay gồm bộ máy quản trị là Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, cấp huyện và bộ máy điều hành tác nghiệp là chi nhánh NHCSXH tỉnh và 08 phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố. Đến nay, bộ máy quản trị tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc gồm 238 thành viên với 12 thành viên cấp tỉnh và 226 thành viên cấp huyện; bộ máy điều hành tác nghiệp gồm 125 người… được bố trí, sắp xếp phù hợp với nhu cầu công việc phát sinh thực tế tại từng huyện, thành phố. Cán bộ NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc luôn nỗ lực vượt qua khó khăn với tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhiệm vụ được giao, giữ vững đạo đức nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, luôn gần dân, sát với dân, luôn tận tụy phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, với phương châm“thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”. Đồng thời, NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc có mạng lưới 2.244 tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) đang hoạt động hiệu quả tại 1.225 thôn, khu dân cư, tổ dân phố trực thuộc quản lý của 04 tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác với tổng số 78.145 hộ gia đình là thành viên (chiếm 23% tổng số hộ gia đình toàn tỉnh).

Với mô hình tổ chức đặc thù, riêng có, trong 20 năm qua, NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc đã nâng số chương trình tín dụng từ 03 chương trình cho vay từ năm 2002 (hộ nghèo, giải quyết việc làm, cho vay học sinh, sinh viên) lên 15 chương trình tín dụng chính sách ưu đãi. Giai đoạn 2002 - 2022, NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc đã cho vay trên 10.500 tỷ đồng với trên 516.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến ngày 30/11/2022, tổng dư nợ trên địa bàn đạt 3.671 tỷ đồng (tăng 3.548 tỷ đồng (gấp gần 30 lần) so với năm 2002); tốc độ tăng bình quân hằng năm 18,45% với 79.029 khách hàng còn dư nợ (dư nợ bình quân là 46,5 triệu đồng/khách hàng, tăng 43 triệu đồng/khách hàng so với năm 2002). Tổng dư nợ ủy thác cho vay qua 04 tổ chức chính trị - xã hội của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc là 3.527 tỷ đồng với 78.145 khách hàng đang vay vốn (chiếm 99,44% tổng dư nợ tín dụng chính sách đang triển khai thực hiện tại Chi nhánh). Phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác đã thể hiện tính ưu việt riêng có của NHCSXH, đã huy động được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị các cấp để chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Chính phủ, của địa phương đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp các đối tượng chính sách biết sử dụng vốn vay, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội.

Đến ngày 30/11/2022, nguồn vốn tín dụng chính sách đã được đầu tư đến 100% thôn, xóm, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu, đủ điều kiện được tiếp cận với đồng vốn tín dụng chính sách một cách thuận lợi, kịp thời, giúp cho 148.223 hộ nghèo, 26.835 hộ cận nghèo, 16.978 hộ mới thoát nghèo được vay vốn, góp phần giúp cho 68.533 hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho 131.591 lao động, giúp cho 70.406 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập, không để học sinh, sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về tài chính; hỗ trợ xây mới và cải tạo 339.117 công trình nước sạch vệ sinh môi trường ở nông thôn; hỗ trợ xây dựng 5.038 ngôi nhà cho hộ nghèo; giúp cho 3.384 lượt người lao động được doanh nghiệp vay vốn trả lương ngừng việc,... Vốn tín dụng chính sách đã giúp cho người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện tự lực vươn lên, được làm quen với việc vay, trả nợ ngân hàng; do đó, đã từng bước thay đổi cơ bản nhận thức, giúp hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo. Đặc biệt là nguồn vốn tín dụng chính sách còn giúp các doanh nghiệp vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, giúp doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn vượt qua khó khăn, ổn định và khôi phục sản xuất, kinh doanh.

Về nguồn vốn, đến ngày 30/11/2022, tổng nguồn vốn hoạt động tại NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc đạt khoảng 3.700 tỷ đồng (tăng 3.570 tỷ đồng (gấp 28,33 lần) so với năm 2002); tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 18,2%. Trong đó: Nguồn vốn được điều chuyển từ Trung ương đạt khoảng 2.392 tỷ đồng (tăng 2.265 tỷ đồng (gấp 17,94 lần) so với thời điểm năm 2002); nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường được Trung ương cấp bù lãi suất đạt khoảng 690 tỷ đồng (tăng 690 tỷ đồng so với thời điểm mới đi vào hoạt động); nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương đạt khoảng 618 tỷ đồng (chiếm 17,38% tổng nguồn vốn). Nguồn vốn cho vay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không ngừng tăng trưởng đã ngày càng đáp ứng được tốt hơn nhu cầu vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn có sự chuyển dịch từ nguồn vốn Trung ương sang nguồn vốn địa phương, nhất là sự tăng lên đáng kể của nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH đã thể hiện sự quan tâm, vào cuộc quyết liệt của Tỉnh ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội. Đặc biệt, kể từ khi có Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quan tâm, ưu tiên, cân đối, bố trí ngân sách, chuyển 495 tỷ đồng ủy thác sang NHCSXH tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện đã cân đối ngân sách, chuyển 44 tỷ đồng ủy thác sang NHCSXH huyện, thành phố để bổ sung nguồn vốn cho vay, đáp ứng nhu cầu của người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu hằng năm của huyện, thành phố về giảm nghèo nhanh và bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập 136 điểm giao dịch tại 136 xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thành phố. Đây là các “trụ sở lưu động” của NHCSXH tỉnh Vĩnh Phúc. Các điểm giao dịch đều được bố trí trong khuôn viên Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, thực hiện giao dịch vào ngày, giờ cố định hằng tháng (kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật). Các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi và danh sách khách hàng đang vay vốn cũng như các thông tin về điều kiện, quy trình, thủ tục vay vốn của từng chương trình cho vay của NHCSXH đều được niêm yết công khai tại Bảng thông tin tín dụng chính sách. Khách hàng giao dịch trực tiếp với NHCSXH để gửi tiền tiết kiệm, nhận tiền vay và trả nợ dưới sự chứng kiến của cán bộ tổ chức chính trị - xã hội, tổ trưởng tổ TK&VV và chính quyền cấp xã đã giúp cho việc tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ được thuận lợi, tiết giảm chi phí, thực hiện quy chế dân chủ, công khai và tăng cường sự giám sát của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực thi tín dụng chính sách.

Bài học kinh nghiệm và nhiệm vụ trong thời gian tới

Qua 20 năm triển khai thực hiện, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trong thời gian tiếp theo tại tỉnh Vĩnh Phúc như sau:

Một là, những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng chính sách xã hội trước hết là do Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách phù hợp; sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, của cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, sự tham gia trách nhiệm của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính quyền cấp xã trong tổ chức vận hành hoạt động tín dụng chính sách xã hội, sự vào cuộc của trưởng thôn, xóm, tổ trưởng tổ dân phố trong việc phổ biến, triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi, công tác giám sát tổ TK&VV, cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng nhất, tạo nên thành công trong công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hai là, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của tín dụng chính sách xã hội; đề cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Tổ chức thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

Ba là, hoạt động của NHCSXH luôn đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp; cần tiếp tục tăng cường vai trò chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam, của NHCSXH Việt Nam; Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị, điều chỉnh cơ chế liên quan phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Bốn là, việc triển khai sáng tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện thành công mô hình tổ chức, phương thức hoạt động tín dụng chính sách phù hợp với điều kiện thực tế đã góp phần huy động được sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội và toàn xã hội dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Do đó, cần tập trung quan tâm phát huy vai trò và sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc thực hiện các công việc trong quy trình cho vay vốn, quan tâm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, công tác giám sát các hoạt động vay vốn tín dụng chính sách; đồng thời, phối hợp lồng ghép chuyển giao khoa học kỹ thuật, tư vấn thêm cho hộ vay về cách thức làm ăn, các mô hình sản xuất chăn nuôi hiệu quả cao... giúp hộ vay sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả hơn. Song song với đó, phải thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban quản lý các tổ TK&VV, đảm bảo đội ngũ Ban quản lý tổ TK&VV giỏi nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình, công tâm, có trách nhiệm cao với công việc.

Năm là, công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tín dụng chính sách được thực hiện đúng quy định, được chuyển tải kịp thời đến đúng đối tượng thụ hưởng, phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình thực hiện. Để đạt được điều này, việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra, giám sát phải được quan tâm thực hiện đồng bộ thông qua nhiều hình thức, phải được triển khai nghiêm túc, thường xuyên và có hiệu quả, tránh hình thức.

Sáu là, công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả triển khai tín dụng chính sách xã hội tại mỗi địa phương. Chính vì vậy, phải quan tâm làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch để mọi tầng lớp nhân dân đều có thể hiểu và tiếp cận được với chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ, của tỉnh về tín dụng chính sách xã hội.

Trong thời gian tiếp theo, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ tiếp tục điều hành hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn có hiệu quả, đảm bảo cung cấp dịch vụ tới 100% người nghèo và các đối tượng chính sách đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn, góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới nâng cao; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ bình quân hằng năm đạt 8 - 10%, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, hiệu suất sử dụng vốn đạt 99%, tỷ lệ nợ xấu dưới 0,17%; hằng năm 100% các xã, phường, thị trấn xếp loại chất lượng tín dụng đạt từ khá trở lên, trong đó có trên 98% số xã, phường, thị trấn xếp loại tốt; 100% phòng giao dịch NHCSXH huyện xếp loại chất lượng hoạt động tín dụng đạt loại tốt.

Bên cạnh đó, đảm bảo chất lượng hoạt động của các tổ TK&VV trên địa bàn để chuyển tải kịp thời, có hiệu quả, chất lượng vốn tín dụng chính sách xã hội đến các đối tượng thụ hưởng, phấn đấu không để phát sinh tổ xếp loại trung bình, tổ xếp loại yếu, tổ hoạt động không hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra các biện pháp, giải pháp để tổ chức thực hiện, trọng tâm là:

Một là, tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội, nhất là vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Tiếp tục quan tâm, hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc nhằm nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH tại các huyện, thành phố.

Hai là, tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để tập trung nguồn lực cho NHCSXH thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội; chỉ đạo các sở, ngành tiếp tục rà soát nguồn vốn tín dụng có nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển giao hoặc ủy thác vào một đầu mối để thực hiện là NHCSXH để quản lý cho vay theo một phương thức thống nhất. Hằng năm, quan tâm cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH tỉnh, huyện để bổ sung nguồn vốn cho vay đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, gắn việc chuyển vốn ủy thác qua NHCSXH với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn, nhất là việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo nhanh và bền vững và xây dựng nông thôn mới nâng cao của tỉnh.

Ba là, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo vốn tín dụng chính sách được chuyển tải kịp thời đến đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Tổ chức giải ngân kịp thời vốn thu hồi và vốn được bổ sung, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch tín dụng được giao hằng năm và tập trung đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Gắn việc triển khai tín dụng chính sách với chủ trương, định hướng của địa phương về chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp nông thôn; tập trung ưu tiên vốn đáp ứng nhu cầu vay của các đối tượng là người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cũng như quan tâm đầu tư vốn tín dụng chính sách cho các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả, thu hút nhiều lao động, phát triển làng nghề,... trên địa bàn.

Bốn là, duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác cho vay, chất lượng các tổ TK&VV, chất lượng hoạt động của các Điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy trình, quy định. Quan tâm phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong quản lý và sử dụng vốn vay để nâng cao chất lượng, hiệu quả vốn tín dụng chính sách xã hội.

Năm là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát trong tổ chức triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát của NHCSXH, của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, đảm bảo chất lượng, tránh hình thức; đồng thời, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, vai trò giám sát của toàn dân đối với hoạt động tín dụng chính sách nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót, tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.

Sáu là, thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ của NHCSXH và các cán bộ tham gia quản lý, triển khai tín dụng chính sách xã hội về chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát, phát hiện, phòng ngừa rủi ro, hướng dẫn người vay sử dụng vốn có hiệu quả. Tập trung nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ hiện đại, thực hiện tốt “Kế hoạch chuyển đổi số của NHCSXH đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”.

Minh Tú Hoàng
NHNN
https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh Khu vực 14 gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Bạc Liêu, đây là địa bàn với tiềm năng và thế mạnh kinh tế là trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam đầu năm 2025 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, cho thấy tín dụng phục hồi tích cực ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics nhưng vẫn còn thách thức như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu. Dựa trên chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị về ổn định lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng và tăng trưởng bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với phụ nữ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Lộc, thành phố Huế luôn đồng hành, sát cánh với hội viên, giúp họ phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, quyền năng kinh tế cho chị em, qua đó, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang là một nền kinh tế có độ mở lớn, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội trong việc kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh tại các TCTD nói chung. Theo đó, các TCTD đã tận dụng tốt cơ hội và lợi thế để triển khai các sản phẩm phái sinh đến khách hàng dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng cũng như sự điều tiết của thị trường.
Xem thêm
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng