Nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam

Hoạt động ngân hàng
Thời gian qua, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Bài viết phân tích những hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này.
aa

Tóm tắt: Chính sách về hỗ trợ tín dụng đối với cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong thời gian qua từng bước được hoàn thiện theo hướng tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn và tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho khu vực doanh nghiệp này. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, khu vực SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Bài viết trình bày một số tồn tại, hạn chế và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam.

Từ khóa: SME, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tiếp cận tín dụng.

SOLUTIONS FOR IMPROVING CREDIT ACCESS FOR STARTUPS IN VIETNAM

Abstract: Supporting credit access policies for small and medium-sized enterprises (SME) in Vietnam have gradually been refined to facilitate business activities, address challenges, enhance access to financial resources for SME. However, in practice, SME startups have to face significant challenges in credit ccess. This artical identifies some limitations and makes solutions to improve the credit access of SME startups in Vietnam.

Keywords: SME, startups, credit access.

1. Đặt vấn đề

Luật Hỗ trợ SME năm 2017 quy định, SME khởi nghiệp sáng tạo là SME được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh1.

Trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ngày càng sâu rộng, việc phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ cao trong nền kinh tế là một động lực tăng trưởng mới của đất nước. Do đó, vai trò của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ngày càng quan trọng. Điều này được minh chứng trong các nghiên cứu kinh tế quốc tế về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế với đổi mới sáng tạo và năng suất2. Đặc biệt, Báo cáo “Đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” do Ngân hàng Thế giới công bố ngày 23/4/2024 đã khẳng định mạnh mẽ rằng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đặc biệt có ý nghĩa với các quốc gia thu nhập trung bình như Việt Nam.

Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát về các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2024 của Ngân hàng Thế giới, có đến 69% doanh nghiệp trong lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho biết họ gặp khó khăn khi tiếp cận tài chính trong quá trình phát triển. Đây là vấn đề cấp thiết nhất trong những giai đoạn phát triển ban đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp dựa vào quyền sở hữu trí tuệ và phát triển phần cứng, do các hoạt động này đòi hỏi nhiều vốn để phát triển. Hình 1 là thông tin về một số chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Ngân hàng Thế giới công bố năm 2024.

Hình 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2024)

Thống kê từ Hiệp hội SME cũng cho thấy, hơn 80% vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp là từ tiền tiết kiệm cá nhân hoặc huy động từ gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nguồn vốn này không đủ để hỗ trợ các SME, đặc biệt là các SME khởi nghiệp sáng tạo đầu tư và phát triển mô hình kinh doanh của mình. Việc khó tiếp cận vốn ngân hàng đã khiến nhiều SME khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mất cơ hội kinh doanh tiềm năng (Đào Lê Kiều Oanh và Nguyễn Thị Ngọc Duyên, 2019).

Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, điển hình trong đó bao gồm: (i) Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện; (ii) Các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong khâu thẩm định; (iii) Năng lực quản trị của các SME còn hạn chế. Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ phân tích những nguyên nhân trên và đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay.

2. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo

Thứ nhất, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện

Luật Hỗ trợ SME năm 2017 đã đưa ra các biện pháp khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với SME nói chung, bao gồm SME khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, việc bảo lãnh tín dụng cho SME không chỉ dựa trên tài sản bảo đảm mà còn có thể dựa trên tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, trên thực tế, các nguyên tắc, tiêu chí để thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể nên các Quỹ bảo lãnh tín dụng SME hiện nay chưa có cơ sở để ban hành bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những ý tưởng, phương án sản xuất, kinh doanh của các SME, đặc biệt là SME khởi nghiệp sáng tạo thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó có thể xác định về tính hiệu quả, khả năng hoàn vốn và trả nợ… Do đó, các SME thường không đủ điều kiện để được bảo lãnh vay vốn (Đinh Tấn Phong, 2024).

Ngày 10/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển SME, hướng đến thành lập Quỹ phát triển SME nhằm giúp SME có thể tiếp cận nguồn vốn vay trực tiếp thay vì vay gián tiếp thông qua các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vướng mắc hiện nay là hành lang pháp lý quy định về hỗ trợ việc thẩm định cho vay, nhận tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng rủi ro chưa được quy định cụ thể. Trong khi đó, nguyên tắc hoạt động của Quỹ phát triển SME là phải bảo đảm an toàn vốn, tương tự như Quỹ bảo lãnh tín dụng. Do đó, trên thực tế, để tiếp cận nguồn vốn này, các SME vẫn cần phải có tài sản bảo đảm.

Thứ hai, các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong khâu thẩm định

Trước hết, trong quá trình thẩm định cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng thường phân định nhóm khách hàng SME là nhóm có độ rủi ro cao, cơ chế thẩm định tín dụng thường chặt chẽ hơn so với nhóm khách hàng doanh nghiệp khác.

Đối với việc đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn, thông thường, doanh nghiệp cũng như bất kỳ khách hàng nào đều đưa thông tin mục đích vay vốn của mình là hợp pháp. Đối với các SME khởi nghiệp sáng tạo, việc chứng minh tính hợp pháp của mục đích vay vốn thường ở mức độ đơn giản, thể hiện ở hồ sơ vay vốn. Do đó, việc xem xét quyết định cho vay không phải lúc nào cũng được thực hiện nhanh chóng. Trong khi đó, sản phẩm của các SME khởi nghiệp sáng tạo thường là sản phẩm mới, thời gian đầu thường không ổn định và khó tiên lượng chính xác tiềm năng của sản phẩm, dẫn đến khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi quyết định khoản tín dụng có thể cho vay đối với nhóm khách hàng này.

Mặt khác, đặc thù các SME khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp có thời gian thành lập hoặc vòng đời kinh doanh ngắn, thiếu tính ổn định trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định hiệu quả của phương án vay vốn, đánh giá uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng để đưa ra quyết định cho vay.

Thứ ba, năng lực quản trị của các SME khởi nghiệp sáng tạo còn hạn chế

Một nguyên nhân chủ yếu khác dẫn đến việc khó tiếp cận tín dụng của các SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay đến từ yếu tố chủ quan của các doanh nghiệp này. Do quá trình hoạt động chịu rủi ro cao nên các kênh huy động vốn truyền thống qua các ngân hàng thương mại cho SME rất khó khăn. Bên cạnh đó, các nhà sáng lập SME khởi nghiệp sáng tạo chỉ tập trung vào ý tưởng kinh doanh, chưa chú ý đến xây dựng mô hình kinh doanh thực tế.

Những nguyên nhân trên đã gây ra không ít khó khăn trong việc thu thập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt các điều kiện để hưởng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng hay cấp tín dụng, quản lý trong và sau cho vay, gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại. Theo đó, các ngân hàng thương mại sẽ mất nhiều thời gian, công sức để thẩm định đối với các khoản cho vay SME khởi nghiệp sáng tạo, trong khi lợi nhuận không đủ bù đắp, dẫn đến tâm lý e ngại trong việc cấp các khoản tín dụng cho SME khởi nghiệp sáng tạo.

Đặc biệt, các SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay còn hạn chế về thông tin tiếp cận vay vốn ngân hàng cũng như năng lực để chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó, nhiều SME chưa tiếp cận được nguồn vốn khác như từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư… (Nguyễn Đào Ngọc Ánh, 2021).

3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng đối với SME khởi nghiệp sáng tạo

Thứ nhất, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường vốn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, tạo cơ chế tài chính ưu đãi nhằm khuyến khích hoạt động góp vốn đầu tư cộng đồng, hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm, các nhà đầu tư thiên thần chịu rủi ro cao... Đồng thời, gỡ bỏ các hạn chế sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn cho hoạt động khởi nghiệp.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần nghiên cứu, xem xét ban hành các gói hỗ trợ tài chính cho SME khởi nghiệp sáng tạo. Các hỗ trợ này có thể dưới dạng khoản tài trợ trực tiếp vào các SME khởi nghiệp sáng tạo tại giai đoạn ý tưởng ban đầu của quá trình phát triển sản phẩm. Theo đó, dựa trên cân đối thu - chi ngân sách nhà nước, Chính phủ có thể thực hiện phân bổ các khoản hỗ trợ cho các SME khởi nghiệp sáng tạo theo một tỉ lệ nhất định dựa trên vốn điều lệ của doanh nghiệp khởi nghiệp.

Thứ hai, các tổ chức tín dụng cần thiết kế các sản phẩm, quy trình tín dụng đặc thù, phù hợp hơn đối với SME theo từng nhóm ngành, nghề để có các giải pháp đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách linh hoạt. Đồng thời, chủ động nghiên cứu, đề xuất các chương trình nhằm tạo thuận lợi cho SME được vay vốn và tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, qua đó, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của SME khởi nghiệp sáng tạo. Các SME khởi nghiệp sáng tạo cần chủ động nâng cao năng lực tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành để đáp ứng các điều kiện vay vốn từ ngân hàng. Đặc biệt, cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch gọi vốn, sử dụng vốn một cách có lộ trình, tìm kiếm nguồn vốn từ các quỹ đầu tư, thị trường vốn, công ty tài chính. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việc lập sổ sách kế toán, khai thuế và hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng qua Internet nhằm giảm chi phí giao dịch, kết nối và chia sẻ thông tin tài chính với các tổ chức tín dụng để dần minh bạch hóa thông tin tài chính, tạo lòng tin trên thị trường.■

_____________

1 Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ SME năm 2017.

2 Alon, T., Berger D., Dent R., và Pugsley B. 2018. Già hơn và chậm hơn: Tác động lâu dài của thiếu hụt doanh nghiệp khởi nghiệp đối với tổng mức tăng trưởng năng suất. Tạp chí Kinh tế học tiền tệ, 93, trang 68 - 85.

Tài liệu tham khảo:

1. Alon, T., Berger D., Dent R., và Pugsley B. (2018). Già hơn và chậm hơn: Tác động lâu dài của thiếu hụt doanh nghiệp khởi nghiệp đối với tổng mức tăng trưởng năng suất. Tạp chí Kinh tế học tiền tệ, 93, trang 68 - 85.

2. Audretsch, D. B., Keilbach, M. C., và Lehmann, E. E. (2006). Khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Nhà Xuất bản Đại học Oxford.

3. Đào Lê Kiều Oanh, Nguyễn Thị Ngọc Duyên (2019). Tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 10/2019.

4. Đinh Tấn Phong (2024). Gỡ khó tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tài sản bảo đảm, https://fili.vn/2024/06/go-kho-tiep-can-tin-dung-cho-doanh-nghiep-vua-va-nho-khong-co-tai-san-bao-dam-757-1195673.htm

5. Luật Hỗ trợ SME năm 2017.

6. Ngân hàng Thế giới (2024). Đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, https://documents1.worldbank.org/curated/en/099448304222426855/pdf/IDU15033e0a81a75f143501911d1dcc883a36364.pdf

7. Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển SME.

8. Nguyễn Đào Ngọc Ánh (2021). Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các SME, https://kinhtevadubao.vn/nang-cao-kha-nang-tiep-can-von-tin-dung-cho-cac-doanh-nghiep-nho-va-vua-3600.html

9. Phan Anh Tú, Nguyễn Hữu Thọ (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn để khởi nghiệp kinh doanh tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3/2020.

10. VCCI và USAID (2024). Báo cáo Chỉ số PCI và PGI 2023: Thúc đẩy môi trường đầu tư thuận lợi cho doanh nghiệp, thân thiện với môi trường, https://pcivietnam.vn/uploads//VN-Bao-cao-dai-PCI/VN-Bao-cao-dai-PCI-2023_VN.pdf

Đinh Tấn Phong
Viện Kinh tế - Xã hội Thành phố Cần Thơ

Tin bài khác

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14 thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14 thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 14 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp tín dụng, góp phần ổn định kinh tế - xã hội địa phương, thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Chiến lược phát triển dịch vụ điện tử, dịch vụ số của Ngân hàng Ngoại thương Lào đã phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh xu thế tài chính số đang ngày càng lan rộng trên toàn cầu. Đồng thời, xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng nhanh cũng đặt ra yêu cầu đối với ngân hàng trong việc tiếp tục nâng cao an toàn bảo mật, tối ưu hóa giao diện người dùng, mở rộng tích hợp với các hệ sinh thái thanh toán điện tử nhằm không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn hướng đến mục tiêu phát triển tài chính bền vững.
Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Xem thêm
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Việc luật hóa quyền thu giữ tài sản bảo đảm là "nhà ở duy nhất" đang đặt ra nhiều thách thức về mặt pháp lý, đặc biệt trong việc xác định ranh giới giữa cơ chế tự trợ giúp của tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp nhằm bảo đảm vừa kỷ luật tín dụng, vừa quyền cư trú tối thiểu của người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô