Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
aa

“Bệ phóng” cho tăng trưởng

Tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau sở hữu vị trí địa lý rất đắc địa. An Giang và Đồng Tháp với đường biên giới dài giáp Campuchia, là cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biên mậu. Trong khi đó, Kiên Giang và Cà Mau với bờ biển dài hơn 200 km, hệ thống đảo phong phú, như: Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu... có thế mạnh vượt trội về kinh tế biển, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió và điện mặt trời.

Tình hình kinh tế - xã hội 4 tỉnh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Khu vực 15 thời gian qua phát triển với nhiều chỉ tiêu kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; cụ thể, trong quý I/2025, đạt mức tăng trưởng khá, trong đó An Giang có tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức 7,2%, Kiên Giang 7%, Đồng Tháp 6,28% và Cà Mau 5,36%.

Bám sát chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN, NHNN Chi nhánh Khu vực 15 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, đáp ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Trong đó, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Thực hiện giảm mặt bằng lãi suất tiền gửi, qua đó tạo dư địa để giảm lãi suất cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm từ 0,1 - 0,9%/năm tùy kỳ hạn và hình thức gửi tiền. Đồng thời, các TCTD trên địa bàn đã đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp để góp phần thúc đẩy tín dụng tiêu dùng. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới của các NHTM ở mức 6,54%/năm, giảm 0,4%/năm so với cuối năm 2024.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương
Thu hoạch lúa bằng máy gặt liên hợp ở An Giang (Ảnh: Trọng Triết)

Vốn tín dụng tạo động lực tăng trưởng

Mạng lưới các TCTD trên địa bàn cơ bản phủ khắp các huyện, thành phố bảo đảm cung ứng dịch vụ ngân hàng trong khu vực, gồm: 01 trụ sở chính NHTM, 145 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (chi nhánh tỉnh), 50 chi nhánh ngân hàng cấp 2 (chi nhánh huyện thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 414 phòng giao dịch, 61 quỹ tín dụng nhân dân, 03 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô.

Kết quả đến tháng 5/2025, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Khu vực 15 đạt 288.200 tỉ đồng, tăng 3,5% so cuối năm 2024, đáp ứng 62,6% nhu cầu vốn tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn huy động tăng chủ yếu số dư huy động VND và kỳ hạn ngắn hạn (tiền gửi VND tăng 3,72% so cuối năm 2024, chiếm 99,1% tổng số dư huy động, đạt 285.650 tỉ đồng; tiền gửi ngắn hạn tăng 3,82% so cuối năm 2024, chiếm 90,3% tổng số dư huy động, đạt 260.150 tỉ đồng).

Trong đó, Kiên Giang đạt 87.700 tỉ đồng, tăng 7,31% so cuối năm 2024, chiếm 30,4% tổng số dư huy động vốn Khu vực 15; An Giang đạt 77.300 tỉ đồng, tăng 1%, chiếm 26,8%; Đồng Tháp đạt 77.000 tỉ đồng, tăng 0,22%, chiếm 26,7%; Cà Mau đạt 46.200 tỉ đồng, tăng 2,19%, chiếm 16%.

Có được nguồn vốn huy động và cùng với nguồn vốn điều chuyển từ hội sở, các TCTD tập trung đẩy mạnh cho vay nền kinh tế, tạo động lực góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.

Trên cơ sở NHNN thông báo nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025 (tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống khoảng 16%), các TCTD tích cực triển khai các giải pháp tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tín dụng, cung ứng đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi có nhu cầu vay và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Nhờ đó, tình hình tín dụng trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, phù hợp với thực tế và nhu cầu khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong khu vực.

Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của Khu vực 15 đạt 460.300 tỉ đồng, tăng 2,01% so cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ tín dụng tập trung tăng: (i) Chủ yếu ở loại tiền VND (tăng 2,06% so cuối năm 2024, chiếm 97,9% tổng dư nợ, đạt 450.500 tỉ đồng); (ii) Ở kỳ hạn ngắn hạn (tăng 3,13% so cuối năm 2024, chiếm 74,1%, đạt 341.100 tỉ đồng); (iii) Tín dụng đối với khu vực sản xuất, kinh doanh tăng 2,04% so cuối năm 2024, chiếm 85,2% tổng dư nợ, đạt 392.300 tỉ đồng. Trong đó: Kiên Giang đạt 137.800 tỉ đồng, tăng 1,74% so cuối năm 2024, chiếm 29,9% tổng dư nợ tín dụng Khu vực 15; An Giang đạt 126.500 tỉ đồng, tăng 1,06%, chiếm 27,5%; Đồng Tháp đạt 123.600 tỉ đồng, tăng 1,66%, chiếm 26,2%; Cà Mau đạt 75.200 tỉ đồng, tăng 4,77%, chiếm 16,3%.

Về cơ cấu tín dụng: Tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 98.939 tỉ đồng, tăng 0,29% so cuối năm 2024, chiếm 21,7% tổng dư nợ; tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng đạt 61.659 tỉ đồng, tăng 2,96% so cuối năm 2024, chiếm 13,5% tổng dư nợ; tín dụng ngành thương mại và dịch vụ đạt 296.107 tỉ đồng, tăng 1,17% so cuối năm 2024, chiếm 64,8% tổng dư nợ.

Đầu tư phát triển tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên tiếp tục được các TCTD trên địa bàn quan tâm thực hiện hiệu quả, dư nợ tín dụng các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 272.191 tỉ đồng, tăng 1,40% so cuối năm 2024, chiếm 59,6% tổng dư nợ; lĩnh vực xuất khẩu đạt 20.778 tỉ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 58.007 tỉ đồng, tăng 8,60% so cuối năm 2024, chiếm 12,7% tổng dư nợ; đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 28 tỉ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ. Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đã giải ngân 15.946 tỉ đồng cho 5.195 lượt khách hàng, dư nợ 6.496 tỉ đồng.

Kết quả triển khai các chương trình tín dụng riêng đối với một số ngành, mặt hàng có thế mạnh của từng địa phương trong Khu vực 15, gồm: Dư nợ ngành lúa gạo đạt 45.354 tỉ đồng, tăng 4,58% so cuối năm 2024, chiếm 9,9% tổng dư nợ; dư nợ ngành thủy sản đạt 81.805 tỉ đồng, tăng 3,08% so cuối năm 2024, chiếm 17,9% tổng dư nợ (trong đó, dư nợ cho vay cá tra đạt 17.242 tỉ đồng, tăng 5,42% cuối năm 2024; dư nợ cho vay tôm đạt 24.307 tỉ đồng, tăng 2,15%); dư nợ ngành rau quả đạt 7.320 tỉ đồng, tăng 19,66% so cuối năm 2024, chiếm 1,6% tổng dư nợ.

Bên cạnh đó, các TCTD trên địa bàn đã tăng cường thực hiện chương trình đối thoại/kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chương trình, các TCTD cho vay 51.801 tỉ đồng cho 4.019 doanh nghiệp, 200 đối tượng khác; cơ cấu lại nợ cho 3 khách hàng với dư nợ 118 tỉ đồng; ngoài ra các TCTD còn thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức khác như giảm lãi suất, phí... Các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngày càng được phát triển đa dạng; nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính đã được các TCTD quan tâm, chú trọng phát triển với tiện ích, thuận tiện, chi phí thấp, hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện cũng như nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân, doanh nghiệp.

Một số giải pháp tiếp tục phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Khu vực 15

Bám sát chỉ đạo của Thống đốc NHNN và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong thời gian tới, NHNN Khu vực 15 tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, tiếp tục chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế, các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế địa phương; tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, triển khai hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Thứ hai, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, giám sát năm 2025; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD; tập trung giám sát việc chấp hành đúng pháp luật tiền tệ, tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động; tích cực, chủ động xử lý các sai phạm nếu có.

Thứ ba, triển khai các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu bảo đảm theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống các TCTD đã được phê duyệt.

Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, Đề án 06 trong lĩnh vực ngân hàng; đảm bảo công tác an toàn kho quỹ, cung ứng tiền mặt.

Thứ năm, phối hợp với các đơn vị đã ký kết Quy chế phối hợp để đánh giá kết quả phối hợp, đề xuất định hướng phối hợp giữa các đơn vị với NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

Thứ sáu, tiếp tục thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 5 và triển khai nhiệm vụ tháng 6 năm 2025 của NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

2. Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025 của UBND tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau.

3. Theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều hành tăng trưởng kinh tế năm 2025; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

4. Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 25/02/2025 của UBND tỉnh An Giang triển khai thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế phấn đấu 10% trở lên.

5. Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên.

6. Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP tỉnh Cà Mau năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

 Trần Trọng Triết

Tin bài khác

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Chiến lược phát triển dịch vụ điện tử, dịch vụ số của Ngân hàng Ngoại thương Lào đã phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh xu thế tài chính số đang ngày càng lan rộng trên toàn cầu. Đồng thời, xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng nhanh cũng đặt ra yêu cầu đối với ngân hàng trong việc tiếp tục nâng cao an toàn bảo mật, tối ưu hóa giao diện người dùng, mở rộng tích hợp với các hệ sinh thái thanh toán điện tử nhằm không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn hướng đến mục tiêu phát triển tài chính bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Trong thời gian qua, việc triển khai tín dụng xanh ở Việt Nam, dù đã có một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. Để tín dụng xanh thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững quốc gia, Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tín dụng xanh, quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng; phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xanh; tăng cường đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng về công tác thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng; bên cạnh đó, cộng đồng doanh nghiệp cần tích cực thể hiện vai trò trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Ngành Ngân hàng đồng hành cùng đất nước trên chặng đường đổi mới và phát triển

Ngành Ngân hàng đồng hành cùng đất nước trên chặng đường đổi mới và phát triển

Năm 2025, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta long trọng kỷ niệm 80 năm ngày Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2025) - mốc son chói lọi mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Đây không chỉ là dịp ôn lại truyền thống đấu tranh kiên cường và khát vọng vươn lên của dân tộc, mà còn là thời điểm nhìn lại chặng đường phát triển của các ngành, lĩnh vực then chốt, trong đó có ngành Ngân hàng.
Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Trong thời đại 4.0, truyền thông nội bộ không chỉ là cầu nối thông tin mà còn là hệ sinh thái công nghệ, văn hóa, chiến lược, đóng vai trò trung tâm trong quản trị tổ chức, xây dựng niềm tin, thúc đẩy đổi mới tại Ngân hàng Trung ương. Đầu tư đúng và đủ cho truyền thông nội bộ là đầu tư cho sự bền vững và hiện đại hóa của Ngân hàng Trung ương trong tương lai.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Xem thêm
Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Pháp luật về đất đai là một trong những đạo luật quan trọng bậc nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò vừa là công cụ pháp lý điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội gắn với đất đai, vừa là nền tảng thể chế bảo đảm quyền, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất.
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng