Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hoạt động ngân hàng
Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
aa

Tóm tắt: Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (sau đây viết tắt là cho vay giải quyết việc làm) đã phát huy hiệu quả cũng như có vai trò quan trọng trên cả khía cạnh kinh tế - xã hội. Sự tăng trưởng ổn định nguồn vốn này đã giúp Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Hải Dương đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, qua đó góp phần quan trọng trong việc thực hiện tín dụng chính sách. Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm.

Từ khóa: Cho vay, NHCSXH, vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương.

THE EFFECTIVENESS OF THE ENTRUSTED CAPITAL FROM LOCAL BUDGET TO LEND TO SUPPORT EMPLOYMENT AT HAI DUONG BRANCH OF VIETNAM BANK FOR SOCIAL POLICIES

Abstract: The entrusted capital from the local budget to lend to support employment has been effective and played an important role in both economic and social aspects. The stable growth of this capital source has helped Hai Duong branch of Vietnam Bank for Social Policies meet the capital needs of customers, thereby making an important contribution to the implementation of policy credit. This article focuses on analyzing the effectiveness of the entrusted capital from the local budget to lend to support employment at Hai Duong branch of Vietnam Bank for Social Policies in the period of 2020 - 2024 through qualitative and quantitative indicators. Based on the assessment of the achieved results, shortcomings and causes, the article proposes some solutions to increase the entrusted capital from the local budget to lend to support employment.

Keywords: Loan, Vietnam Bank for Social Policies, entrusted capital from local budget.

1. Giới thiệu

NHCSXH tỉnh Hải Dương được thành lập theo Quyết định số 20/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH với nhiệm vụ được giao là thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.

Qua 20 năm hoạt động, NHCSXH tỉnh Hải Dương đã bám sát kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng, chỉ đạo của ngành Ngân hàng để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch, nhiệm vụ được giao, đạt được những kết quả quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, hạn chế tín dụng đen, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Năm 2003, NHCSXH tỉnh Hải Dương nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh chương trình cho vay hộ nghèo và nhận bàn giao từ Kho bạc Nhà nước tỉnh chương trình cho vay giải quyết việc làm. Đến nay, NHCSXH tỉnh Hải Dương đã thực hiện cho vay 15 chương trình tín dụng chính sách ưu đãi theo quy định, giúp hơn 750 nghìn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo và làm quen với dịch vụ ngân hàng, tài chính. Có thể khẳng định, NHCSXH tỉnh Hải Dương luôn thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao, truyền tải vốn kịp thời cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.

Trong thời gian qua, NHCSXH tỉnh Hải Dương luôn quan tâm đến hoạt động cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, thể hiện qua sự gia tăng về quy mô, tỉ trọng. Tuy nhiên, hoạt động này còn một số hạn chế liên quan đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiệu quả vốn vay. Vì vậy, nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng để đánh giá đúng kết quả, tồn tại và nguyên nhân, qua đó, đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng cường nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm.

2. Thực trạng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Hải Dương

Về nguồn vốn nhận ủy thác: Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tăng dần qua các năm, chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Tính đến ngày 31/12/2024, tổng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đạt 557.020 triệu đồng, tăng hơn 11 lần so với năm 2020 và bình quân tăng 87,8% giai đoạn 2020 - 2024. Trong số các chương trình cho vay sử dụng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, chương trình cho vay giải quyết việc làm chiếm tỉ trọng lớn nhất, bình quân đạt 81% trong giai đoạn 2020 - 2024. Kết quả này minh chứng việc bố trí nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương là phù hợp, mang lại hiệu quả cao trong công tác tín dụng chính sách tại địa phương. (Biểu đồ 1)

Biểu đồ 1: Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nguồn: Báo cáo của NHCSXH tỉnh Hải Dương

Về số lượng khách hàng: Quy mô khách hàng vay vốn theo chương trình cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương ngày càng gia tăng. Bình quân giai đoạn 2020 - 2024, tỉ lệ tăng trưởng đạt 127,8%, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2023 và 2024. Tính đến ngày 31/12/2024, tổng số khách hàng được vay vốn là 8.662 người, gấp 17,8 lần so với năm 2020. Sự gia tăng này thể hiện nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2020 - 2024 ngày càng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của người dân trên địa bàn, tạo “đòn bẩy” cho người lao động mở rộng sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế, giảm tỉ lệ thất nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, nếu so với tổng số khách hàng có nhu cầu vay vốn thì khách hàng được vay chiếm tỉ lệ khá khiêm tốn, bình quân khoảng 11,3% trong giai đoạn 2020 - 2024. Thực tiễn này đặt ra yêu cầu cần tiếp tục gia tăng nguồn vốn, đặc biệt là vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm. (Biểu đồ 2)

Biểu đồ 2: Khách hàng vay vốn chương trình cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nguồn: Báo cáo của NHCSXH tỉnh Hải Dương

Về dư nợ cho vay: Quy mô dư nợ cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương có xu hướng tăng và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của khách hàng. Tính đến ngày 31/12/2024, tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương đạt 557.018 triệu đồng, tăng 11,5 lần so với năm 2020, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2020 - 2024 đạt 88,6%. Trong đó, năm 2023 có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, đạt 134% so với năm 2022. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương (bình quân 81,8%) và có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ vai trò cũng như hiệu quả của nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm. (Biểu đồ 3)

Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay giải quyết việc làmtừ nguồn vốn ngân sách địa phương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nguồn: Báo cáo của NHCSXH tỉnh Hải Dương

Về chất lượng cho vay: Tỉ lệ nợ quá hạn chương trình cho vay giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2020 - 2024 rất thấp, bình quân 0,02% và có xu hướng giảm. Trong đó, riêng năm 2021 có tỉ lệ nợ quá hạn cao là 0,05%, những năm sau đó giảm về gần mức 0%. Kết quả này cho thấy, chất lượng tín dụng của chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách địa phương là rất tốt, tỉ lệ khách hàng trả nợ đúng hạn duy trì ở mức cao. Chất lượng tín dụng tốt đã tạo điều kiện cho NHCSXH tiết kiệm được các chi phí quản lý nợ quá hạn, chi phí xử lý rủi ro; là cơ sở để cải thiện vòng quay vốn tín dụng của chương trình này, tạo điều kiện cho nhiều khách hàng được tiếp cận nguồn vốn chính sách, góp phần xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi tại khu vực nông thôn. (Biểu đồ 4)

Biểu đồ 4: Nợ quá hạn chương trình cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nguồn: Báo cáo của NHCSXH tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm

Đánh giá hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát 382 đối tượng là thành viên Ban đại diện các cấp, lãnh đạo sở, ban, ngành, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ NHCSXH. Kết quả khảo sát cho thấy, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đã mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút thêm nhiều lao động, qua đó giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, tiêu dùng và đầu tư. Bên cạnh đó, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đã góp phần tạo môi trường kinh tế cho người lao động tự tin tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhờ đó khắc phục được tình trạng thiếu nguyên liệu, nhân công. Về phía người lao động, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đã góp phần nâng cao trình độ tay nghề, biết xây dựng phương án và sử dụng vốn vay hiệu quả, biết học hỏi và tìm hiểu các kỹ thuật mới. Xét trên góc độ vĩ mô, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đã góp phần ổn định chính trị, xã hội và hạn chế tình trạng tín dụng đen. Minh chứng là có một tỉ lệ rất cao (trên 95%) phiếu khảo sát đánh giá ở mức “hiệu quả” và “rất hiệu quả”. Trong đó, chỉ tiêu đánh giá cao nhất là “Thu hút nhiều lao động, có việc làm ổn định, giảm tỉ lệ thất nghiệp”, tiếp đó là “Ổn định chính trị, ổn định xã hội địa phương” và “Thu hút lực lượng lao động, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động”. Ngược lại, một tỉ lệ rất nhỏ (khoảng 1%) lựa chọn các mức “Không hiệu quả” và “Ít hiệu quả”. (Bảng 1)

Bảng 1: Hiệu quả đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát

3. Đánh giá hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm

3.1. Kết quả đạt được

Việc tăng cường nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH để cho vay đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và xã hội tham gia vào thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, huy động được các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đề ra về giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, khẳng định chủ trương tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống ngân hàng thương mại là phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.

Kết quả chương trình cho vay giải quyết việc làm bằng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng của nguồn vốn này, đặc biệt là trong việc cho vay giải quyết việc làm. Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương đã thực sự trở thành một trong những công cụ đắc lực và giải pháp hiệu quả của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hải Dương trong việc thực hiện mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2020 - 2024, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về chất và lượng, giúp người lao động có việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, đặc biệt là đã hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.

3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay giải quyết việc làm bằng nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương của NHCSXH tỉnh Hải Dương còn một số tồn tại như sau:

Thứ nhất, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Hải Dương mặc dù đã tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn. Đối tượng khách hàng vay vốn chương trình giải quyết việc làm còn ít, bình quân giai đoạn 2020 - 2024 chỉ đạt 11,3%.

Thứ hai, trong quá trình cho vay, vẫn còn phát sinh nợ quá hạn do một số trường hợp người vay bỏ đi khỏi địa phương, không xác định được thông tin địa chỉ, gây khó khăn trong công tác thu hồi, xử lý nợ.

Thứ ba, theo Hướng dẫn số 8055/NHCSXH-TDSV ngày 30/10/2019 của Tổng Giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, quy định mức cho vay tối đa đối với một người lao động là 100 triệu đồng. Tuy nhiên, hiện nay, phần lớn khách hàng đều có nhu cầu vay từ trên 100 triệu đồng.

Nguyên nhân của những tồn tại trên là do: (i) Chưa có đề án, phương án liên kết để thu hút nguồn vốn chương trình cho vay giải quyết việc làm; cơ chế phối hợp, lồng ghép các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, phát triển mô hình liên kết sản xuất… với hoạt động tín dụng chính sách tại địa phương chưa hiệu quả; (ii) Chương trình cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH tỉnh Hải Dương cơ bản được thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, một số nơi, chỉ có một (hoặc hai) tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác ủy thác trên địa bàn cấp xã, do đó, chưa phát huy được hết thế mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội còn lại. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV), lãnh đạo các hội đoàn thể ở cấp xã còn hạn chế, do đó, cần tổ chức nhiều lớp tập huấn nâng cao trình độ cho các đối tượng này; (iii) Một bộ phận khách hàng chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ; một số khách hàng trong quá trình sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ, đi khỏi nơi cư trú, chưa tìm được địa chỉ khiến công tác thu hồi nợ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn; (iv) Còn thiếu sự phối hợp chỉ đạo của các ngành, các cấp trong việc lồng ghép chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động chuyển giao công nghệ, huấn luyện, đào tạo nghề, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động tín dụng chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay; (v) Một số nơi chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, chưa quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, chưa có các biện pháp cụ thể và tích cực để cải thiện chất lượng tín dụng, nhất là các biện pháp nhằm xử lý đối với các trường hợp hộ vay cố tình không trả nợ, bỏ đi khỏi địa phương.

4. Giải pháp tăng cường nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm

Một là, căn cứ vào nghị quyết, chương trình và đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương, NHCSXH tỉnh Hải Dương tiếp tục phối hợp với chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành xây dựng đề án, kế hoạch để thu hút nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm; đồng thời, kết hợp với đầu tư tín dụng chính sách trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển các ngành, nghề của địa phương.

Hai là, NHCSXH tỉnh Hải Dương phối hợp với chính quyền địa phương, sở, ban, ngành rà soát, tổng hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng, tham mưu UBND trình HĐND tỉnh, thành phố, các huyện chuyển vốn ngân sách địa phương sang NHCSXH để cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các đối tượng thụ hưởng.

Ba là, NHCSXH tỉnh Hải Dương cần chủ động, tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp và Tổ trưởng Tổ TK&VV. Đơn vị cần có kế hoạch tập huấn cụ thể về nội dung nhận ủy thác, ủy nhiệm, quy trình nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, vận động… cho các cán bộ tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, Tổ trưởng Tổ TK&VV.

Bốn là, tăng cường phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình… mở chuyên mục riêng của NHCSXH để đưa tin, tuyên truyền giúp phổ biến sâu rộng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đến toàn thể người dân trên địa bàn, đặc biệt là người nghèo, các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số.

Việc đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn để thực hiện tín dụng chính sách đối với NHCSXH nói chung và NHCSXH tỉnh Hải Dương, trong đó có nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác là rất quan trọng. Bởi nguồn vốn càng phong phú, đa dạng thì việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng càng tốt hơn. Qua đó, góp phần quan trọng thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đặt ra về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo hoạt động của NHCSXH tỉnh Hải Dương các năm 2020, 2021, 2022, 2023, 2024.

Vũ Tuấn Hùng, Hoàng Thị Bích Huệ *; Phan Thị Hồng Thảo **
* NHCSXH tỉnh Hải Dương; ** Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh

Tin bài khác

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Ngoại thương Lào: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Chiến lược phát triển dịch vụ điện tử, dịch vụ số của Ngân hàng Ngoại thương Lào đã phát huy hiệu quả rõ rệt, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh xu thế tài chính số đang ngày càng lan rộng trên toàn cầu. Đồng thời, xu hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng nhanh cũng đặt ra yêu cầu đối với ngân hàng trong việc tiếp tục nâng cao an toàn bảo mật, tối ưu hóa giao diện người dùng, mở rộng tích hợp với các hệ sinh thái thanh toán điện tử nhằm không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn hướng đến mục tiêu phát triển tài chính bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Trong thời gian qua, việc triển khai tín dụng xanh ở Việt Nam, dù đã có một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. Để tín dụng xanh thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững quốc gia, Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tín dụng xanh, quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng; phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xanh; tăng cường đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng về công tác thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng; bên cạnh đó, cộng đồng doanh nghiệp cần tích cực thể hiện vai trò trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Ngành Ngân hàng đồng hành cùng đất nước trên chặng đường đổi mới và phát triển

Ngành Ngân hàng đồng hành cùng đất nước trên chặng đường đổi mới và phát triển

Năm 2025, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta long trọng kỷ niệm 80 năm ngày Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2025) - mốc son chói lọi mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Đây không chỉ là dịp ôn lại truyền thống đấu tranh kiên cường và khát vọng vươn lên của dân tộc, mà còn là thời điểm nhìn lại chặng đường phát triển của các ngành, lĩnh vực then chốt, trong đó có ngành Ngân hàng.
Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Truyền thông nội bộ: Công cụ quản lý hiệu quả của Ngân hàng Trung ương trong thời đại công nghệ

Trong thời đại 4.0, truyền thông nội bộ không chỉ là cầu nối thông tin mà còn là hệ sinh thái công nghệ, văn hóa, chiến lược, đóng vai trò trung tâm trong quản trị tổ chức, xây dựng niềm tin, thúc đẩy đổi mới tại Ngân hàng Trung ương. Đầu tư đúng và đủ cho truyền thông nội bộ là đầu tư cho sự bền vững và hiện đại hóa của Ngân hàng Trung ương trong tương lai.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Xem thêm
Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Pháp luật về đất đai là một trong những đạo luật quan trọng bậc nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò vừa là công cụ pháp lý điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội gắn với đất đai, vừa là nền tảng thể chế bảo đảm quyền, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất.
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng