Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
aa

“Bệ phóng” cho tăng trưởng

Tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau sở hữu vị trí địa lý rất đắc địa. An Giang và Đồng Tháp với đường biên giới dài giáp Campuchia, là cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biên mậu. Trong khi đó, Kiên Giang và Cà Mau với bờ biển dài hơn 200 km, hệ thống đảo phong phú, như: Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu... có thế mạnh vượt trội về kinh tế biển, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió và điện mặt trời.

Tình hình kinh tế - xã hội 4 tỉnh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Khu vực 15 thời gian qua phát triển với nhiều chỉ tiêu kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; cụ thể, trong quý I/2025, đạt mức tăng trưởng khá, trong đó An Giang có tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức 7,2%, Kiên Giang 7%, Đồng Tháp 6,28% và Cà Mau 5,36%.

Bám sát chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN, NHNN Chi nhánh Khu vực 15 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, đáp ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Trong đó, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Thực hiện giảm mặt bằng lãi suất tiền gửi, qua đó tạo dư địa để giảm lãi suất cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm từ 0,1 - 0,9%/năm tùy kỳ hạn và hình thức gửi tiền. Đồng thời, các TCTD trên địa bàn đã đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp để góp phần thúc đẩy tín dụng tiêu dùng. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới của các NHTM ở mức 6,54%/năm, giảm 0,4%/năm so với cuối năm 2024.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương
Thu hoạch lúa bằng máy gặt liên hợp ở An Giang (Ảnh: Trọng Triết)

Vốn tín dụng tạo động lực tăng trưởng

Mạng lưới các TCTD trên địa bàn cơ bản phủ khắp các huyện, thành phố bảo đảm cung ứng dịch vụ ngân hàng trong khu vực, gồm: 01 trụ sở chính NHTM, 145 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (chi nhánh tỉnh), 50 chi nhánh ngân hàng cấp 2 (chi nhánh huyện thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 414 phòng giao dịch, 61 quỹ tín dụng nhân dân, 03 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô.

Kết quả đến tháng 5/2025, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Khu vực 15 đạt 288.200 tỉ đồng, tăng 3,5% so cuối năm 2024, đáp ứng 62,6% nhu cầu vốn tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn huy động tăng chủ yếu số dư huy động VND và kỳ hạn ngắn hạn (tiền gửi VND tăng 3,72% so cuối năm 2024, chiếm 99,1% tổng số dư huy động, đạt 285.650 tỉ đồng; tiền gửi ngắn hạn tăng 3,82% so cuối năm 2024, chiếm 90,3% tổng số dư huy động, đạt 260.150 tỉ đồng).

Trong đó, Kiên Giang đạt 87.700 tỉ đồng, tăng 7,31% so cuối năm 2024, chiếm 30,4% tổng số dư huy động vốn Khu vực 15; An Giang đạt 77.300 tỉ đồng, tăng 1%, chiếm 26,8%; Đồng Tháp đạt 77.000 tỉ đồng, tăng 0,22%, chiếm 26,7%; Cà Mau đạt 46.200 tỉ đồng, tăng 2,19%, chiếm 16%.

Có được nguồn vốn huy động và cùng với nguồn vốn điều chuyển từ hội sở, các TCTD tập trung đẩy mạnh cho vay nền kinh tế, tạo động lực góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.

Trên cơ sở NHNN thông báo nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025 (tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống khoảng 16%), các TCTD tích cực triển khai các giải pháp tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tín dụng, cung ứng đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi có nhu cầu vay và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Nhờ đó, tình hình tín dụng trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, phù hợp với thực tế và nhu cầu khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong khu vực.

Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của Khu vực 15 đạt 460.300 tỉ đồng, tăng 2,01% so cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ tín dụng tập trung tăng: (i) Chủ yếu ở loại tiền VND (tăng 2,06% so cuối năm 2024, chiếm 97,9% tổng dư nợ, đạt 450.500 tỉ đồng); (ii) Ở kỳ hạn ngắn hạn (tăng 3,13% so cuối năm 2024, chiếm 74,1%, đạt 341.100 tỉ đồng); (iii) Tín dụng đối với khu vực sản xuất, kinh doanh tăng 2,04% so cuối năm 2024, chiếm 85,2% tổng dư nợ, đạt 392.300 tỉ đồng. Trong đó: Kiên Giang đạt 137.800 tỉ đồng, tăng 1,74% so cuối năm 2024, chiếm 29,9% tổng dư nợ tín dụng Khu vực 15; An Giang đạt 126.500 tỉ đồng, tăng 1,06%, chiếm 27,5%; Đồng Tháp đạt 123.600 tỉ đồng, tăng 1,66%, chiếm 26,2%; Cà Mau đạt 75.200 tỉ đồng, tăng 4,77%, chiếm 16,3%.

Về cơ cấu tín dụng: Tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 98.939 tỉ đồng, tăng 0,29% so cuối năm 2024, chiếm 21,7% tổng dư nợ; tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng đạt 61.659 tỉ đồng, tăng 2,96% so cuối năm 2024, chiếm 13,5% tổng dư nợ; tín dụng ngành thương mại và dịch vụ đạt 296.107 tỉ đồng, tăng 1,17% so cuối năm 2024, chiếm 64,8% tổng dư nợ.

Đầu tư phát triển tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên tiếp tục được các TCTD trên địa bàn quan tâm thực hiện hiệu quả, dư nợ tín dụng các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 272.191 tỉ đồng, tăng 1,40% so cuối năm 2024, chiếm 59,6% tổng dư nợ; lĩnh vực xuất khẩu đạt 20.778 tỉ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 58.007 tỉ đồng, tăng 8,60% so cuối năm 2024, chiếm 12,7% tổng dư nợ; đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 28 tỉ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ. Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đã giải ngân 15.946 tỉ đồng cho 5.195 lượt khách hàng, dư nợ 6.496 tỉ đồng.

Kết quả triển khai các chương trình tín dụng riêng đối với một số ngành, mặt hàng có thế mạnh của từng địa phương trong Khu vực 15, gồm: Dư nợ ngành lúa gạo đạt 45.354 tỉ đồng, tăng 4,58% so cuối năm 2024, chiếm 9,9% tổng dư nợ; dư nợ ngành thủy sản đạt 81.805 tỉ đồng, tăng 3,08% so cuối năm 2024, chiếm 17,9% tổng dư nợ (trong đó, dư nợ cho vay cá tra đạt 17.242 tỉ đồng, tăng 5,42% cuối năm 2024; dư nợ cho vay tôm đạt 24.307 tỉ đồng, tăng 2,15%); dư nợ ngành rau quả đạt 7.320 tỉ đồng, tăng 19,66% so cuối năm 2024, chiếm 1,6% tổng dư nợ.

Bên cạnh đó, các TCTD trên địa bàn đã tăng cường thực hiện chương trình đối thoại/kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chương trình, các TCTD cho vay 51.801 tỉ đồng cho 4.019 doanh nghiệp, 200 đối tượng khác; cơ cấu lại nợ cho 3 khách hàng với dư nợ 118 tỉ đồng; ngoài ra các TCTD còn thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức khác như giảm lãi suất, phí... Các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngày càng được phát triển đa dạng; nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính đã được các TCTD quan tâm, chú trọng phát triển với tiện ích, thuận tiện, chi phí thấp, hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện cũng như nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân, doanh nghiệp.

Một số giải pháp tiếp tục phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Khu vực 15

Bám sát chỉ đạo của Thống đốc NHNN và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong thời gian tới, NHNN Khu vực 15 tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, tiếp tục chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế, các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế địa phương; tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, triển khai hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Thứ hai, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, giám sát năm 2025; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD; tập trung giám sát việc chấp hành đúng pháp luật tiền tệ, tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động; tích cực, chủ động xử lý các sai phạm nếu có.

Thứ ba, triển khai các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu bảo đảm theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống các TCTD đã được phê duyệt.

Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, Đề án 06 trong lĩnh vực ngân hàng; đảm bảo công tác an toàn kho quỹ, cung ứng tiền mặt.

Thứ năm, phối hợp với các đơn vị đã ký kết Quy chế phối hợp để đánh giá kết quả phối hợp, đề xuất định hướng phối hợp giữa các đơn vị với NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

Thứ sáu, tiếp tục thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 5 và triển khai nhiệm vụ tháng 6 năm 2025 của NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

2. Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025 của UBND tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau.

3. Theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều hành tăng trưởng kinh tế năm 2025; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

4. Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 25/02/2025 của UBND tỉnh An Giang triển khai thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế phấn đấu 10% trở lên.

5. Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên.

6. Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP tỉnh Cà Mau năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

 Trần Trọng Triết

Tin bài khác

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam đầu năm 2025 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, cho thấy tín dụng phục hồi tích cực ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics nhưng vẫn còn thách thức như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu. Dựa trên chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị về ổn định lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng và tăng trưởng bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với phụ nữ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Lộc, thành phố Huế luôn đồng hành, sát cánh với hội viên, giúp họ phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, quyền năng kinh tế cho chị em, qua đó, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang là một nền kinh tế có độ mở lớn, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội trong việc kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh tại các TCTD nói chung. Theo đó, các TCTD đã tận dụng tốt cơ hội và lợi thế để triển khai các sản phẩm phái sinh đến khách hàng dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng cũng như sự điều tiết của thị trường.
Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Sự phát triển công nghệ ngân hàng số diễn ra mạnh mẽ với tốc độ khá nhanh, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng dịch vụ tài chính; các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đa dạng đem lại những trải nghiệm mới và lợi ích sử dụng cho khách hàng.
“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Với lợi thế tự nhiên vừa có đồng bằng, miền núi, biên giới giáp với Vương quốc Campuchia và sự hỗ trợ từ những chính sách đặc thù, tỉnh An Giang đã và đang vươn lên trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư và phát triển bền vững.
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc