Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Hoạt động ngân hàng
Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
aa

Sau hơn 8 năm triển khai thực hiện Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” (Quyết định số 939/QĐ-TTg), tính đến ngày 31/12/2024, tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh để thực hiện chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp đạt 91,315 tỉ đồng với 247 lượt dự án được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, với tổng số tiền lũy kế đã giải ngân đạt 182,278 tỉ đồng. Các dự án phụ nữ khởi nghiệp làm chủ đã góp phần tạo việc làm cho 1.056 lao động tại địa phương (trong đó có 781 lao động nữ); 70% số dự án được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh có mức tăng trưởng lợi nhuận tăng từ 3 - 5 lần so với khi chưa được hỗ trợ từ Đề án.

Trong khuôn khổ thực hiện Đề án, Hội phụ nữ đã phối hợp tư vấn, giúp đỡ thành lập mới 20 doanh nghiệp, 20 hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới do phụ nữ làm chủ, với tổng số 259 thành viên; 18 tổ liên kết với 325 thành viên (đạt 200% chỉ tiêu kế hoạch); 622 doanh nghiệp do phụ nữ quản lý được tư vấn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, 13 dự án phụ nữ khởi nghiệp đạt giải tại các cuộc thi phụ nữ khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo do cấp tỉnh và cấp Trung ương tổ chức.

Kết quả đạt được cho thấy, Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” là một chủ trương đúng đắn của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai kịp thời của UBND tỉnh Bắc Ninh, đã mang lại những kết quả tích cực, tạo động lực cho phụ nữ vượt lên khó khăn, tự chủ, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế.

Các sản phẩm của phụ nữ khởi nghiệp Bắc Ninh được trưng bày giới thiệu tới người tiêu dùng.
Các sản phẩm của phụ nữ khởi nghiệp Bắc Ninh được trưng bày giới thiệu tới người tiêu dùng (Nguồn ảnh: Báo Bắc Ninh)

1. Thực trạng triển khai Chương trình cho vay Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Để triển khai Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” trên địa bàn tỉnh; trong đó, giao trách nhiệm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện/ thành phố tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hiệu quả.

UBND tỉnh Bắc Ninh cũng đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 17/4/2018; Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về việc thông qua chủ trương sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngày 11/7/2018, UBND tỉnh Bắc Ninh cũng đã ban hành Quyết định số 365/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cho vay đối với phụ nữ khởi nghiệp từ vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH. Tiếp đó, ngày 10/02/2022, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 69/QĐ-UBND về việc sửa đổi Phương án quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Tăng cường nguồn vốn để cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp

Giai đoạn 2018 - 2024, UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt chính sách riêng cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể, mỗi ý tưởng/dự án được vay vốn thời hạn tối đa là 5 năm, với mức lãi suất ưu đãi 5%/năm (bằng xấp xỉ 0,42%/tháng). Phê duyệt tổng số nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH được ghi cho nhiệm vụ thực hiện Đề án 939 là 90 tỉ đồng, đến ngày 31/12/2023 UBND tỉnh đã chuyển nguốn vốn ủy thác sang NHCSXH để cho vay chương trình phụ nữ khởi nghiệp đủ số tiền là 90 tỉ đồng; dư nợ đến 31/12/2024 là 91,315 tỉ đồng (trong đó 1,315 tỉ đồng là số lãi nhập gốc). (Bảng 1)

Bảng 1: Nguồn vốn cho vay phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2018 - 2024

Đơn vị: Triệu đồng

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Nguồn: Báo cáo NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh năm 2018 - 2024

Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã chủ động phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, huyện, tích cực, tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, rà soát, lựa chọn Dự án khởi nghiệp đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định để hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay; tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn, xác định mức vay, thời hạn cho vay phù hợp với từng dự án, phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục và giải ngân nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ hưởng.

Bảng 2: Kết quả cho vay phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2020 - 2024

Đơn vị: Triệu đồng

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Báo cáo chi nhánh NHCSXH Bắc Ninh năm 2020 - 2024

Tổng doanh số cho vay phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2024 đạt 122.460 triệu đồng với 147 khách hàng được vay vốn, doanh số thu nợ là 93.197 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay phụ nữ khởi nghiệp đến ngày 31/12/2024 là 91.311 triệu đồng, với 115 khách hàng còn dư nợ. Nguồn vốn ngân sách ủy thác qua NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh để cho vay được quản lý chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định.

Bảng 3: Kết quả cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020 - 2024

Đơn vị: Triệu đồng

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Báo cáo NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh năm 2020 - 2024

Từ nguồn vốn trên, các cấp Hội đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn hội viên, phụ nữ cách thức xây dựng ý tưởng/dự án kinh doanh. Tính đến tháng 12/2024, tỉnh Bắc Ninh đã tiếp nhận 902 ý tưởng phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp; 100% ý tưởng đã tiếp nhận được hỗ trợ, giúp đỡ theo nhu cầu, cụ thể dưới các hình thức như hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ nguồn phụ nữ khởi nghiệp của tỉnh, tập huấn kiến thức, liên kết hoạt động sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận chính sách hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh…

Về công tác triển khai tín dụng

Đến ngày 31/12/2024, 100% dư nợ chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đều là dư nợ trong hạn, chưa có phát sinh nợ quá hạn. Tỉ lệ thu nợ/nợ đến hạn tại thời điểm cuối mỗi tháng, quý, năm đều đạt 100% phản ánh khách hàng vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đều tuân thủ nghiêm túc việc trả lãi, trả nợ gốc. NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, có các giải pháp hỗ trợ khách hàng vay vốn phát triển dự án, sử dụng vốn vay có hiệu quả, thực hiện tốt công tác thông báo, động viên, đôn đốc nợ đến hạn, nợ quá hạn phát sinh, cùng với ý thức trách nhiệm cao của khách hàng.

Về cơ bản, các khách hàng vay vốn đều chấp hành tốt việc trả lãi hàng tháng. Lãi tồn chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp là 229,339 triệu đồng, trong đó khách hàng có lãi tồn trên 3 tháng là 3 khách hàng với số tiền lãi tồn là 62,394 triệu đồng, do khách hàng gặp khó khăn tạm thời, chậm lãi 1 hoặc 2 tháng. 100% người vay chấp hành trả nợ phân kỳ, nợ gốc đúng hạn.

Để có cái nhìn khách quan đánh giá được hiệu quả chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn Bắc Ninh về mặt định tính, tác giả đã thực hiện khảo sát tới các đối tượng là cán bộ tổ chức chính trị xã hội do Hội Phụ nữ nhận ủy thác cấp xã, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) do Hội phụ nữ làm tổ trưởng và khách hàng vay vốn, bao gồm cả khách hàng đang vay vốn chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh và khách hàng không/chưa vay vốn chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp với tổng số 400 người tham gia khảo sát; trong đó có 115 khách hàng đang còn dư nợ chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp cho thấy, các đối tượng được vay vốn chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp đều đảm bảo theo đúng tiêu chí của đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp là dự án có tính mới, tính sáng tạo, sử dụng đúng mục đích, chiếm tỉ trọng 100%.

Về mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách hàng, qua kết quả khảo sát 400 người tham gia đều cho thấy, đa số các ý kiến đều đánh giá các quy định hiện nay của chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp tại NHCSXH về lãi suất, mức cho vay tối đa, thời gian cho vay tối đa, phương thức cho vay trực tiếp không ủy thác một số nội dung qua các tổ chức chính trị - xã hội là phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn.

2. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng chính sách xã hội gắn với việc cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp đã thể hiện rõ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nói chung, tỉnh Bắc Ninh nói riêng, trong việc ban hành các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ cho phụ nữ có cơ hội và điều kiện phát triển kinh tế, thành lập doanh nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh..., trên cơ sở những ý tưởng khởi nghiệp và nhu cầu kinh doanh của phụ nữ.

Thực tế trước khi triển khai chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã triển khai các chương trình tín dụng ủy thác qua Hội phụ nữ để phát triển kinh tế hộ gia đình như chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, giải quyết việc làm,… với món vay tối đa là 100 triệu đồng/hộ nên ko đủ tiềm lực để các hộ gia đình mạnh dạn mở rộng các mô hình phát triển kinh tế. Chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp hướng đến nhiều nhóm đối tượng hơn, không cố định về danh sách, không cố định về đối tượng và phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng của số đông người dân trên địa bàn, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung.

Với nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng thụ hưởng và xu hướng phát triển phụ nữ khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong những năm tiếp theo, có thể khẳng định rằng, chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh sẽ tăng trưởng mạnh mẽ và dần trở thành một trong những chương trình tín dụng trụ cột. Đặc biệt, chương trình cho vay này giúp địa bàn các huyện, thị xã, thành phố giải quyết được bài toán khó về tăng trưởng dư nợ tín dụng hằng năm trong bối cảnh đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ngày càng giảm, nhu cầu vay vốn chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đã được cơ bản đáp ứng.

Bên cạnh đó, Chương trình cho vay có nhiều ưu đãi đối với các đối tượng thụ hưởng, nhận được sự đồng tình, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và của các cấp Hội Phụ nữ. Ưu đãi đầu tiên là đối tượng vay vốn khi vay chương trình này thì người vay sẽ được hưởng ưu đãi về lãi suất cho vay. Trong giai đoạn 2017 - 2025, lãi suất cho vay được duy trì ở mức 5%/năm, thấp hơn so với mức lãi suất cho vay tại các NHTM. Đặc biệt, khi vay vốn tại NHCSXH, người vay có thể trả nợ trước hạn mà không phải chịu lãi phạt trả trước hạn như trong một số trường hợp tại các NHTM hiện nay. Một ưu đãi nữa đó là thời gian cho vay dài (theo quy định hiện nay tối đa là 5 năm), giúp người vay có điều kiện về thời gian để tiết kiệm trả nợ, giảm áp lực trả nợ gốc theo phân kỳ.

Chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp triển khai qua NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã giúp hàng trăm gia đình mạnh dạn khởi nghiệp phát triển kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong gần 05 năm qua, Chương trình đã giúp 147 khách hàng là cá nhân phụ nữ, hộ kinh doanh, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ được vay vốn, tạo việc làm thường xuyên, ổn định cho gần 1.000 lao động. Tất cả các dự án cho vay đều sử dụng vốn đúng mục đích, các dự án phát huy tốt hiệu quả, khách hàng sau khi vay vốn đều chấp hành tốt việc trả nợ gốc, trả lãi và các quy định của Chi nhánh.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khời nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua vẫn còn một số nội dung chưa đạt tiến độ theo mục tiêu đề ra như: Nguồn vốn cho vay còn thấp, còn hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn khởi nghiệp trên địa bàn; tỉ lệ hội viên phụ nữ nâng cao về nhận thức về khởi nghiệp chưa cao, chưa mạnh dạn khởi nghiệp; một số dự án chưa phát huy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn vay…

3. Một số giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian tới

Một là, đối với NHCSXH Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Tiếp tục phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo chủ trương sử dụng nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay Chương trình hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân trên địa bàn Bắc Ninh.

Tích cực tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ Hội phụ nữ các cấp và Hội viên phụ nữ về chủ trương, chính sách ưu đãi của tỉnh đối với phụ nữ có ý tưởng kinh doanh mạnh dạn khởi nghiệp phát triển kinh tế, tạo việc làm ở địa phương; nhân rộng mô hình điển hình tiên tiến, vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng hay, thiết thực và khởi nghiệp thành công mang lại hiệu quả kinh tế gia đình và xã hội, làm cơ sở để các chị em phụ nữ khác mạnh dạn triển khai và lan tỏa thành phong trào phát triển mạnh mẽ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, không để xảy tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gây lãng phí vốn, thất thoát tài sản của Nhà nước và của Nhân dân. Thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát các dự án phụ nữ vay vốn khởi nghiệp, nhằm kịp thời giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn, đồng hành hỗ trợ phụ nữ sử dụng vốn vay phát huy hiệu quả cao, nâng cao vị trí, vai trò chị em phụ nữ và góp phần vào phát triển kinh tế và tạo việc làm ở địa phương.

Thực hiện tốt công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, nhất là các nội dung như: nghiệp vụ liên quan đến kỹ năng thuyết trình, tập huấn cho cán bộ tổ chức chính trị - xã hội, Ban quản lý tổ TK&VV; kỹ năng thẩm định hồ sơ vay vốn, cách đọc hiểu phương án tính toán giá thành đối với các dự án; cung cấp, triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến bảo đảm tiền vay và liên quan đến chương trình cho vay phụ nữ khởi nghiệp để cán bộ nắm bắt, cập nhật và triển khai thực hiện theo đúng quy định. Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, người lao động tại đơn vị, nhất là cán bộ tín dụng tích cực tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật để đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

Tổ chức các hội nghị, tọa đàm liên quan đến việc triển khai chương trình cho vay để cán bộ tín dụng tại các đơn vị thảo luận, trao đổi kinh nghiệm cũng như đưa ra những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, qua đó, lãnh đạo Chi nhánh nắm bắt được kịp thời những nội dung cần tập trung chỉ đạo, cần quan tâm tập huấn cũng như cần lưu ý các đơn vị trong quá trình triển khai cho vay.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cán bộ tín dụng trong quá trình triển khai cho vay như: Xây dựng phần mềm hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc phối hợp khách hàng vay vốn, tính toán số tiền trả nợ (gốc + lãi) theo phân kỳ từng tháng làm cơ sở để xác định khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay, đồng thời, để khách hàng có thể hình dung được số tiền phải trả nợ trong tương lai nếu lãi suất cho vay không thay đổi, qua đó có kế hoạch cụ thể về tài chính của gia đình; xây dựng phần mềm trích xuất thông tin liên quan đến kế hoạch giải ngân dự kiến, lịch trả nợ của từng món vay chương trình phụ nữ khởi nghiệp theo địa bàn cấp xã để chủ động theo dõi, nắm bắt kế hoạch giải ngân, thu nợ.

Hai là, đối với Hội, đoàn thể các cấp

Đối với Hội, đoàn thể cấp tỉnh, huyện: Tích cực tuyên truyền đến các chị em hội viên về chính sách của Nhà nước về khởi nghiệp, phát triển kinh doanh theo Quyết định số 939/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 365/QĐ-UBND của UBND tỉnh về phê duyệt phương án cho vay đối với phụ nữ khởi nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương. Việc tuyên truyền được thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau để đảm bảo mang lại hiệu quả thiết thực như: Tuyên truyền qua các buổi họp các cấp hội; tuyên truyền thông qua phương tiện truyền thanh, truyền hình; tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương, của hội; tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt tổ, nhóm, câu lạc bộ và các mô hình hoạt động khác của Hội Phụ nữ…

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn phụ nữ cách thức xây dựng ý tưởng kinh doanh và đề án để tham gia các dự án, chương trình khởi nghiệp; tiếp nhận các ý tưởng sáng tạo của phụ nữ để hỗ trợ phát triển, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, chuỗi liên kết, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tổ chức các sự kiện kết nối nguồn lực từ các doanh nghiệp để hỗ trợ hiện thực hóa những ý tưởng sáng tạo, đổi mới của phụ nữ; vinh danh, khen thưởng các tập thể, cá nhân phụ nữ có ý tưởng khởi nghiệp hay công trình nghiên cứu có khả năng áp dụng, có giá trị ứng dụng cao đem lại lợi ích cho phụ nữ, lợi ích phát triển cho cộng đồng…

Hỗ trợ pháp lý, xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ cho phụ nữ khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo: Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể của phụ nữ đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm; đăng ký sở hữu trí tuệ cho các phát minh, sáng chế, các sản phẩm sản xuất/sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương. Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp của phụ nữ. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát đánh giá hiệu quả vay vốn đối với các dự án phụ nữ khởi nghiệp vay vốn tại NHCSXH, nhằm kịp thời hỗ trợ chị em tháo gỡ các khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh khởi nghiệp thành công, góp phần phát triển kinh tế, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương.

Đối với Hội, đoàn thể cấp xã: Chủ động thực hiện việc giám sát trước, trong và kiểm tra sau cho vay, đặc biệt là việc giám sát, thẩm định trước khi cho vay đảm bảo người vay có đủ điều kiện vay vốn, có phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên truyền cho hộ vay về ý thức trả nợ “có vay, có trả” và phải tự giác trả lãi hằng tháng, trả nợ phân kỳ theo sự thỏa thuận với ngân hàng và ý thức tiết kiệm của hộ vay để tạo vốn trả dần nợ vay.

Ba là, đối với khách hàng vay vốn

Cần nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc, hiểu rõ đây là chính sách cho vay với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống, không phải khoản trợ cấp, cho không của Nhà nước. Khi vay vốn phải có kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể để đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, sinh lời, tránh trường hợp vay vốn về chưa có kế hoạch sản xuất và sử dụng vào việc khác không sinh lợi dẫn đến không có khả năng trả lãi hằng tháng và trả nợ khi đến hạn.

Tài liệu tham khảo:

1. Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”

2. Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Phương án cho vay đối với phụ nữ khởi nghiệp từ nguồn vốn địa ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH tỉnh Bắc Ninh.

3. Báo cáo sơ kết 05 triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2022” của UBND tỉnh Bắc Ninh.

4. Báo cáo sơ kết 05 triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

5. Báo cáo Kết quả thực hiện hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

6. Báo cáo Kết quả thực hiện hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025” của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bắc Ninh.

7. Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh, Báo cáo kết quả hoạt động các năm 2020 - 2024.

ThS. Hoàng Trọng Cường
Phó Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Tin bài khác

Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu vừa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) công bố, đến hết tháng 7/2025, tiền gửi của dân cư tiếp tục lập đỉnh mới với gần 7,75 triệu tỉ đồng, tăng 9,68% so với đầu năm. Riêng trong tháng 7/2025, tiền gửi cư dân đã tăng thêm khoảng 54.087 tỉ đồng. Trong bối cảnh các kênh đầu tư khác đang hấp dẫn, kênh gửi tiết kiệm vẫn được nhiều người lựa chọn vì sự an toàn, lãi suất thực dương và đảm bảo được quyền lợi người gửi tiền. Trong khi đó, tiền gửi của doanh nghiệp đạt hơn 7,98 triệu tỉ đồng, tăng 4,04% so với cuối năm 2024.
Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Thu giữ tài sản bảo đảm là “nhà ở duy nhất”: Ranh giới tự trợ giúp theo Luật Các Tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp theo Luật Thi hành án dân sự

Việc luật hóa quyền thu giữ tài sản bảo đảm là "nhà ở duy nhất" đang đặt ra nhiều thách thức về mặt pháp lý, đặc biệt trong việc xác định ranh giới giữa cơ chế tự trợ giúp của tổ chức tín dụng và cưỡng chế tư pháp nhằm bảo đảm vừa kỷ luật tín dụng, vừa quyền cư trú tối thiểu của người dân.
Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Định hướng phát triển nền kinh tế tri thức đã và đang được thể hiện rõ nét trong nhiều nghị quyết, bộ luật của Đảng, Nhà nước cũng như các chiến lược, quyết định của Chính phủ, qua đó đặt nền móng cho việc đưa tri thức trở thành nguồn lực sản xuất trực tiếp, tạo động lực tăng trưởng mới cho đất nước.
Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Trong bối cảnh hội nhập pháp lý quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu chuẩn hóa các chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, việc ban hành Thông tư số 21/2024/TT-NHNN đã thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN trong việc xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô