Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động ngân hàng
Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
aa

“Bệ phóng” cho tăng trưởng

Tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau sở hữu vị trí địa lý rất đắc địa. An Giang và Đồng Tháp với đường biên giới dài giáp Campuchia, là cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biên mậu. Trong khi đó, Kiên Giang và Cà Mau với bờ biển dài hơn 200 km, hệ thống đảo phong phú, như: Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu... có thế mạnh vượt trội về kinh tế biển, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió và điện mặt trời.

Tình hình kinh tế - xã hội 4 tỉnh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Khu vực 15 thời gian qua phát triển với nhiều chỉ tiêu kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; cụ thể, trong quý I/2025, đạt mức tăng trưởng khá, trong đó An Giang có tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức 7,2%, Kiên Giang 7%, Đồng Tháp 6,28% và Cà Mau 5,36%.

Bám sát chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN, NHNN Chi nhánh Khu vực 15 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, đáp ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Trong đó, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Thực hiện giảm mặt bằng lãi suất tiền gửi, qua đó tạo dư địa để giảm lãi suất cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm từ 0,1 - 0,9%/năm tùy kỳ hạn và hình thức gửi tiền. Đồng thời, các TCTD trên địa bàn đã đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp để góp phần thúc đẩy tín dụng tiêu dùng. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới của các NHTM ở mức 6,54%/năm, giảm 0,4%/năm so với cuối năm 2024.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương
Thu hoạch lúa bằng máy gặt liên hợp ở An Giang (Ảnh: Trọng Triết)

Vốn tín dụng tạo động lực tăng trưởng

Mạng lưới các TCTD trên địa bàn cơ bản phủ khắp các huyện, thành phố bảo đảm cung ứng dịch vụ ngân hàng trong khu vực, gồm: 01 trụ sở chính NHTM, 145 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (chi nhánh tỉnh), 50 chi nhánh ngân hàng cấp 2 (chi nhánh huyện thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 414 phòng giao dịch, 61 quỹ tín dụng nhân dân, 03 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô.

Kết quả đến tháng 5/2025, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Khu vực 15 đạt 288.200 tỉ đồng, tăng 3,5% so cuối năm 2024, đáp ứng 62,6% nhu cầu vốn tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn huy động tăng chủ yếu số dư huy động VND và kỳ hạn ngắn hạn (tiền gửi VND tăng 3,72% so cuối năm 2024, chiếm 99,1% tổng số dư huy động, đạt 285.650 tỉ đồng; tiền gửi ngắn hạn tăng 3,82% so cuối năm 2024, chiếm 90,3% tổng số dư huy động, đạt 260.150 tỉ đồng).

Trong đó, Kiên Giang đạt 87.700 tỉ đồng, tăng 7,31% so cuối năm 2024, chiếm 30,4% tổng số dư huy động vốn Khu vực 15; An Giang đạt 77.300 tỉ đồng, tăng 1%, chiếm 26,8%; Đồng Tháp đạt 77.000 tỉ đồng, tăng 0,22%, chiếm 26,7%; Cà Mau đạt 46.200 tỉ đồng, tăng 2,19%, chiếm 16%.

Có được nguồn vốn huy động và cùng với nguồn vốn điều chuyển từ hội sở, các TCTD tập trung đẩy mạnh cho vay nền kinh tế, tạo động lực góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.

Trên cơ sở NHNN thông báo nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025 (tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống khoảng 16%), các TCTD tích cực triển khai các giải pháp tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tín dụng, cung ứng đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi có nhu cầu vay và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Nhờ đó, tình hình tín dụng trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, phù hợp với thực tế và nhu cầu khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong khu vực.

Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của Khu vực 15 đạt 460.300 tỉ đồng, tăng 2,01% so cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ tín dụng tập trung tăng: (i) Chủ yếu ở loại tiền VND (tăng 2,06% so cuối năm 2024, chiếm 97,9% tổng dư nợ, đạt 450.500 tỉ đồng); (ii) Ở kỳ hạn ngắn hạn (tăng 3,13% so cuối năm 2024, chiếm 74,1%, đạt 341.100 tỉ đồng); (iii) Tín dụng đối với khu vực sản xuất, kinh doanh tăng 2,04% so cuối năm 2024, chiếm 85,2% tổng dư nợ, đạt 392.300 tỉ đồng. Trong đó: Kiên Giang đạt 137.800 tỉ đồng, tăng 1,74% so cuối năm 2024, chiếm 29,9% tổng dư nợ tín dụng Khu vực 15; An Giang đạt 126.500 tỉ đồng, tăng 1,06%, chiếm 27,5%; Đồng Tháp đạt 123.600 tỉ đồng, tăng 1,66%, chiếm 26,2%; Cà Mau đạt 75.200 tỉ đồng, tăng 4,77%, chiếm 16,3%.

Về cơ cấu tín dụng: Tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 98.939 tỉ đồng, tăng 0,29% so cuối năm 2024, chiếm 21,7% tổng dư nợ; tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng đạt 61.659 tỉ đồng, tăng 2,96% so cuối năm 2024, chiếm 13,5% tổng dư nợ; tín dụng ngành thương mại và dịch vụ đạt 296.107 tỉ đồng, tăng 1,17% so cuối năm 2024, chiếm 64,8% tổng dư nợ.

Đầu tư phát triển tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên tiếp tục được các TCTD trên địa bàn quan tâm thực hiện hiệu quả, dư nợ tín dụng các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 272.191 tỉ đồng, tăng 1,40% so cuối năm 2024, chiếm 59,6% tổng dư nợ; lĩnh vực xuất khẩu đạt 20.778 tỉ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 58.007 tỉ đồng, tăng 8,60% so cuối năm 2024, chiếm 12,7% tổng dư nợ; đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 28 tỉ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ. Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đã giải ngân 15.946 tỉ đồng cho 5.195 lượt khách hàng, dư nợ 6.496 tỉ đồng.

Kết quả triển khai các chương trình tín dụng riêng đối với một số ngành, mặt hàng có thế mạnh của từng địa phương trong Khu vực 15, gồm: Dư nợ ngành lúa gạo đạt 45.354 tỉ đồng, tăng 4,58% so cuối năm 2024, chiếm 9,9% tổng dư nợ; dư nợ ngành thủy sản đạt 81.805 tỉ đồng, tăng 3,08% so cuối năm 2024, chiếm 17,9% tổng dư nợ (trong đó, dư nợ cho vay cá tra đạt 17.242 tỉ đồng, tăng 5,42% cuối năm 2024; dư nợ cho vay tôm đạt 24.307 tỉ đồng, tăng 2,15%); dư nợ ngành rau quả đạt 7.320 tỉ đồng, tăng 19,66% so cuối năm 2024, chiếm 1,6% tổng dư nợ.

Bên cạnh đó, các TCTD trên địa bàn đã tăng cường thực hiện chương trình đối thoại/kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chương trình, các TCTD cho vay 51.801 tỉ đồng cho 4.019 doanh nghiệp, 200 đối tượng khác; cơ cấu lại nợ cho 3 khách hàng với dư nợ 118 tỉ đồng; ngoài ra các TCTD còn thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức khác như giảm lãi suất, phí... Các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngày càng được phát triển đa dạng; nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính đã được các TCTD quan tâm, chú trọng phát triển với tiện ích, thuận tiện, chi phí thấp, hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện cũng như nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân, doanh nghiệp.

Một số giải pháp tiếp tục phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Khu vực 15

Bám sát chỉ đạo của Thống đốc NHNN và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong thời gian tới, NHNN Khu vực 15 tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, tiếp tục chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế, các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế địa phương; tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, triển khai hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Thứ hai, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, giám sát năm 2025; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD; tập trung giám sát việc chấp hành đúng pháp luật tiền tệ, tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động; tích cực, chủ động xử lý các sai phạm nếu có.

Thứ ba, triển khai các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu bảo đảm theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống các TCTD đã được phê duyệt.

Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, Đề án 06 trong lĩnh vực ngân hàng; đảm bảo công tác an toàn kho quỹ, cung ứng tiền mặt.

Thứ năm, phối hợp với các đơn vị đã ký kết Quy chế phối hợp để đánh giá kết quả phối hợp, đề xuất định hướng phối hợp giữa các đơn vị với NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

Thứ sáu, tiếp tục thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 5 và triển khai nhiệm vụ tháng 6 năm 2025 của NHNN Chi nhánh Khu vực 15.

2. Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025 của UBND tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau.

3. Theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều hành tăng trưởng kinh tế năm 2025; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.

4. Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 25/02/2025 của UBND tỉnh An Giang triển khai thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế phấn đấu 10% trở lên.

5. Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên.

6. Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP tỉnh Cà Mau năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.

 Trần Trọng Triết

Tin bài khác

Ngân hàng Chính sách xã hội với Chiến lược phát triển đến năm 2030: Điểm tựa an sinh, động lực phát triển bền vững

Ngân hàng Chính sách xã hội với Chiến lược phát triển đến năm 2030: Điểm tựa an sinh, động lực phát triển bền vững

Ngân hàng Chính sách xã hội đã không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng đặc thù, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của Việt Nam; phát huy được vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự phối hợp đồng bộ cả hệ thống chính trị; đồng thời, huy động được sức mạnh tổng hợp của người dân trong tham gia quản lý, giám sát và tổ chức triển khai nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Tiền gửi dân cư tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu vừa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) công bố, đến hết tháng 7/2025, tiền gửi của dân cư tiếp tục lập đỉnh mới với gần 7,75 triệu tỉ đồng, tăng 9,68% so với đầu năm. Riêng trong tháng 7/2025, tiền gửi cư dân đã tăng thêm khoảng 54.087 tỉ đồng. Trong bối cảnh các kênh đầu tư khác đang hấp dẫn, kênh gửi tiết kiệm vẫn được nhiều người lựa chọn vì sự an toàn, lãi suất thực dương và đảm bảo được quyền lợi người gửi tiền. Trong khi đó, tiền gửi của doanh nghiệp đạt hơn 7,98 triệu tỉ đồng, tăng 4,04% so với cuối năm 2024.
Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Xem thêm
Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số

Ngày 30/10/2025, tại Hà Nội, Thời báo Ngân hàng tổ chức Tọa đàm “Tiết kiệm - Sức mạnh nội sinh trong kỷ nguyên số”. Sự kiện được tổ chức nhân dịp Ngày Tiết kiệm Thế giới (31/10), với sự tham dự của lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), các chuyên gia kinh tế - tài chính trong nước và quốc tế, đại diện các tổ chức tài chính, cơ quan báo chí, cùng đông đảo đại biểu quan tâm. Ngày Tiết kiệm Thế giới nhằm khuyến khích thói quen tiết kiệm rộng rãi trong dân chúng và nâng cao nhận thức về vai trò của tiết kiệm trong phát triển xã hội. Trong bối cảnh cạnh tranh nguồn lực toàn cầu, áp lực lãi suất quốc tế, và xu hướng dịch chuyển vốn…, việc bồi đắp nội lực tài chính nội địa càng trở nên cấp thiết.
Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù gắn chuyển đổi số và tài chính bền vững tại khu vực Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Ninh

Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù khu vực Tây Yên Tử là hướng đi đúng đắn nhằm khai thác tiềm năng tự nhiên - văn hóa của địa phương gắn với xu thế chuyển đổi số và tài chính xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các hợp tác xã du lịch cộng đồng đã hình thành và tạo dấu ấn ban đầu, song khu vực này vẫn đối mặt với nhiều thách thức về hạ tầng, nguồn vốn, nhân lực và công nghệ.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ 5)

Bài toán về nguồn nhân lực số không chỉ là thách thức cấp bách đối với ngành giáo dục, mà còn là mối trăn trở của các nhà hoạch định chính sách trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nóng bỏng từng ngày. Để giải được bài toán này, chúng ta cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp chiến lược và tổng thể: Quy hoạch nguồn nhân lực, thúc đẩy hợp tác quốc tế, cải cách giáo dục, đổi mới khu vực công, biến doanh nghiệp thành “trường học” và vun đắp văn hóa học tập suốt đời.
Hoàn thiện phương pháp tính CPI tại Việt Nam: Góc nhìn từ yếu tố bất động sản và chi phí nhà ở

Hoàn thiện phương pháp tính CPI tại Việt Nam: Góc nhìn từ yếu tố bất động sản và chi phí nhà ở

Việc đưa bất động sản vào giỏ hàng hóa Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) không chỉ là bài toán kỹ thuật, mà còn liên quan đến vấn đề khái niệm, phương pháp luận và quản lý dữ liệu thống kê. Giải pháp phù hợp cần hướng tới việc phản ánh đúng chi phí sử dụng nhà ở mà vẫn tránh lẫn lộn với biến động giá tài sản đầu cơ, nhằm duy trì vai trò của CPI như một chỉ số đo lường lạm phát tiêu dùng thuần túy, đồng thời vẫn nâng cao giá trị thông tin cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô.
Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên: Tiềm năng, thách thức và định hướng phát triển

Du lịch nông nghiệp nội vùng tại Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên là loại hình có triển vọng, bởi vùng này vừa sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi vừa giàu bản sắc văn hóa và sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc biệt càng có nhiều cơ hội và không gian phát triển rộng lớn. Tuy vậy, sự phát triển vẫn đối mặt với những thách thức như thiếu đồng bộ trong quy hoạch, hạn chế về hạ tầng và sự tham gia chưa đầy đủ của cộng đồng. Do đó, các địa phương cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện, trong đó nhấn mạnh vai trò liên kết các điểm du lịch nông nghiệp nội vùng, đầu tư hạ tầng, phát triển sản phẩm dựa trên lợi thế bản địa và tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Nghiên cứu quy định về thư tín dụng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất Hoa Kỳ

Trong bối cảnh hội nhập pháp lý quốc tế ngày càng sâu rộng và yêu cầu chuẩn hóa các chuẩn mực nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, việc ban hành Thông tư số 21/2024/TT-NHNN đã thể hiện nỗ lực đáng ghi nhận của NHNN trong việc xây dựng hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô