
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương
“Bệ phóng” cho tăng trưởng
Tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau sở hữu vị trí địa lý rất đắc địa. An Giang và Đồng Tháp với đường biên giới dài giáp Campuchia, là cửa ngõ quan trọng trong giao thương quốc tế và phát triển kinh tế biên mậu. Trong khi đó, Kiên Giang và Cà Mau với bờ biển dài hơn 200 km, hệ thống đảo phong phú, như: Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu... có thế mạnh vượt trội về kinh tế biển, đặc biệt là nuôi trồng và khai thác thủy sản, năng lượng tái tạo, nhất là điện gió và điện mặt trời.
Tình hình kinh tế - xã hội 4 tỉnh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Khu vực 15 thời gian qua phát triển với nhiều chỉ tiêu kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; cụ thể, trong quý I/2025, đạt mức tăng trưởng khá, trong đó An Giang có tốc độ tăng trưởng GRDP ở mức 7,2%, Kiên Giang 7%, Đồng Tháp 6,28% và Cà Mau 5,36%.
Bám sát chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN, NHNN Chi nhánh Khu vực 15 đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, đáp ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Trong đó, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Thực hiện giảm mặt bằng lãi suất tiền gửi, qua đó tạo dư địa để giảm lãi suất cho vay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi với mức giảm từ 0,1 - 0,9%/năm tùy kỳ hạn và hình thức gửi tiền. Đồng thời, các TCTD trên địa bàn đã đưa ra nhiều gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích cầu tín dụng, nhất là cho vay tiêu dùng, cho vay nhà ở xã hội đối với người nghèo, người thu nhập thấp để góp phần thúc đẩy tín dụng tiêu dùng. Lãi suất cho vay bình quân đối với các giao dịch phát sinh mới của các NHTM ở mức 6,54%/năm, giảm 0,4%/năm so với cuối năm 2024.
![]() |
Thu hoạch lúa bằng máy gặt liên hợp ở An Giang (Ảnh: Trọng Triết) |
Vốn tín dụng tạo động lực tăng trưởng
Mạng lưới các TCTD trên địa bàn cơ bản phủ khắp các huyện, thành phố bảo đảm cung ứng dịch vụ ngân hàng trong khu vực, gồm: 01 trụ sở chính NHTM, 145 chi nhánh ngân hàng cấp 1 (chi nhánh tỉnh), 50 chi nhánh ngân hàng cấp 2 (chi nhánh huyện thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), 414 phòng giao dịch, 61 quỹ tín dụng nhân dân, 03 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô.
Kết quả đến tháng 5/2025, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Khu vực 15 đạt 288.200 tỉ đồng, tăng 3,5% so cuối năm 2024, đáp ứng 62,6% nhu cầu vốn tín dụng. Cơ cấu nguồn vốn huy động tăng chủ yếu số dư huy động VND và kỳ hạn ngắn hạn (tiền gửi VND tăng 3,72% so cuối năm 2024, chiếm 99,1% tổng số dư huy động, đạt 285.650 tỉ đồng; tiền gửi ngắn hạn tăng 3,82% so cuối năm 2024, chiếm 90,3% tổng số dư huy động, đạt 260.150 tỉ đồng).
Trong đó, Kiên Giang đạt 87.700 tỉ đồng, tăng 7,31% so cuối năm 2024, chiếm 30,4% tổng số dư huy động vốn Khu vực 15; An Giang đạt 77.300 tỉ đồng, tăng 1%, chiếm 26,8%; Đồng Tháp đạt 77.000 tỉ đồng, tăng 0,22%, chiếm 26,7%; Cà Mau đạt 46.200 tỉ đồng, tăng 2,19%, chiếm 16%.
Có được nguồn vốn huy động và cùng với nguồn vốn điều chuyển từ hội sở, các TCTD tập trung đẩy mạnh cho vay nền kinh tế, tạo động lực góp phần tăng trưởng kinh tế địa phương.
Trên cơ sở NHNN thông báo nguyên tắc giao tăng trưởng tín dụng năm 2025 (tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống khoảng 16%), các TCTD tích cực triển khai các giải pháp tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận tín dụng, cung ứng đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi có nhu cầu vay và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Nhờ đó, tình hình tín dụng trên địa bàn tiếp tục tăng trưởng, phù hợp với thực tế và nhu cầu khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong khu vực.
Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế của Khu vực 15 đạt 460.300 tỉ đồng, tăng 2,01% so cuối năm 2024. Trong đó, dư nợ tín dụng tập trung tăng: (i) Chủ yếu ở loại tiền VND (tăng 2,06% so cuối năm 2024, chiếm 97,9% tổng dư nợ, đạt 450.500 tỉ đồng); (ii) Ở kỳ hạn ngắn hạn (tăng 3,13% so cuối năm 2024, chiếm 74,1%, đạt 341.100 tỉ đồng); (iii) Tín dụng đối với khu vực sản xuất, kinh doanh tăng 2,04% so cuối năm 2024, chiếm 85,2% tổng dư nợ, đạt 392.300 tỉ đồng. Trong đó: Kiên Giang đạt 137.800 tỉ đồng, tăng 1,74% so cuối năm 2024, chiếm 29,9% tổng dư nợ tín dụng Khu vực 15; An Giang đạt 126.500 tỉ đồng, tăng 1,06%, chiếm 27,5%; Đồng Tháp đạt 123.600 tỉ đồng, tăng 1,66%, chiếm 26,2%; Cà Mau đạt 75.200 tỉ đồng, tăng 4,77%, chiếm 16,3%.
Về cơ cấu tín dụng: Tín dụng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đạt 98.939 tỉ đồng, tăng 0,29% so cuối năm 2024, chiếm 21,7% tổng dư nợ; tín dụng ngành công nghiệp và xây dựng đạt 61.659 tỉ đồng, tăng 2,96% so cuối năm 2024, chiếm 13,5% tổng dư nợ; tín dụng ngành thương mại và dịch vụ đạt 296.107 tỉ đồng, tăng 1,17% so cuối năm 2024, chiếm 64,8% tổng dư nợ.
Đầu tư phát triển tín dụng đối với lĩnh vực ưu tiên tiếp tục được các TCTD trên địa bàn quan tâm thực hiện hiệu quả, dư nợ tín dụng các lĩnh vực như sau: Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 272.191 tỉ đồng, tăng 1,40% so cuối năm 2024, chiếm 59,6% tổng dư nợ; lĩnh vực xuất khẩu đạt 20.778 tỉ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ; đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 58.007 tỉ đồng, tăng 8,60% so cuối năm 2024, chiếm 12,7% tổng dư nợ; đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 28 tỉ đồng, chiếm 0,01% tổng dư nợ. Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản đã giải ngân 15.946 tỉ đồng cho 5.195 lượt khách hàng, dư nợ 6.496 tỉ đồng.
Kết quả triển khai các chương trình tín dụng riêng đối với một số ngành, mặt hàng có thế mạnh của từng địa phương trong Khu vực 15, gồm: Dư nợ ngành lúa gạo đạt 45.354 tỉ đồng, tăng 4,58% so cuối năm 2024, chiếm 9,9% tổng dư nợ; dư nợ ngành thủy sản đạt 81.805 tỉ đồng, tăng 3,08% so cuối năm 2024, chiếm 17,9% tổng dư nợ (trong đó, dư nợ cho vay cá tra đạt 17.242 tỉ đồng, tăng 5,42% cuối năm 2024; dư nợ cho vay tôm đạt 24.307 tỉ đồng, tăng 2,15%); dư nợ ngành rau quả đạt 7.320 tỉ đồng, tăng 19,66% so cuối năm 2024, chiếm 1,6% tổng dư nợ.
Bên cạnh đó, các TCTD trên địa bàn đã tăng cường thực hiện chương trình đối thoại/kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quan hệ tín dụng góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua chương trình, các TCTD cho vay 51.801 tỉ đồng cho 4.019 doanh nghiệp, 200 đối tượng khác; cơ cấu lại nợ cho 3 khách hàng với dư nợ 118 tỉ đồng; ngoài ra các TCTD còn thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức khác như giảm lãi suất, phí... Các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngày càng được phát triển đa dạng; nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính đã được các TCTD quan tâm, chú trọng phát triển với tiện ích, thuận tiện, chi phí thấp, hướng tới mục tiêu tài chính toàn diện cũng như nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân, doanh nghiệp.
Một số giải pháp tiếp tục phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Khu vực 15
Bám sát chỉ đạo của Thống đốc NHNN và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong thời gian tới, NHNN Khu vực 15 tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tiếp tục chỉ đạo các TCTD đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế, các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các chương trình phát triển kinh tế địa phương; tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, triển khai hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Thứ hai, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra, giám sát năm 2025; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của TCTD; tập trung giám sát việc chấp hành đúng pháp luật tiền tệ, tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động; tích cực, chủ động xử lý các sai phạm nếu có.
Thứ ba, triển khai các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu bảo đảm theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống các TCTD đã được phê duyệt.
Thứ tư, đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện; Kế hoạch hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, Đề án 06 trong lĩnh vực ngân hàng; đảm bảo công tác an toàn kho quỹ, cung ứng tiền mặt.
Thứ năm, phối hợp với các đơn vị đã ký kết Quy chế phối hợp để đánh giá kết quả phối hợp, đề xuất định hướng phối hợp giữa các đơn vị với NHNN Chi nhánh Khu vực 15.
Thứ sáu, tiếp tục thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 5 và triển khai nhiệm vụ tháng 6 năm 2025 của NHNN Chi nhánh Khu vực 15.
2. Báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2025 của UBND tỉnh Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau.
3. Theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều hành tăng trưởng kinh tế năm 2025; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 14/4/2025 của UBND tỉnh thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.
4. Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 25/02/2025 của UBND tỉnh An Giang triển khai thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế phấn đấu 10% trở lên.
5. Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên.
6. Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 19/01/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 27/02/2025 của UBND tỉnh Cà Mau thực hiện kịch bản tăng trưởng GRDP tỉnh Cà Mau năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
Tin bài khác


Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị
