Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Công nghệ & ngân hàng số
Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
aa

Tóm tắt: Tường lửa hoạt động dựa trên các tập luật là một trong những công cụ phổ biến nhằm bảo vệ cho máy chủ ứng dụng web của các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và của các tổ chức tín dụng nói riêng được an toàn trước các hành vi tấn công ngày càng tinh vi của tin tặc. Bài viết này nghiên cứu ứng dụng mô hình học máy vào việc đánh giá khả năng phát hiện tấn công của OWASP CRS, một trong những tập luật phổ biến được dùng cho tường lửa máy chủ ứng dụng web (Web Application Firewall - WAF).

Từ khóa: An toàn thông tin, máy chủ ứng dụng web, học máy.

EVALUATION OF ATTACK DETECTION EFFECTIVENESS OF THE OWASP RULESETS COMMONLY USED IN WEB APPLICATION FIREWALLS

Abstract: Firewall technology based on rulesets are one of the popular tools to protect web application servers of organizations, enterprises in general and commercial banks/credit institutions in particular from increasingly sophisticated attacks by hackers. This article studies the application of machine learning models to evaluate the attack detection ability of OWASP CRS, one of the popular rulesets used for web application server firewalls.

Keywords: Information security, web application servers, machine learning.

1. Giới thiệu

Phát hiện tấn công vào máy chủ ứng dụng web của các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và của các tổ chức tín dụng nói riêng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo dịch vụ tài chính - ngân hàng được cung cấp thông suốt, liền mạch, bảo vệ sự riêng tư của dữ liệu khách hàng, duy trì niềm tin của khách hàng và rộng hơn nữa là giúp cho hệ thống tài chính được an toàn. Năm 2024, Việt Nam ghi nhận hơn 659.000 vụ tấn công mạng và các ngân hàng, tổ chức tài chính là mục tiêu chính của các cuộc tấn công này (P.V, 2024); thiệt hại do hoạt động tấn công mạng và mã độc đối với Việt Nam trong năm 2024 ước tính lên đến 18.900 tỉ đồng (HM, 2024).

Để phát hiện và ngăn chặn sớm các cuộc tấn công vào máy chủ ứng dụng web, các tổ chức, doanh nghiệp thường sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó, phương pháp phổ biến nhất là WAF. Đây là một giải pháp bảo mật quan trọng giúp bảo vệ các ứng dụng web khỏi những cuộc tấn công và mối đe dọa từ mạng Internet (Dậu, 2020). WAF hoạt động như một lớp bảo vệ giữa máy chủ web và người dùng, giám sát và lọc tất cả lưu lượng truy cập đến và đi từ ứng dụng web. WAF có thể phát hiện và ngăn chặn các cuộc tấn công như SQL Injection, Cross-site Scripting (XSS), tấn công từ chối dịch vụ (DDoS) và các mối đe dọa khác nhắm vào các lỗ hổng bảo mật trong mã nguồn của ứng dụng. Bằng cách phân tích các yêu cầu HTTP và HTTPS, WAF có thể chặn lại những yêu cầu độc hại trước khi chúng đạt được mục tiêu. Đồng thời, nó cũng giúp bảo vệ thông tin nhạy cảm của người dùng và duy trì tính toàn vẹn của hệ thống. Việc triển khai tường lửa cho máy chủ web không chỉ tăng cường khả năng phòng thủ mà còn giúp các tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ yêu cầu bảo mật theo các quy định pháp lý. Theo ví dụ minh họa về mô hình trung tâm dữ liệu của ngân hàng thương mại (Hình 1), tường lửa được sử dụng để bảo đảm an toàn cho các kết nối giữa khu vực tuyệt đối bí mật (thường bao gồm máy chủ dữ liệu - database server, máy chủ ứng dụng - application server, máy chủ diệt virus - antivirus server…) với các khu vực khác, giữa khu vực kết nối nội bộ với kết nối bên ngoài Internet.

Hình 1. Mô hình trung tâm dữ liệu của ngân hàng thương mại

Nguồn: M. Revathy Sriram, P.K. Ramanan, R. Chandrasekhar, 2013
Nguồn: M. Revathy Sriram, P.K. Ramanan, R. Chandrasekhar, 2013

Hiện nay, nhiều giải pháp tường lửa web đã được phát triển và ban hành bởi các hãng công nghệ và tổ chức bảo mật nổi tiếng như ModSecurity, Cloudflare WAF, Amazon Web services WAF, Barracuda WAF… Đối với các công cụ tường lửa web, việc xác định và quyết định phản ứng với các cuộc tấn công chủ yếu dựa vào sử dụng các tập luật (rules). Tuy nhiên, nếu như tập luật này hoạt động không hiệu quả, ví dụ như chặn bắt cả những truy cập vô hại hoặc là bỏ qua những truy cập độc hại thì sẽ dẫn đến hệ quả rất nghiêm trọng cho các tổ chức, doanh nghiệp.

Bài viết này xem xét đánh giá khả năng phát hiện tấn công của OWASP Core Rule Set, tập luật được sử dụng phổ biến nhất cho các tường lửa máy chủ web. Những nội dung chính còn lại của bài báo bao gồm: Phần II trình bày khái quát về tập luật OWASP Core Rule Se; phần III ứng dụng phương pháp học sâu để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS; cuối cùng là kết luận và hướng phát triển trong tương lai.

2. Tập luật phát hiện tấn công OWASP Core Rule Set

Như đã đề cập ở trên, OWASP Core Rule Set (CRS) (OWASP, 2025) là một tập luật mã nguồn mở được phát triển bởi tổ chức phi lợi nhuận nổi tiếng về bảo mật OWASP (Open Web Application Security Project) nhằm bảo vệ các ứng dụng web khỏi các mối đe dọa an ninh phổ biến. CRS cung cấp một tập hợp các luật bảo mật dựa trên WAF, giúp phát hiện và ngăn chặn các cuộc tấn công như SQL Injection, XSS và các lỗ hổng bảo mật khác. Bộ luật này được thiết kế để dễ dàng tích hợp vào nhiều hệ thống WAF phổ biến như ModSecurity và các công cụ bảo mật khác. Với mục tiêu bảo vệ các ứng dụng web trong môi trường thay đổi nhanh chóng, CRS cung cấp sự bảo vệ liên tục và hiệu quả. Việc sử dụng OWASP CRS giúp tăng cường bảo mật cho ứng dụng web mà không cần phải sửa đổi mã nguồn ứng dụng. Bên cạnh đó, để sử dụng được tập luật CRS, WAF cần được tích hợp các thuật toán so khớp nhằm xác định mỗi yêu cầu (request) từ phía máy khác tới là bình thường hay bất thường, và nếu bất thường thì được phát hiện bởi luật nào.

Nội dung chính của phần này sẽ tập trung trình bày về cấu trúc tập luật trong CRS và thuật toán so khớp phổ biến Boyer-Moore-Horspool.

2.1. Cấu trúc tập luật

Theo tài liệu kỹ thuật về OWASP CRS và ModSecurity, cấu trúc tập luật được sử dụng trong công cụ này có cú pháp “SecRule VARIABLES OPERATOR [ACTIONS]” và được diễn giải tóm tắt như sau:

- SecRule: Là từ khóa bắt đầu một luật trong ModSecurity.

- VARIABLES: Là biến hoặc tham số mà ModSecurity sẽ kiểm tra trong yêu cầu hoặc phản hồi HTTP. Các biến có thể là:

%{REQUEST_URI}: Địa chỉ URL của yêu cầu.

%{QUERY_STRING}: Chuỗi truy vấn của URL.

%{HTTP_USER_AGENT}: Thông tin trình duyệt của người dùng.

%{REQUEST_BODY}: Nội dung của yêu cầu HTTP.

Các biến khác liên quan đến HTTP headers, cookies...

- OPERATOR: Là toán tử dùng để so sánh hoặc kiểm tra. Các toán tử phổ biến bao gồm:

==: Kiểm tra sự bằng nhau.

@contains: Kiểm tra sự tồn tại của một chuỗi con.

@rx: kiểm tra với một biểu thức chính quy.

@startswith: kiểm tra nếu chuỗi bắt đầu bằng một giá trị cụ thể.

[ACTIONS]: các hành động cần thực hiện khi điều kiện luật được kích hoạt. Các hành động thường gặp là:

deny: Chặn yêu cầu.

allow: Cho phép yêu cầu.

log: Ghi lại thông tin yêu cầu.

alert: Cảnh báo về sự kiện.

redirect: Chuyển hướng yêu cầu đến một URL khác.

Ví dụ luật trong ModSecurity là “SecRule REQUEST_URI "@contains /wp-login.php" "deny,log" thì nghĩa là nó sẽ chặn (deny) và ghi lại (log) mọi yêu cầu có chứa đoạn mã “/wp-login.php” trong URL.

2.2. Thuật toán so khớp

Các thành phần sau trong mỗi yêu cầu (request) từ máy khách được so khớp với tập luật:

- msc_process_request_headers: kiểm tra header của luồng dữ liệu http khi thực hiện request.

- msc_process_request_body: kiểm tra nội dung body của luồng dữ liệu http khi thực hiện request.

- msc_process_response_headers: kiểm tra header của luồng dữ liệu http khi thực hiện response.

- msc_process_response_body: kiểm tra nội dung body của luồng dữ liệu http khi thực hiện response.

Quá trình so khớp này thường được thực hiện dựa trên thuật toán Boyer-Moore-Horspool theo cách thức như sau:

Hình 2. Thuật toán so khớp Boyer-Moore-Horspool

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Nguồn: Tính toán của tác giả

3. Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS

Để đánh giá khả năng của tập luật OWASP CRS trong việc phát hiện hiện tượng bất thường, các công việc sau đây cần được thực hiện:

3.1. Lựa chọn tập dữ liệu huấn luyện và tiền xử lý dữ liệu

Có hai tập dữ liệu phổ biến cho tấn công web được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu liên quan được công bố là ECML/PKDD 20071 và CICIDS 20172, trong đó:

- ECML/PKDD 2007 được cung cấp cho một cuộc thi liên quan đến vấn đề nhận diện tấn công trên ứng dụng web được tài trợ chính bởi Bee Ware, một công ty đang nghiên cứu về tường lửa ứng dụng web. Về cơ bản, bộ dữ liệu này chứa tổng cộng 50.000 request với 20% trên tổng số là các request tấn công.

- CICIDS 2017 là một bộ dữ liệu có nhãn được công bố bởi Viện nghiên cứu An toàn thông tin thuộc Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Tây Ban Nha (Spanish Research National Council - CSIC). Bộ dữ liệu này bao gồm 36.000 request bình thường và 25.066 request tấn công thuộc nhiều thể loại tấn công khác nhau như SQL Injection, Buffer Overflow, Information Gathering, Files Disclosure, CRLF Injection, XSS, Server Side Include, parameter Tampering...

Bộ dữ liệu từ hai tập trên được tiền xử lý như sau:

- Bước 1: Trong tập luật của ModSecurity CRS có tổng cộng hơn 150 luật, ứng với mỗi luật trên là một đặc trưng trong tập dữ liệu sau xử lý. Nếu một request làm luật nào đó kích hoạt, đặc trưng này của nó mang giá trị là 1, những luật không kích hoạt sẽ có giá trị là 0. Ngoài ra, HTTP request method cũng được sử dụng làm đặc trưng huấn luyện. Các giá trị hiện tại có thể có của HTTP request method trong bộ dữ liệu bao gồm GET, POST, HEAD, OPTIONS, PUT.


Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

- Bước 2: Sử dụng phương pháp Stratified Split để tách bộ dữ liệu ra thành hai tập huấn luyện và kiểm thử với tỉ lệ 70% - 30% bảo đảm trong tập huấn luyện và kiểm thử có tỉ lệ hai lớp bất thường/bình thường đồng đều nhau.

3.2. Xây dựng mô hình học máy đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS

Trong nghiên cứu này, loại mô hình học máy tiêu biểu mạng nơ-ron thần kinh (CNN) được lựa chọn. Thuật toán này được cài đặt bằng ngôn ngữ lập trình Python trên môi trường phát triển Google Colab.

Bởi vì hầu hết các bộ dữ liệu cho việc huấn luyện và kiểm thử mô hình phát hiện bất thường có tính chất mất cân bằng, cho nên ngoài độ chính xác cơ bản accuracy thì precision, recall, f1-score được chỉ ra. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Dựa vào kết quả thử nghiệm, chúng ta có thể thấy rằng mặc dù độ chính xác accuracy rất cao trong cả việc xác định request bất thường và bình thường nhưng độ chính xác precision, recall, f1-score trong việc xác định lớp bất thường lại nhỏ hơn 0,9. Điều đó nghĩa là một số request độc hại đã được tập luật OWASP xem là bình thường và bỏ qua. Hệ quả của việc bỏ lọt request độc hại có thể khiến cho máy chủ web bị ngừng hoạt động hoặc nguy hiểm hơn nữa là bị lộ lọt hay thay đổi dữ liệu.

4. Kết luận và hướng phát triển

Nghiên cứu này đã ứng dụng mô hình học sâu được xây dựng dựa trên những bộ dữ liệu đặc trưng điển hình để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS được sử dụng phổ biến trong tường lửa cho các máy chủ ứng dụng web. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, tập luật OWASP CRS có khả năng xác định request bình thường với độ chính xác rất cao (95% - 99%), tuy nhiên độ chính xác của tập luật này trong việc phát hiện ra request bất thường lại thấp hơn 90%. Dựa trên mô hình đã thực nghiệm, hướng phát triển tiềm năng trong thời gian tới đó là xây dựng thêm một số mô hình học máy nhằm xác định mỗi luật trong OWASP CRS có xác suất phát hiện ra chính xác request bất thường như thế nào để đưa ra những khuyến nghị cụ thể giúp cho các nhà quản trị dễ dàng ra quyết định đúng đắn.

1 https://www2.lirmm.fr/pkdd2007-challenge

2 https://www.unb.ca/cic/datasets/ids-2017.html

Tài liệu tham khảo:

1. Amazon (2025). AWS WAF Protect your web applications from common exploits. Retrieved from https://aws.amazon.com/: https://aws.amazon.com/waf/

2. Barracuda (2025). Barracuda Web Application Firewall Protect your websites and applications from advanced cyber-threats. Retrieved from https://www.barracuda.com/products/application-protection/web-application-firewall

3. CloudFlare (2025). Protect Your Web Applications With Cloudflare WAF. Retrieved from https://www.cloudflare.com/: https://www.cloudflare.com/lp/ppc/waf-x/

4. Dậu, H. X (2020). Giáo trình cơ sở an toàn thông tin. NXB. Thông tin và Truyền thông.

5. M. Revathy Sriram, P.K. Ramanan, R. Chandrasekhar (2013). Core banking solution: Evaluation of Security and Controls. PHI Learning Private Limited.

6. OWASP (2025). OWASP Crsoject. Retrieved from https://coreruleset.org/: https://github.com/coreruleset/coreruleset/releases/tag/v4.12.0

7. OWASP (2025). OWASP Modsecurity Project. Retrieved from https://modsecurity.org/: https://modsecurity.org/

8. T.L (2023). Trung bình 1.160 vụ tấn công mạng mỗi tháng, ngân hàng là đích nhắm. Retrieved from https://baodautu.vn/: https://baodautu.vn/trung-binh-1160-vu-tan-cong-mang-moi-thang-ngan-hang-la-dich-nham-d204960.html

9. Thiện, M (2024). Các cuộc tấn công mạng ngày càng tinh vi và phức tạp hơn. Retrieved from https://ictvietnam.vn/: https://ictvietnam.vn/cac-cuoc-tan-cong-mang-ngay-cang-tinh-vi-va-phuc-tap-hon-67939.html

10. Thuan Dinh Le, Ton Phuoc, Khuong Nguyen-An (2021). Improving ModSecurity WAF Using a Structured-Language Classifier. Future Data and Security Engineering. Big Data, Security and Privacy, Smart City and Industry 4.0 Applications, pages 89-104. Virtual: Springer Nature Singapore. doi:https://doi.org/10.1007/978-981-16-8062-5_6

TS. Vũ Duy Hiến
Khoa Công nghệ thông tin và Kinh tế số - Học viện Ngân hàng

Tin bài khác

“Bẫy năng suất AI”: Khi công nghệ thông minh tạo ra áp lực vô tận

“Bẫy năng suất AI”: Khi công nghệ thông minh tạo ra áp lực vô tận

Bài viết này sẽ phân tích chi tiết “bẫy năng suất AI”, từ cơ chế hoạt động và các biểu hiện thực tế trong môi trường doanh nghiệp đến những tác động tâm lý và xã hội mà nó gây ra. Mục tiêu là làm rõ lý do tại sao một công nghệ được thiết kế để giảm tải công việc lại có thể tạo ra những áp lực mới đối với người lao động, và tại sao nhận thức về nghịch lý này lại quan trọng đối với tương lai công việc trong thời đại AI.
Bảo đảm an toàn khi cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời đại số

Bảo đảm an toàn khi cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời đại số

Trước xu hướng gia tăng tội phạm công nghệ với những thủ đoạn mới ngày càng tinh vi, khó lường, để bảo đảm an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số, bên cạnh sự nỗ lực của ngành Ngân hàng cần sự phối hợp của các bộ, ngành liên quan trong công tác an ninh, an toàn thông tin và phòng, chống lừa đảo qua mạng; đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho khách hàng trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trên không gian mạng.
Trung tâm dữ liệu xanh: Xu hướng thế giới và thực tiễn Việt Nam

Trung tâm dữ liệu xanh: Xu hướng thế giới và thực tiễn Việt Nam

Trên thế giới, phát triển các trung tâm dữ liệu xanh đã và đang trở thành xu hướng chung, nhất là ở các nước phát triển; trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng từng bước định hình và khuyến khích phát triển năng lượng xanh cho các trung tâm dữ liệu của mình…
Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng xác thực sinh trắc học tại ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng xác thực sinh trắc học tại ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Đối với dịch vụ ngân hàng, xác thực sinh trắc học hiện nay được tích hợp vào nhiều dịch vụ như giao dịch trực tuyến, thanh toán di động, rút tiền tại ATM... Điều này mang lại nhiều tiện ích, tăng cường bảo mật, giảm chi phí vận hành và góp phần nâng cao trải nghiệm của người dùng. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, khách hàng vẫn còn lo ngại về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân. Các kết quả nghiên cứu cho thấy lỗ hổng thông tin có tác động tích cực đến nỗi sợ tổn thất tài chính, danh tiếng, từ đó làm giảm ý định sử dụng xác thực sinh trắc học của khách hàng.
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương: Phân tích tổng hợp về thiết kế, tác động và triển vọng nghiên cứu

Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương: Phân tích tổng hợp về thiết kế, tác động và triển vọng nghiên cứu

Việc thiết kế và triển khai CBDC không phải là một nhiệm vụ đơn giản mà liên quan đến hàng loạt các quyết định phức tạp, những đánh đổi tinh vi về công nghệ, quy định, sự ổn định tài chính và hành vi của người dùng.
Khung an ninh mạng đa tầng tích hợp trí tuệ nhân tạo cho ngân hàng số

Khung an ninh mạng đa tầng tích hợp trí tuệ nhân tạo cho ngân hàng số

Bài viết này hướng đến mục tiêu tổng hợp và phân tích các nghiên cứu hiện có về bảo mật trong triển khai AI cho ngân hàng số, đánh giá các khung chính sách và tiêu chuẩn đang được áp dụng trong nước và quốc tế, từ đó đề xuất một mô hình bảo đảm an ninh mạng ứng dụng AI phù hợp với bối cảnh ngân hàng số tại Việt Nam nhằm tăng cường khả năng phòng thủ, kiểm soát rủi ro và đảm bảo vận hành an toàn trong môi trường số hóa toàn diện.
Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Với nhiều ưu thế, cho vay trực tuyến đang trở thành một công cụ chiến lược giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả vận hành và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong bối cảnh chuyển đổi số.
Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Định hướng phát triển nền kinh tế tri thức đã và đang được thể hiện rõ nét trong nhiều nghị quyết, bộ luật của Đảng, Nhà nước cũng như các chiến lược, quyết định của Chính phủ, qua đó đặt nền móng cho việc đưa tri thức trở thành nguồn lực sản xuất trực tiếp, tạo động lực tăng trưởng mới cho đất nước.
Xem thêm
Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Ngày 30/10/2025, tại Hà Nội, Thời báo Ngân hàng tổ chức Tọa đàm “Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số”. Sự kiện được tổ chức nhân dịp Ngày Tiết kiệm Thế giới (31/10), với sự tham dự của Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Phạm Thanh Hà; Phó Chủ tịch Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Trần Lan Phương; các chuyên gia kinh tế - tài chính trong nước và quốc tế, đại diện các tổ chức tài chính, cơ quan báo chí, cùng đông đảo đại biểu quan tâm. Ngày Tiết kiệm Thế giới nhằm khuyến khích thói quen tiết kiệm rộng rãi trong dân chúng và nâng cao nhận thức về vai trò của tiết kiệm trong phát triển xã hội. Trong bối cảnh cạnh tranh nguồn lực toàn cầu, áp lực lãi suất quốc tế, và xu hướng dịch chuyển vốn…, việc bồi đắp nội lực tài chính nội địa càng trở nên cấp thiết.
Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù khu vực Tây Yên Tử là hướng đi đúng đắn nhằm khai thác tiềm năng tự nhiên - văn hóa của địa phương gắn với xu thế chuyển đổi số và tài chính xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các hợp tác xã du lịch cộng đồng đã hình thành và tạo dấu ấn ban đầu, song khu vực này vẫn đối mặt với nhiều thách thức về hạ tầng, nguồn vốn, nhân lực và công nghệ.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Bài toán về nguồn nhân lực số không chỉ là thách thức cấp bách đối với ngành giáo dục, mà còn là mối trăn trở của các nhà hoạch định chính sách trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nóng bỏng từng ngày. Để giải được bài toán này, chúng ta cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp chiến lược và tổng thể: Quy hoạch nguồn nhân lực, thúc đẩy hợp tác quốc tế, cải cách giáo dục, đổi mới khu vực công, biến doanh nghiệp thành “trường học” và vun đắp văn hóa học tập suốt đời.
Hoàn thiện phương pháp tính CPI tại Việt Nam: Góc nhìn từ yếu tố bất động sản và chi phí nhà ở

Hoàn thiện phương pháp tính CPI tại Việt Nam: Góc nhìn từ yếu tố bất động sản và chi phí nhà ở

Việc đưa bất động sản vào giỏ hàng hóa Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) không chỉ là bài toán kỹ thuật, mà còn liên quan đến vấn đề khái niệm, phương pháp luận và quản lý dữ liệu thống kê. Giải pháp phù hợp cần hướng tới việc phản ánh đúng chi phí sử dụng nhà ở mà vẫn tránh lẫn lộn với biến động giá tài sản đầu cơ, nhằm duy trì vai trò của CPI như một chỉ số đo lường lạm phát tiêu dùng thuần túy, đồng thời vẫn nâng cao giá trị thông tin cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng tại Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên là loại hình có triển vọng, bởi vùng này vừa sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi vừa giàu bản sắc văn hóa và sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc biệt càng có nhiều cơ hội và không gian phát triển rộng lớn. Tuy vậy, sự phát triển vẫn đối mặt với những thách thức như thiếu đồng bộ trong quy hoạch, hạn chế về hạ tầng và sự tham gia chưa đầy đủ của cộng đồng. Do đó, các địa phương cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện, trong đó nhấn mạnh vai trò liên kết các điểm du lịch nông nghiệp nội vùng, đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm dựa trên lợi thế bản địa và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số

Bài viết phân tích quá trình hiện đại hóa dịch vụ giao dịch ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Lào trong bối cảnh chuyển đổi số. Thông qua việc tích hợp sâu rộng dịch vụ ngoại tệ vào nền tảng số BCEL One và đa dạng hóa các sản phẩm, ngân hàng này đã đạt được những kết quả ấn tượng, được phản ánh rõ nét qua sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng khách hàng, khối lượng giao dịch và doanh thu từ kênh số.
Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Trong bối cảnh hội nhập pháp lý quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu chuẩn hóa các chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, việc ban hành Thông tư số 21/2024/TT-NHNN đã thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN trong việc xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô