Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện

Hoạt động ngân hàng
Công tác quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có các biện pháp pháp lí, quy định cụ thể, rõ ràng để công tác quản trị rủi ro được thực hiện hiệu quả hơn.
aa

Tóm tắt: Công tác quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có các biện pháp pháp lí, quy định cụ thể, rõ ràng để công tác quản trị rủi ro được thực hiện hiệu quả hơn. Bài viết này tập trung làm rõ vai trò của quản trị rủi ro, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quản trị rủi ro tại các ngân hàng và từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM.


Từ khóa: Quản trị rủi ro, NHTM, thực trạng, giải pháp.

RISK MANAGEMENT AT COMMERCIAL BANKS: CURRENT SITUATION AND SOME RECOMMENDATIONS FOR COMPLETION

Abstract: Risk management at commercial banks is one of the important factors that directly determine banking business activities. This requires the State to have specific and clear legal measures and regulations for risk management to be implemented more effectively. From there, this article focuses on clarifying the role of risk management, at the same time analyzing and assessing the current situation of law on risk management at commercial banks and thereby making recommendations and solutions to contribute to completing Vietnamese law on risk management activities at commercial banks.

Keywords: Risk management, commercial banking, current situation, solutions.

1. Đặt vấn đề

Trong lĩnh vực kinh doanh NHTM, hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi và chủ yếu. Mặc dù hoạt động này mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên, chúng tiềm ẩn rủi ro rất cao. Rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kì vọng cho ngân hàng càng lớn1. Do đó, các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.

Công tác quản trị rủi ro trong các NHTM là một hoạt động quan trọng nhằm phát hiện, ngăn ngừa và giải quyết rủi ro kịp thời, qua đó làm hạn chế tổn thất, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cho hoạt động của NHTM. Để có thể thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro, Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động tín dụng của ngân hàng, tiêu biểu như: Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2017; Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Cùng với đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cũng đã ban hành văn bản quy định như: Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định về tỉ lệ an toàn ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về kiểm soát nội bộ NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 40/2018/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN; Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng...

Bên cạnh đó, tiêu chuẩn Basel II - phiên bản II của Hiệp ước Basel do Ủy ban Basel ban hành quy định về khung rủi ro tín dụng, xác định các tiêu chuẩn về vốn để hạn chế rủi ro kinh doanh của các ngân hàng và tăng cường hệ thống tài chính2 cũng được các NHTM tại Việt Nam áp dụng dưới sự kiểm soát và hướng dẫn của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đầy biến động, khó kiểm soát, sự bấp bênh về tỉ giá, lãi suất... đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt để đổi mới phương thức kinh doanh, đề ra giải pháp kịp thời để hạn chế rủi ro, đảm bảo sự phát triển ổn định cho NHTM.

2. Vai trò của hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM

Rủi ro là những sự việc xảy ra không như mong muốn của con người, nó gây ra những hậu quả mà chúng ta không lường trước được về mức độ nghiêm trọng, cũng như không gian, thời gian mà chúng sẽ xảy ra. Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài. Theo các khoản 24, 25, 26, 27, 28, 29, Điều 2 Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định tỉ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thì rủi ro được hiểu như sau: Rủi ro tín dụng (gồm rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng đối tác); rủi ro thị trường (gồm rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu, rủi ro giá hàng hóa); rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng; rủi ro hoạt động; rủi ro danh tiếng; rủi ro chiến lược. Rủi ro thường vô hình, có thể dự báo được trước hoặc là không thể, khó nắm bắt và khó lường trước. Rủi ro luôn luôn đi kèm với lợi nhuận, đó là sự đánh đổi, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có tầm nhìn xa và có hoạch định chiến lược kĩ càng để giảm rủi ro ở mức thấp nhất.



Trong lĩnh vực kinh doanh NHTM, hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cốt lõi và chủ yếu

Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành xu thế tất yếu đối với bất kì nền kinh tế nào. Mức độ hội nhập của Việt Nam đối với nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng. Quá trình hội nhập mang đến cho thị trường ngân hàng Việt Nam nhiều cơ hội trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm, đa dạng sản phẩm dịch vụ từ những nền quốc gia có kinh tế phát triển. Tuy nhiên, vấn đề hội nhập cũng mang đến nhiều khó khăn và thách thức, những rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp. Sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính ngân hàng càng cao, mức độ rủi ro ngày càng lớn, môi trường tài chính biến động không ngừng và khó kiểm soát3. Do đó, để không bị tổn thất, chi phí mà ngân hàng bỏ ra để xử lí rủi ro phải nhỏ hơn chi phí mà rủi ro gây ra.

Trong hoạt động ngân hàng, triệt tiêu rủi ro là điều không thể, chính vì thế, chúng ta phải chấp nhận và biết cách nắm bắt, hạn chế và điều khiển nó để tránh được thiệt hại, đồng thời tìm kiếm lợi nhuận cũng từ những rủi ro này. Hệ thống quản trị rủi ro của một ngân hàng sẽ thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát rủi ro ở một mức độ hợp lí, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh tín dụng của ngân hàng4. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro là điều cần thiết, có thể thấy vai trò quan trọng của hệ thống quản trị tín dụng được thể hiện như sau:

Một là, tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động ngân hàng. Bằng việc thực hiện các hoạt động theo dõi thị trường tài chính, kiểm soát nội bộ và đề ra những giải pháp hiệu quả, hệ thống quản trị rủi ro sẽ duy trì được thường xuyên tình trạng cân đối giữa nhu cầu và khả năng có được nguồn vốn trong mọi điều kiện để đảm bảo sự ổn định, vững chắc về tài chính cho ngân hàng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Hai là, điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.

Ba là, chủ động phát hiện những cơ hội và nguy cơ có khả năng xảy ra làm tác động đến mục tiêu dự án, từ đó thực hiện giải pháp phù hợp nhằm làm tăng cơ hội và giảm các nguy cơ. Tiết kiệm chi phí và thời gian thực hiện dự án ngay từ giai đoạn lập kế hoạch. Đồng thời, bộ phận quản trị rủi ro cần phải linh động, nhạy bén để đề ra chiến lược mới khi rủi ro đổi hướng xoay chuyển để đáp ứng kịp thời, hạn chế tổn thất lớn nhất.

Như vậy, công tác quản trị rủi ro quyết định trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Nhờ có công tác này, ngân hàng có thể lường trước được rủi ro và đưa ra những giải pháp, kế hoạch kịp thời để ứng phó, giải quyết các vấn đề khó khăn mà nền kinh tế đem lại.

3. Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tại các NHTM

Các NHTM là một trong những trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của hệ thống tài chính, đóng vai trò trung tâm trong quá trình tạo ra tiền tệ, hệ thống thanh toán, các khoản đầu tư tài chính và sự phát triển kinh tế5. Chính vì thế, sự ổn định tài chính của các NHTM được xem là nội dung quan trọng, cốt yếu trong ổn định tài chính. Để giữ vững sự ổn định, trước tiên, ngân hàng phải giữ vững tỉ lệ an toàn vốn, cân bằng lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay, kiểm soát nợ xấu so với tổng dư nợ, tổng tài sản và tài sản thanh khoản, nguồn vốn ngắn hạn...; đồng thời, bộ phận quản trị rủi ro phải nhận dạng được rủi ro để đề ra chiến lược kịp thời.

Theo Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện quản lý rủi ro đảm bảo các yêu cầu sau: a) Quản lý các rủi ro trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng; b) Nhận dạng đầy đủ, đo lường chính xác, theo dõi thường xuyên để kịp thời phòng ngừa tối thiểu rủi ro trọng yếu; c) Kiểm soát trạng thái rủi ro đảm bảo tuân thủ các hạn mức rủi ro; d) Các quyết định có rủi ro phải minh bạch, rõ ràng và phù hợp với chính sách quản lý rủi ro, hạn mức rủi ro. Tùy vào tình hình thực tế, quy mô và điều kiện của từng ngân hàng mà ban quản trị tự quyết định cơ cấu tổ chức của bộ phận quản lý rủi ro, qua đó ban hành các chính sách phù hợp, đúng với quy định của pháp luật để các hệ số an toàn được ổn định.

Tiêu chuẩn Basel II do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ban hành năm 1988 cũng được áp dụng tại các ngân hàng ở Việt Nam. Với Basel II, Ủy ban Basel đã đề xuất khung đo lường với 3 trụ cột chính: Trụ cột thứ nhất liên quan đến việc duy trì vốn bắt buộc, tỉ lệ vốn bắt buộc tối thiểu là 8% của tổng tài sản có rủi ro; trụ cột thứ hai liên quan đến việc hoạch định chính sách ngân hàng và trụ cột thứ ba là các ngân hàng phải công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường. Theo số liệu thu thập được, NHTM cổ phần Quốc tế (VIB) là ngân hàng đầu tiên được công nhận đạt chuẩn Basel II, đến nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM đã áp dụng tiêu chuẩn Basel II6. Việc đáp ứng được các tiêu chuẩn Basel cho thấy NHTM tại Việt Nam có đủ khả năng hoạt động an toàn theo thông lệ của các nước phát triển trên thế giới, có thể phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Ngoài tiêu chuẩn Basel II, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã có 6 ngân hàng quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel III, đó là ngân hàng NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTM cổ phần Tiên Phong (TPBank); NHTM cổ phần Đông Nam Á (SeABank), NHTM cổ phần Nam Á (Nam A Bank), NHTM cổ phần Phương Đông (OCB) và NHTM cổ phần Á Châu (ACB)7. Basel III hướng tới khắc phục những hạn chế về quy định vốn, nâng cao và siết chặt quản trị rủi ro, đồng thời yêu cầu các ngân hàng nắm giữ lượng vốn và chất lượng cao hơn nhằm bù đắp những thiệt hại không kì vọng. Nhờ vào đó, các ngân hàng có thể cải thiện được khả năng ứng phó, tự giải thoát trước khủng hoảng tài chính.

Trong quá trình hoạt động, có thể thấy, các ngân hàng ở Việt Nam đã thực hiện khá tốt công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tại NHTM cổ phần Quân đội (MB), các hoạt động kinh doanh và các văn bản được ban hành đều tuân thủ theo quy định của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN. Theo Báo cáo Công bố thông tin theo trụ cột 3 Basel II ngày 31/12/2022, MB cho biết tỉ lệ an toàn vốn hợp nhất đạt 11,53%, tỉ lệ an toàn vốn riêng lẻ đạt 11,37%, đã đáp ứng tiêu chí tối thiểu 8% của Basel II đưa ra8. Chẳng hạn, trong việc quản lí rủi ro tín dụng, quy trình quản lí rủi ro được MB thực hiện theo 4 bước chính: (1) Nhận dạng rủi ro; (2) Đo lường rủi ro; (3) Theo dõi rủi ro; (4) Kiểm soát rủi ro liên tục được vận hành, báo cáo cấp có thẩm quyền để có quyết định xử lí thông tin rủi ro kịp thời, hiệu quả. Cơ cấu tổ chức quản lí rủi ro tín dụng được MB tổ chức và phân định chức năng theo mô hình 3 tuyến bảo vệ đảm bảo tính phù hợp, hiệu quả và không phát sinh xung đột về lợi ích: Tuyến thứ nhất gồm các đơn vị có chức năng kinh doanh, vận hành và hỗ trợ, thẩm định, phê duyệt, kiểm tra - kiểm soát nội bộ; tuyến thứ hai bao gồm các đơn vị có chức năng quản lí rủi ro, kiểm soát tài chính, thanh tra - điều tra nội bộ, tuân thủ - pháp chế; tuyến thứ ba là đơn vị độc lập thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ. MB tăng cường nhận diện rủi ro và có biện pháp quản lí hiệu quả để phân tán, giảm thiểu tối đa các nguy cơ phát sinh, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, thanh khoản, thu nhập và các hoạt động của ngân hàng và Tập đoàn.

Không chỉ MB thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng thực hiện rất thành công. Vietcombank đã xây dựng chương trình tính tỉ lệ an toàn vốn tự động hằng tháng, ban hành Quy định quản lí tỉ lệ an toàn vốn và Quy trình vận hành chương trình tính tỉ lệ an toàn vốn theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN. Bên cạnh đó, theo định kì hằng năm hoặc khi cần thiết, Vietcombank cũng đã ban hành Quy định về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn hướng dẫn về việc lập kế hoạch vốn, đảm bảo phù hợp với kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện hoạt động quản trị rủi ro một cách hiệu quả, Vietcombank đã thành lập ủy ban Quản lí rủi ro với chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc phê duyệt các chính sách và định hướng phù hợp trong từng thời kì liên quan đến loại rủi ro khác nhau, đề xuất cho Hội đồng quản trị các chiến lược, chính sách quản lí rủi ro, các biện pháp phòng ngừa rủi ro trên nhiều mặt hoạt động. Nhờ hoạt động quản trị rủi ro hiệu quả, năm 2022, tỉ lệ an toàn vốn hợp nhất của Vietcombank đạt 9,31%; tỉ lệ an toàn vốn riêng lẻ đạt 8,97%. Đây là con số ấn tượng đối với ngân hàng, nó thể hiện ngân hàng đang hoạt động và phát triển tốt.

Trên thực tế, các ngân hàng tại Việt Nam đa phần đã thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn có ngân hàng bị NHNN đưa vào kiểm soát đặc biệt vì liên quan đến thị trường trái phiếu doanh nghiệp và chứng khoán, mà nguyên nhân một phần vì công tác quản lí rủi ro chưa thực sự hiệu quả, sai phạm của một số cá nhân, tổ chức, nội bộ chưa được thống nhất, kiểm soát kĩ dẫn đến uy tín bị sụt giảm, NHNN phải hỗ trợ, giúp đỡ để phục hồi, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.

4. Một số kiến nghị hoàn thiện

NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của hệ thống NHTM có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa; ngược lại, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường, thì NHTM ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu. Khi hệ thống ngân hàng gặp sự cố, mất khả năng thanh toán và đứng trước bờ vực phá sản, nền kinh tế sẽ gặp khủng hoảng, tạo nên hiệu ứng lan truyền rủi ro của cả hệ thống, thậm chí có thể trở thành mầm mống của khủng hoảng kinh tế - tài chính. Để tình trạng này không xuất hiện, cần thực hiện một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, góp phần đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

Một là, Quốc hội cần ban hành Luật Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Vì hiện nay, các văn bản quy định về hoạt động quản trị rủi ro trong NHTM đa phần là Thông tư do NHNN ban hành. Điều này làm cho các văn bản rời rạc, không tập trung và dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm quy định, áp dụng pháp luật. Không những thế, việc Thông tư còn hiệu lực nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số điều khoản thì sẽ dẫn đến một Thông tư nữa lại ra đời, sẽ gây nhiễu thông tin, đôi khi gây ra mâu thuẫn và khó thực hiện.

Hai là, cần bắt buộc thành lập một bộ phận quản lí rủi ro tại từng NHTM, trong đó, thành phần là những cán bộ cấp cao trong hội đồng quản trị và những người có chuyên môn cao được ngân hàng tuyển chọn. Xuất phát từ tính chất rủi ro của hoạt động kinh doanh này, quản trị rủi ro cần có một đội ngũ chuyên nghiệp, có năng lực thường xuyên theo dõi, nhận dạng, đo lường các rủi ro có thể xảy đến, tính toán sẵn sách lược và chiến lược để hạn chế tối đa rủi ro. Có như thế, hoạt động quản trị rủi ro mới thực sự hiệu quả, đảm bảo sự ổn định cho hoạt động ngân hàng.

Ba là, bản thân các ngân hàng phải thường xuyên cung cấp, cập nhật kiến thức về rủi ro, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả các cán bộ ngân hàng. Khi các cán bộ, nhân viên hiểu rõ về rủi ro trong kinh doanh, họ sẽ hạn chế được các lỗi và rủi ro trong quá trình tác nghiệp. Bên cạnh đó, các ngân hàng nên cập nhật các sự kiện, thường xuyên trao đổi thông tin, công khai, minh bạch để NHNN và các ngân hàng khác nắm thông tin kịp thời, cùng phân tích nguyên nhân, tìm ra giải pháp để hệ thống ngân hàng phát triển, giữ vững sự ổn định của nền kinh tế.

5. Kết luận

Rủi ro tại các NHTM có thể xảy ra bất cứ lúc nào với bất kì lí do nào, dù là khách quan hay chủ quan, làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong kinh doanh, đôi khi chúng ta phải chấp nhận rủi ro để tìm kiếm một cơ hội mới, mức lợi nhuận mới tiềm năng hơn. Tuy nhiên, dù đã chấp nhận rủi ro nhưng chúng ta phải tìm biện pháp để giảm thiểu thiệt hại mà rủi ro mang lại. Chính vì vậy, công tác quản trị rủi ro đóng vai trò quan trọng trong mỗi ngân hàng. Hiện nay, thị trường tài chính luôn biến đổi, khó lường và khó nắm bắt được, do đó việc hoàn thiện một hành lang pháp lí vững chắc để đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng, bảo vệ nền kinh tế là điều cần thiết đối với mỗi quốc gia.

1 Phí Trọng Hiển (2019), “Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề, tr. 8-13.
2 Nguyễn Thị Dung (2022), “Quá trình áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Số kì 2 tháng 6/2022.
3 Hoàng Xuân Phong (2014), "Quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam", Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, tr. 1.
4 Trần Khánh Dương (2019), “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, tr. 11.
5 Nguyễn Thị Kiều Nga - Trần Huy Hoàng (2020), “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, Số 29+30, tr. 406-411.
6 Minh Thành (2023), Ngân hàng nào đang an toàn vốn nhất, Tuổi trẻ Online, https://tuoitre.vn/ngan-hang-nao-dang-an-toan-von-nhat-20230418101613223.htm, truy cập ngày 05/5/2023.
7 Thiên Ân (2022), Việt Nam đã có 6 ngân hàng quản trị rủi ro theo chuẩn Basel III, Tạp chí Thương gia Online, https://thuonggiaonline.vn/viet-nam-da-co-6-ngan-hang-quan-tri-rui-ro-theo-chuan-basel-iii-52990.htm#:~:text truy cập ngày 05/05/2023.

8 NHTM cổ phần Quân đội (2022), Báo cáo công bố thông tin theo trụ cột 3 Basel II ngày 31/12/2022, tr. 3.


Tài liệu tham khảo:

1. Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng 2017.

2. Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

3. Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định về tỉ lệ an toàn ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về kiểm soát nội bộ NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Thông tư số 40/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

6. Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

7. Thông tư số 23/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

8. Thiên Ân (2022), Việt Nam đã có 6 ngân hàng quản trị rủi ro theo chuẩn Basel III, Tạp chí Thương gia Online, https://thuonggiaonline.vn/viet-nam-da-co-6-ngan-hang-quan-tri-rui-ro-theo-chuan-basel-iii-52990.htm#:~:text truy cập ngày 05/5/2023.

9. Nguyễn Thị Dung (2022), “Quá trình áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Số kì 2 tháng 6/2022.

10. Trần Khánh Dương (2019), “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.

11. Phí Trọng Hiển (2019), “Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề.

12. Nguyễn Thị Kiều Nga - Trần Huy Hoàng (2020), “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, Số 29+30.

13. NHTM cổ phần Quân đội (2022), Báo cáo công bố thông tin theo trụ cột 3 Basel II tại ngày 31/12/2022.

14. Hoàng Xuân Phong (2014), “Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.

15. Minh Thành (2023), Ngân hàng nào đang an toàn vốn nhất, Tuổi trẻ Online, https://tuoitre.vn/ngan-hang-nao-dang-an-toan-von-nhat-20230418101613223.htm, truy cập ngày 05/5/2023.


ThS. Đỗ Thị Lan Anh (Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh)

ThS. Trần Linh Huân, Lê Thị Châu Giang (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)

ThS. Phạm Thị Hồng Tâm (Trường Đại học Phan Thiết)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

Công cụ đánh giá ESG trong doanh nghiệp và vai trò của tín dụng ngân hàng

ESG là công cụ để đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Đây là nội dung trọng tâm được tích hợp vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững, không đơn thuần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thực hiện ESG là xu hướng tất yếu cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại, điều này được củng cố bởi các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu toàn cầu.
Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Góc nhìn từ khách hàng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi

Ngân hàng Chính sách xã hội đang giữ vai trò đặc biệt trong hỗ trợ người dân, nhất là các nhóm yếu thế tiếp cận vốn tín dụng chính sách. Kết quả nghiên cứu này cho thấy những phản hồi tích cực từ phía khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng thời cũng chỉ ra một số khía cạnh cần tiếp tục cần cải tiến hơn nữa trong bối cảnh hiện nay để duy trì niềm tin và sự hài lòng lâu dài của người dân.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Khu vực 12: Tạo đà thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững trên địa bàn

Bám sát định hướng và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), NHNN Chi nhánh Khu vực 12 đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025 theo Quyết định số 2312/QĐ-NHNN ngày 16/6/2025 của Thống đốc NHNN (sửa đổi Quyết định số 312/QĐ-NHNN ngày 24/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh Khu vực 12), thực hiện chức năng quản lý hoạt động tiền tệ, ngân hàng trên địa bàn hai tỉnh Hưng Yên và Bắc Ninh, góp phần ổn định tổ chức bộ máy và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo hướng bền vững.
Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành trong văn hóa ngân hàng

Sự chân thành là giá trị cốt lõi giúp xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho ngân hàng, đồng thời là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài. Bài viết chỉ ra kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam, qua đó cho thấy sự minh bạch, lấy khách hàng làm trung tâm là biểu hiện cụ thể của văn hóa chân thành.
Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung làm rõ tác động của nợ xấu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của sở hữu nhà nước trong mối quan hệ đó. Thông qua việc tiếp cận định lượng và phân tích mối quan hệ tương tác giữa nợ xấu và yếu tố sở hữu, nghiên cứu góp phần mở rộng cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, đồng thời cung cấp góc nhìn thực tiễn về hoạt động cho vay trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, nơi vai trò của hệ thống ngân hàng vẫn mang tính chi phối trong phân bổ nguồn lực tài chính.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng ở Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi xanh trở thành một trụ cột phát triển quốc gia, ngân hàng vừa là nhà cung cấp vốn, vừa là bên thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất và đầu tư.
Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Phối hợp đào tạo chuyên sâu: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô toàn cầu có nhiều biến động phức tạp, việc xây dựng một cơ chế phối hợp đào tạo đồng bộ, hiệu quả trở nên cấp thiết. Điều này không chỉ nhằm tối ưu hóa nguồn lực, đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự chất lượng cao với năng lực quản trị rủi ro, cạnh tranh quốc tế, mà còn là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của ngành Ngân hàng và sự ổn định của nền kinh tế quốc gia.
Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Hiệu quả hoạt động ngân hàng tạo lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang

Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh An Giang (sau khi sáp nhập địa giới đơn vị hành chính với tỉnh Kiên Giang) tiếp tục giữ vai trò chủ lực trong cung ứng vốn tín dụng, tạo lực đẩy cho tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô