Nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam

Hoạt động ngân hàng
Thời gian qua, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Bài viết phân tích những hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này.
aa

Tóm tắt: Chính sách về hỗ trợ tín dụng đối với cộng đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong thời gian qua từng bước được hoàn thiện theo hướng tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn và tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng cho khu vực doanh nghiệp này. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, khu vực SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Bài viết trình bày một số tồn tại, hạn chế và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho quá trình tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam.

Từ khóa: SME, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tiếp cận tín dụng.

SOLUTIONS FOR IMPROVING CREDIT ACCESS FOR STARTUPS IN VIETNAM

Abstract: Supporting credit access policies for small and medium-sized enterprises (SME) in Vietnam have gradually been refined to facilitate business activities, address challenges, enhance access to financial resources for SME. However, in practice, SME startups have to face significant challenges in credit ccess. This artical identifies some limitations and makes solutions to improve the credit access of SME startups in Vietnam.

Keywords: SME, startups, credit access.

1. Đặt vấn đề

Luật Hỗ trợ SME năm 2017 quy định, SME khởi nghiệp sáng tạo là SME được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh1.

Trong bối cảnh tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư ngày càng sâu rộng, việc phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ cao trong nền kinh tế là một động lực tăng trưởng mới của đất nước. Do đó, vai trò của các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ngày càng quan trọng. Điều này được minh chứng trong các nghiên cứu kinh tế quốc tế về mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế với đổi mới sáng tạo và năng suất2. Đặc biệt, Báo cáo “Đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” do Ngân hàng Thế giới công bố ngày 23/4/2024 đã khẳng định mạnh mẽ rằng, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đặc biệt có ý nghĩa với các quốc gia thu nhập trung bình như Việt Nam.

Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát về các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2024 của Ngân hàng Thế giới, có đến 69% doanh nghiệp trong lĩnh vực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho biết họ gặp khó khăn khi tiếp cận tài chính trong quá trình phát triển. Đây là vấn đề cấp thiết nhất trong những giai đoạn phát triển ban đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp dựa vào quyền sở hữu trí tuệ và phát triển phần cứng, do các hoạt động này đòi hỏi nhiều vốn để phát triển. Hình 1 là thông tin về một số chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo do Ngân hàng Thế giới công bố năm 2024.

Hình 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2024)

Thống kê từ Hiệp hội SME cũng cho thấy, hơn 80% vốn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp là từ tiền tiết kiệm cá nhân hoặc huy động từ gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nguồn vốn này không đủ để hỗ trợ các SME, đặc biệt là các SME khởi nghiệp sáng tạo đầu tư và phát triển mô hình kinh doanh của mình. Việc khó tiếp cận vốn ngân hàng đã khiến nhiều SME khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mất cơ hội kinh doanh tiềm năng (Đào Lê Kiều Oanh và Nguyễn Thị Ngọc Duyên, 2019).

Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, điển hình trong đó bao gồm: (i) Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện; (ii) Các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong khâu thẩm định; (iii) Năng lực quản trị của các SME còn hạn chế. Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ phân tích những nguyên nhân trên và đề xuất giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay.

2. Một số tồn tại, hạn chế trong quá trình tiếp cận tín dụng của SME khởi nghiệp sáng tạo

Thứ nhất, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện

Luật Hỗ trợ SME năm 2017 đã đưa ra các biện pháp khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với SME nói chung, bao gồm SME khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, việc bảo lãnh tín dụng cho SME không chỉ dựa trên tài sản bảo đảm mà còn có thể dựa trên tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, trên thực tế, các nguyên tắc, tiêu chí để thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể nên các Quỹ bảo lãnh tín dụng SME hiện nay chưa có cơ sở để ban hành bộ tiêu chí xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những ý tưởng, phương án sản xuất, kinh doanh của các SME, đặc biệt là SME khởi nghiệp sáng tạo thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó có thể xác định về tính hiệu quả, khả năng hoàn vốn và trả nợ… Do đó, các SME thường không đủ điều kiện để được bảo lãnh vay vốn (Đinh Tấn Phong, 2024).

Ngày 10/5/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển SME, hướng đến thành lập Quỹ phát triển SME nhằm giúp SME có thể tiếp cận nguồn vốn vay trực tiếp thay vì vay gián tiếp thông qua các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, vướng mắc hiện nay là hành lang pháp lý quy định về hỗ trợ việc thẩm định cho vay, nhận tài sản bảo đảm, trích lập dự phòng rủi ro chưa được quy định cụ thể. Trong khi đó, nguyên tắc hoạt động của Quỹ phát triển SME là phải bảo đảm an toàn vốn, tương tự như Quỹ bảo lãnh tín dụng. Do đó, trên thực tế, để tiếp cận nguồn vốn này, các SME vẫn cần phải có tài sản bảo đảm.

Thứ hai, các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong khâu thẩm định

Trước hết, trong quá trình thẩm định cấp tín dụng, các tổ chức tín dụng thường phân định nhóm khách hàng SME là nhóm có độ rủi ro cao, cơ chế thẩm định tín dụng thường chặt chẽ hơn so với nhóm khách hàng doanh nghiệp khác.

Đối với việc đánh giá tính hợp pháp của mục đích vay vốn, thông thường, doanh nghiệp cũng như bất kỳ khách hàng nào đều đưa thông tin mục đích vay vốn của mình là hợp pháp. Đối với các SME khởi nghiệp sáng tạo, việc chứng minh tính hợp pháp của mục đích vay vốn thường ở mức độ đơn giản, thể hiện ở hồ sơ vay vốn. Do đó, việc xem xét quyết định cho vay không phải lúc nào cũng được thực hiện nhanh chóng. Trong khi đó, sản phẩm của các SME khởi nghiệp sáng tạo thường là sản phẩm mới, thời gian đầu thường không ổn định và khó tiên lượng chính xác tiềm năng của sản phẩm, dẫn đến khó khăn cho các tổ chức tín dụng khi quyết định khoản tín dụng có thể cho vay đối với nhóm khách hàng này.

Mặt khác, đặc thù các SME khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp có thời gian thành lập hoặc vòng đời kinh doanh ngắn, thiếu tính ổn định trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các ngân hàng gặp khó khăn trong việc thẩm định hiệu quả của phương án vay vốn, đánh giá uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng để đưa ra quyết định cho vay.

Thứ ba, năng lực quản trị của các SME khởi nghiệp sáng tạo còn hạn chế

Một nguyên nhân chủ yếu khác dẫn đến việc khó tiếp cận tín dụng của các SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay đến từ yếu tố chủ quan của các doanh nghiệp này. Do quá trình hoạt động chịu rủi ro cao nên các kênh huy động vốn truyền thống qua các ngân hàng thương mại cho SME rất khó khăn. Bên cạnh đó, các nhà sáng lập SME khởi nghiệp sáng tạo chỉ tập trung vào ý tưởng kinh doanh, chưa chú ý đến xây dựng mô hình kinh doanh thực tế.

Những nguyên nhân trên đã gây ra không ít khó khăn trong việc thu thập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt các điều kiện để hưởng ưu đãi, bảo lãnh tín dụng hay cấp tín dụng, quản lý trong và sau cho vay, gây ra nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại. Theo đó, các ngân hàng thương mại sẽ mất nhiều thời gian, công sức để thẩm định đối với các khoản cho vay SME khởi nghiệp sáng tạo, trong khi lợi nhuận không đủ bù đắp, dẫn đến tâm lý e ngại trong việc cấp các khoản tín dụng cho SME khởi nghiệp sáng tạo.

Đặc biệt, các SME khởi nghiệp sáng tạo hiện nay còn hạn chế về thông tin tiếp cận vay vốn ngân hàng cũng như năng lực để chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó, nhiều SME chưa tiếp cận được nguồn vốn khác như từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư… (Nguyễn Đào Ngọc Ánh, 2021).

3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận tín dụng đối với SME khởi nghiệp sáng tạo

Thứ nhất, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường vốn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó, tạo cơ chế tài chính ưu đãi nhằm khuyến khích hoạt động góp vốn đầu tư cộng đồng, hoạt động của các quỹ đầu tư mạo hiểm, các nhà đầu tư thiên thần chịu rủi ro cao... Đồng thời, gỡ bỏ các hạn chế sở hữu đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn cho hoạt động khởi nghiệp.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần nghiên cứu, xem xét ban hành các gói hỗ trợ tài chính cho SME khởi nghiệp sáng tạo. Các hỗ trợ này có thể dưới dạng khoản tài trợ trực tiếp vào các SME khởi nghiệp sáng tạo tại giai đoạn ý tưởng ban đầu của quá trình phát triển sản phẩm. Theo đó, dựa trên cân đối thu - chi ngân sách nhà nước, Chính phủ có thể thực hiện phân bổ các khoản hỗ trợ cho các SME khởi nghiệp sáng tạo theo một tỉ lệ nhất định dựa trên vốn điều lệ của doanh nghiệp khởi nghiệp.

Thứ hai, các tổ chức tín dụng cần thiết kế các sản phẩm, quy trình tín dụng đặc thù, phù hợp hơn đối với SME theo từng nhóm ngành, nghề để có các giải pháp đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách linh hoạt. Đồng thời, chủ động nghiên cứu, đề xuất các chương trình nhằm tạo thuận lợi cho SME được vay vốn và tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, qua đó, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động của SME khởi nghiệp sáng tạo. Các SME khởi nghiệp sáng tạo cần chủ động nâng cao năng lực tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành để đáp ứng các điều kiện vay vốn từ ngân hàng. Đặc biệt, cần nghiên cứu, xây dựng kế hoạch gọi vốn, sử dụng vốn một cách có lộ trình, tìm kiếm nguồn vốn từ các quỹ đầu tư, thị trường vốn, công ty tài chính. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ trong việc lập sổ sách kế toán, khai thuế và hải quan điện tử, giao dịch ngân hàng qua Internet nhằm giảm chi phí giao dịch, kết nối và chia sẻ thông tin tài chính với các tổ chức tín dụng để dần minh bạch hóa thông tin tài chính, tạo lòng tin trên thị trường.■

_____________

1 Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ SME năm 2017.

2 Alon, T., Berger D., Dent R., và Pugsley B. 2018. Già hơn và chậm hơn: Tác động lâu dài của thiếu hụt doanh nghiệp khởi nghiệp đối với tổng mức tăng trưởng năng suất. Tạp chí Kinh tế học tiền tệ, 93, trang 68 - 85.

Tài liệu tham khảo:

1. Alon, T., Berger D., Dent R., và Pugsley B. (2018). Già hơn và chậm hơn: Tác động lâu dài của thiếu hụt doanh nghiệp khởi nghiệp đối với tổng mức tăng trưởng năng suất. Tạp chí Kinh tế học tiền tệ, 93, trang 68 - 85.

2. Audretsch, D. B., Keilbach, M. C., và Lehmann, E. E. (2006). Khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Nhà Xuất bản Đại học Oxford.

3. Đào Lê Kiều Oanh, Nguyễn Thị Ngọc Duyên (2019). Tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 10/2019.

4. Đinh Tấn Phong (2024). Gỡ khó tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không có tài sản bảo đảm, https://fili.vn/2024/06/go-kho-tiep-can-tin-dung-cho-doanh-nghiep-vua-va-nho-khong-co-tai-san-bao-dam-757-1195673.htm

5. Luật Hỗ trợ SME năm 2017.

6. Ngân hàng Thế giới (2024). Đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, https://documents1.worldbank.org/curated/en/099448304222426855/pdf/IDU15033e0a81a75f143501911d1dcc883a36364.pdf

7. Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển SME.

8. Nguyễn Đào Ngọc Ánh (2021). Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho các SME, https://kinhtevadubao.vn/nang-cao-kha-nang-tiep-can-von-tin-dung-cho-cac-doanh-nghiep-nho-va-vua-3600.html

9. Phan Anh Tú, Nguyễn Hữu Thọ (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn để khởi nghiệp kinh doanh tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3/2020.

10. VCCI và USAID (2024). Báo cáo Chỉ số PCI và PGI 2023: Thúc đẩy môi trường đầu tư thuận lợi cho doanh nghiệp, thân thiện với môi trường, https://pcivietnam.vn/uploads//VN-Bao-cao-dai-PCI/VN-Bao-cao-dai-PCI-2023_VN.pdf

Đinh Tấn Phong
Viện Kinh tế - Xã hội Thành phố Cần Thơ

Tin bài khác

Phát triển hệ thống thanh toán QR xuyên biên giới tại Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ sinh thái tài chính số

Phát triển hệ thống thanh toán QR xuyên biên giới tại Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ sinh thái tài chính số

Thanh toán QR xuyên biên giới đang trở thành hướng đi chiến lược trong chính sách phát triển hệ sinh thái tài chính số tại nhiều quốc gia, đặc biệt trong khu vực ASEAN. Sự gia tăng mạnh mẽ của các giao dịch thương mại quốc tế, cùng với việc Việt Nam đang trở thành điểm đến du lịch hàng đầu khu vực, đặt ra yêu cầu cấp bách về một hệ thống thanh toán xuyên biên giới hiệu quả, an toàn và thuận tiện. Quan trọng hơn, trong chiến lược phát triển kinh tế số của quốc gia, hệ thống thanh toán QR xuyên biên giới không chỉ là công cụ thanh toán đơn thuần mà còn là yếu tố then chốt trong việc hoàn thiện hệ sinh thái tài chính số quốc gia, tạo ra hiệu ứng lan tỏa rộng lớn thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng số, công nghệ tài chính, thương mại điện tử và các dịch vụ tài chính số khác.
Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Trong thời đại 4.0, truyền thông nội bộ không chỉ là cầu nối thông tin mà còn là hệ sinh thái công nghệ, văn hóa, chiến lược, đóng vai trò trung tâm trong quản trị tổ chức, xây dựng niềm tin, thúc đẩy đổi mới tại Ngân hàng Trung ương. Đầu tư đúng và đủ cho truyền thông nội bộ là đầu tư cho sự bền vững và hiện đại hóa của Ngân hàng Trung ương trong tương lai.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Thách thức trong triển khai chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm của ngân hàng thương mại: Góc nhìn từ ba trụ cột chiến lược

Thách thức trong triển khai chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm của ngân hàng thương mại: Góc nhìn từ ba trụ cột chiến lược

Trong bối cảnh ngành Ngân hàng đang trải qua những biến động sâu rộng dưới tác động của chuyển đổi số, sự trỗi dậy của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) và sự thay đổi nhanh chóng trong kỳ vọng của khách hàng, chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm đã nổi lên như một định hướng phát triển tất yếu. Các NHTM buộc phải tái cấu trúc mô hình hoạt động xoay quanh việc thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu ngày càng cá nhân hóa của khách hàng. Đây không còn là khẩu hiệu tiếp thị mà là định hướng chiến lược mang tính hệ thống, chi phối cách ngân hàng thiết kế sản phẩm, vận hành quy trình và xây dựng văn hóa tổ chức.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Chứng khoán hóa tài sản trí tuệ - Giải pháp mới trong thương mại hóa và huy động vốn

Chứng khoán hóa tài sản trí tuệ - Giải pháp mới trong thương mại hóa và huy động vốn

Xuất hiện tại thị trường Mỹ vào những năm cuối thế kỷ 20, chứng khoán hóa tài sản trí tuệ sớm thu hút được nhiều sự quan tâm của truyền thông và giới nghiên cứu, hứa hẹn sẽ bùng nổ như một phương án huy động vốn thay thế tiềm năng, mở khóa tính thanh khoản cho một tài sản vô hình còn nhiều dư địa để phát triển.
Chính sách tiền tệ, tín dụng thúc đẩy chuyển đổi xanh và bền vững cho khu vực hợp tác xã

Chính sách tiền tệ, tín dụng thúc đẩy chuyển đổi xanh và bền vững cho khu vực hợp tác xã

Mặc dù quá trình chuyển đổi số, chuyển đổi xanh tại các hợp tác xã còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt về nguồn lực tài chính, hạ tầng công nghệ và năng lực con người. Tuy nhiên, từ những tín hiệu tích cực như số lượng hợp tác xã áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tăng đều qua các năm, hay sự vào cuộc tích cực của các cơ quan trung ương và địa phương trong ban hành cơ chế hỗ trợ hợp tác xã, có thể khẳng định tiềm năng đổi mới, phát triển của khu vực này vẫn rất lớn nếu được đầu tư bài bản, định hướng đúng đắn và hỗ trợ kịp thời.
Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, thích ứng với tình hình mới

Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, thích ứng với tình hình mới

Sáng 09/7/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động ngân hàng 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025. Tham dự Hội nghị có Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng và các đồng chí trong Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các vụ, cục, đơn vị thuộc NHNN, các ngân hàng thương mại (NHTM) và điểm cầu trực tuyến tới NHNN các khu vực trên cả nước.
Xem thêm
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nhấn mạnh yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm sau phải cao hơn năm trước, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, đặc biệt là tạo được phong trào, xu thế của người dân tự lực, tự cường thoát nghèo, làm giàu, Thủ tướng Phạm Minh Chính định hướng bố trí khoảng 160.000 tỉ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn tới.
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng