Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2024: Kiên cường và đầy hứa hẹn trước những thách thức

Nghiên cứu - Trao đổi
Nhìn chung, kinh tế thế giới đang dần hồi phục sau đại dịch Covid-19 và những biến động địa chính trị, tuy nhiên, vẫn còn chậm và chưa đồng đều.
aa

1. Triển vọng kinh tế toàn cầu

Nhìn chung, kinh tế thế giới đang dần hồi phục sau đại dịch Covid-19 và những biến động địa chính trị, tuy nhiên, vẫn còn chậm và chưa đồng đều. Mặc dù, nền kinh tế đang phục hồi trở lại từ đầu năm 2023 và lạm phát giảm so với mức đỉnh năm 2022, vẫn còn quá sớm để chúng ta cảm thấy yên tâm. Các hoạt động kinh tế vẫn chưa đạt được trạng thái như trước đại dịch Covid-19, đặc biệt tại các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, đồng thời, có sự khác biệt ngày càng lớn giữa các khu vực. Có rất nhiều lí do kìm hãm kinh tế phục hồi, ví dụ như từ hậu quả lâu dài của đại dịch Covid-19, những biến động địa chính trị và sự phân chia khu vực kinh tế ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, một số lí do khác có tính chất chu kì hơn, bao gồm tác động của việc chính sách tiền tệ thắt chặt cần thiết để giảm lạm phát, giảm hỗ trợ tài chính trong bối cảnh nợ công cao và các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ chậm lại, từ 3,5% vào năm 2022, 3,0% vào năm 2023 xuống còn 2,9% vào năm 2024. Nền kinh tế thế giới có thể sẽ bình ổn sau chu kì thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ nhất trong nhiều năm, mặc dù có rất nhiều rủi ro. Tác động trễ của việc một số ngân hàng trung ương thắt chặt cung tiền có thể nhận thấy rõ ở các nền kinh tế phát triển, với tốc độ tăng trưởng trung bình chậm lại, được dự báo khoảng 1% vào năm 2024.

Ngược lại, tốc độ tăng trưởng của châu Á trong năm 2024 dự kiến sẽ đạt tới 4,9%, trở thành khu vực tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Mặc dù tăng trưởng của Trung Quốc có thể không nổi bật, nhưng lĩnh vực xuất khẩu và du lịch được cải thiện sẽ thúc đẩy nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ hơn ở các quốc gia châu Á khác. Đặc biệt ở Ấn Độ, tốc độ tăng trưởng được kì vọng sẽ tăng lên sau bầu cử. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Đông và châu Phi đang được cải thiện. Các quốc gia Ả Rập như: Arab Saudi và UAE sẽ tiếp tục đa dạng hóa nền kinh tế, mặc dù nhu cầu tiêu thụ dầu thô trên toàn cầu được dự báo sẽ đạt mức cao nhất mọi thời đại trong năm 2024.

Lạm phát toàn cầu được dự báo sẽ giảm dần, từ 8,7% năm 2022, 6,9% năm 2023 xuống còn 5,8% năm 2024. Tuy nhiên, dự báo cho năm 2024 được điều chỉnh tăng 0,6 điểm phần trăm và thế giới có thể sẽ không đạt mức lạm phát mục tiêu cho tới năm 2025. Lạm phát kéo dài và những vấn đề địa chính trị là những rủi ro đối với triển vọng phục hồi toàn cầu. Những biến động địa chính trị, căng thẳng Mỹ - Trung Quốc và cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào tháng 11/2024 là những tác nhân chính gây ra rủi ro địa chính trị và chính trị, trong khi tình hình phân chia khu vực kinh tế ngày càng gia tăng. Về mặt lạm phát, trong khi các chính phủ đang liên tục nỗ lực giảm bớt áp lực giá cả, tuy nhiên, chưa rõ liệu lạm phát có thể chậm lại một cách bền vững hay không. Lạm phát cơ bản vẫn duy trì ở mức cao tại một số thị trường. Các yếu tố khác như thâm hụt tài chính và chi phí chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tái tạo có thể khiến lạm phát cao hơn so với giai đoạn trước đại dịch Covid-19. Giá dầu và xung đột địa chính trị cũng là lí do gây ra rủi ro lạm phát tăng cao.

Theo quan điểm của tác giả, chỉ số giá tiêu dùng nhìn chung sẽ giảm tốc vào năm 2024 ở hầu hết các nền kinh tế chủ chốt. Các hiệu ứng cơ sở, lạm phát giá năng lượng giảm gần đây và tác động trễ của việc thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ giúp làm giảm áp lực giá cả. Tuy nhiên, ở nhiều thị trường, ảnh hưởng của điều kiện thời tiết El Niño có nguy cơ làm tăng giá lương thực.

Giá dầu là nguyên nhân chính khiến rủi ro lạm phát tăng cao. Giá dầu Brent được nhận định sẽ đạt trung bình 98 USD/thùng vào năm 2024, tăng lên 109 USD/thùng vào năm 2025. Bất chấp kì vọng tăng trưởng toàn cầu sẽ giảm nhẹ vào năm 2024, mức tăng của giá dầu vẫn rất đáng kể. Theo dự báo, nhu cầu sử dụng dầu toàn cầu vẫn ở mức cao, cùng với tăng trưởng vững chắc ở châu Á và đạt mức cao nhất mọi thời đại là 104 triệu thùng/ngày vào tháng 8/2024. Tóm lại, những biến đổi về khí hậu và địa chính trị có thể khiến giá lương thực và năng lượng tăng cao.

2. Triển vọng kinh tế vĩ mô và ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2024: Những khó khăn, thách thức đi qua, dấu hiệu phục hồi tích cực

Về cơ bản, năm 2023 là một năm đầy thách thức mà Việt Nam và toàn bộ nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt. Những biến động kinh tế toàn cầu đã tác động đáng kể đến Việt Nam như tăng trưởng kinh tế chậm lại, áp lực lên tỉ giá USD/VND, lạm phát cao hơn gây ra thách thức và áp lực cho ngành Ngân hàng Việt Nam.

Ngân hàng Standard Chartered dự báo Việt Nam đạt mức tăng trưởng GDP 6,7% trong năm 2024 (6,2% trong nửa đầu năm 2024 và 6,9% trong nửa cuối năm 2024); lạm phát sẽ tăng lên 5,5% vào năm 2024 từ mức 3,25% vào năm 2023, tăng trưởng kinh tế trung bình là 6,5 - 7,0% trong giai đoạn 2021 - 2025. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng khoảng 15% vào năm 2024 là khả thi sau mức tăng trưởng tín dụng 13,71% vào năm 2023.

Theo số liệu thống kê, doanh số bán lẻ và khối lượng sản xuất công nghiệp của năm 2023 duy trì tăng trưởng mạnh mẽ dù có dấu hiệu chững lại vào thời điểm cuối năm; các khoản đầu tư vào sản xuất và xây dựng bắt đầu đóng góp vào tăng trưởng chung. Tăng trưởng GDP năm 2023 ở mức 5,05% nhờ quý IV/2023 tăng trưởng vững chắc đạt 6,72% so với cùng kì năm 2022. Dòng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đang phục hồi mạnh mẽ. Năm 2023, vốn FDI được giải ngân tăng 3,5% so với cùng kì năm 2022, đạt khoảng 23,2 tỉ USD, trong khi vốn FDI cam kết tăng 32% so với cùng kì đạt khoảng 37 tỉ USD. Dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam có thể tăng cao hơn, qua đó, đóng góp chung vào tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024.

Việt Nam có triển vọng phục hồi và tăng trưởng kinh tế đầy hứa hẹn vào năm 2024. Ngành sản xuất của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển từ việc chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, Việt Nam có lợi thế rất lớn để nắm bắt hoạt động sản xuất đang được chuyển dịch ra khỏi Trung Quốc do giá lao động tăng và căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt khi nước này mở rộng sang các lĩnh vực sản xuất phức tạp hơn như điện tử. Theo Bộ Công thương, tính đến tháng 8/2023, Việt Nam đã kí kết và thực thi 19 hiệp định thương mại tự do (FTA). Phần lớn các FTA đã phát huy tác dụng, nâng cao vị thế thương hiệu hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế, qua đó, cho phép Việt Nam tận dụng các luồng thương mại gia tăng. Ngoài ra, Việt Nam cũng có lợi thế với dân số khoảng 100 triệu người và lực lượng lao động lên tới 56 triệu người, cao thứ hai trong ASEAN sau Indonesia; chi phí lao động tương đối thấp và có vị trí địa lí thuận lợi.

Ngành sản xuất đang ngày càng mở rộng, là trọng tâm của nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam đang vươn lên là một quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực điện tử, dệt may và các ngành công nghiệp khác, đồng thời, sẵn sàng củng cố vị thế là trung tâm sản xuất được lựa chọn trên thế giới vào năm 2024, thu hút thêm nguồn vốn FDI khi các công ty lớn tìm kiếm quốc gia để đặt cơ sở sản xuất. Xu hướng này dự kiến sẽ đóng góp đáng kể vào sản lượng công nghiệp và sản lượng xuất khẩu.

Cách tiếp cận chủ động của Việt Nam trong các hiệp định thương mại quốc tế tiếp tục mang lại những lợi ích. Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã mở ra những cánh cửa mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các hiệp định này góp phần giảm bớt các rào cản thương mại và mở rộng tiếp cận thị trường, là công cụ thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.

Để tận dụng được các cơ hội này, Việt Nam nên tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là ở các khu công nghiệp, nơi tỉ lệ lấp đầy cao và giá thuê tăng. Việt Nam cần tích cực cải thiện cơ sở hạ tầng (đặc biệt là logistics) để hưởng lợi từ việc dịch chuyển chuỗi cung ứng. Do sự tăng trưởng nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất nên chất lượng không khí ở Việt Nam không cao. Vì thế, cần có lộ trình rõ ràng để giảm lượng khí thải carbon giúp tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu và thu hút FDI của Việt Nam.

Phát triển bền vững và công nghệ hóa là những ưu tiên chiến lược của Chính phủ Việt Nam với trọng tâm cam kết đạt được mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 và số hóa với Chương trình Chuyển đổi số quốc gia vào năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Tại Hội nghị COP26 vào tháng 11/2020, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã đưa ra cam kết về việc Việt Nam đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050. Đây là một thách thức rất lớn, nhưng đồng thời, cũng là cơ hội để Việt Nam thực hiện cải cách mạnh mẽ, tái cơ cấu nền kinh tế hướng tới tăng trưởng xanh và bền vững, tăng dần tỉ trọng năng lượng sạch và năng lượng tái tạo trong việc phát triển nền kinh tế, đồng thời, đảm bảo thực thi tiêu chuẩn ESG. Trong quá trình này, sự đồng hành và chia sẻ của các tổ chức quốc tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài có ý nghĩa quan trọng, không chỉ ở góc độ tư vấn chính sách, chia sẻ kinh nghiệm cho các cơ quan quản lí nhà nước mà còn trong việc hỗ trợ nguồn tài chính và nguồn vốn trực tiếp cho các nhà đầu tư dự án xanh hướng tới phát triển bền vững. Thỏa thuận Hợp tác chuyển dịch năng lượng công bằng (Just Energy Transition Partnership - JETP) và Kế hoạch huy động nguồn lực được Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính công bố tại Hội nghị COP28 sẽ đảm bảo việc hiện thực hóa kế hoạch huy động nguồn lực thành các cơ hội đầu tư và tuân thủ ESG, từ đó, thực sự mang lại tác động cho nền kinh tế Việt Nam.

Ngành Ngân hàng Việt Nam sẽ có những bước phát triển tích cực trong năm 2024. Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thực hiện góp phần tạo môi trường kinh tế ổn định và kiểm soát lạm phát. Theo nhận định của chúng tôi, lãi suất tái cấp vốn có thể được giữ ở mức 4,5% cho đến cuối quý III/2024 trước khi tăng 50 điểm cơ bản trong quý IV/2024, tuy nhiên, tỉ lệ này có thể giảm. Những nỗ lực kiểm soát lạm phát và đảm bảo ổn định tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế. Sự ổn định của ngành Ngân hàng cho thấy cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc hỗ trợ nền kinh tế phục hồi và phát triển.

Bối cảnh phương tiện thanh toán phát triển nhanh chóng, cùng với sự phát triển của nền tảng thanh toán qua bên thứ ba và Fintech cũng như môi trường pháp lí thay đổi sẽ tiếp tục tạo ra nhiều thách thức cho hoạt động ngân hàng, đồng thời sẽ mang đến nhiều cơ hội hợp tác và phát triển. Thực tế cho thấy, thông qua việc đổi mới liên tục và tăng cường mở rộng hợp tác sẽ tạo ra sự kết nối và hội nhập rộng rãi hơn, giúp Việt Nam đạt được sự tăng trưởng bền vững và mạnh mẽ trong tương lai.

3. Một số khuyến nghị

Đối với Chính phủ

Một là, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm (đặc biệt là logistics) để tận dụng cơ hội từ việc dịch chuyển chuỗi cung ứng, góp phần tạo ra nhiều việc làm mới và tăng cường kết nối trong nước.

Hai là, thúc đẩy đổi mới và công nghệ hóa: Hỗ trợ các sáng kiến thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ, khuyến khích đổi mới và tăng cường áp dụng công nghệ số để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh.


Ba là, phát triển bền vững: Thiết lập khuôn khổ pháp lí và cơ chế chính sách thúc đẩy thực thi ESG nhằm tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, đồng thời, đạt được mức phát thải carbon ròng bằng "0" vào năm 2050.


Bốn là, tăng cường giáo dục và đào tạo kĩ năng: Tập trung cải thiện hệ thống giáo dục và các chương trình đào tạo nghề để trang bị cho lực lượng lao động những kĩ năng cần thiết cho các ngành nghề, lĩnh vực mới nhằm bắt kịp xu hướng trên thế giới, giúp cho lực lượng lao động có khả năng cạnh tranh và thích ứng cao hơn.

Năm là, tiếp tục nỗ lực thúc đẩy tài chính toàn diện nhằm đảm bảo một bộ phận lớn dân số có thể tiếp cận các dịch vụ và tín dụng ngân hàng, thúc đẩy sự tham gia kinh tế và giảm bất bình đẳng về thu nhập; tăng cường mạng lưới an sinh xã hội để hỗ trợ các nhóm dân cư dễ bị tổn thương, đảm bảo phát triển kinh tế mang lại lợi ích cho tất cả các thành phần xã hội.


Sáu là, hợp tác khu vực: Tăng cường hợp tác với các quốc gia trong khu vực và các đối tác quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế, thương mại và ổn định khu vực.

Đối với NHNN

Một là, tăng cường khuôn khổ pháp lí và cơ chế chính sách, góp phần bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng và từng bước tiệm cận chuẩn mực quốc tế. Các ngân hàng Việt Nam cần cam kết đồng hành, phối hợp cùng NHNN khi được đề nghị hỗ trợ, hoặc khi có các vấn đề mới phát sinh.


Hai là, về chuyển đổi xanh, NHNN cần tiếp tục đẩy mạnh huy động nguồn lực thúc đẩy tài chính xanh - bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.


Ba là, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và chuyển đổi số. Các ngân hàng thương mại cần tích cực tham gia vào việc phát triển chiến lược số hóa toàn diện, phát triển các hệ thống thanh toán hiệu quả, thúc đẩy khả năng tiếp cận tài chính mạnh mẽ và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.


Bốn là, giám sát và điều hành chính sách chủ động, linh hoạt; thường xuyên đánh giá tác động của các chính sách được thực hiện, thu thập phản hồi từ các ngân hàng thương mại và các bên liên quan, đồng thời, linh hoạt điều chỉnh các chính sách dựa trên các tác động kinh tế và xã hội.

Triển vọng trung hạn của nền kinh tế Việt Nam rất hứa hẹn nhờ những chính sách cởi mở và ổn định. Việt Nam đang lấy lại động lực phục hồi và phát triển với các triển vọng bên ngoài được cải thiện và những dấu hiệu phục hồi kinh tế vĩ mô tích cực. Ngân hàng Standard Chartered cam kết hợp tác với Chính phủ Việt Nam và NHNN để đạt được một nền kinh tế phát triển bền vững.

Michele Wee

Tổng Giám đốc Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng