Ngân hàng trung ương và vàng: Phân tích và hàm ý

Thị trường tài chính
Vàng giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược tài chính của các ngân hàng trung ương toàn cầu. Những động thái gia tăng nắm giữ vàng không chỉ phản ánh sự thay đổi trong cách thức bảo vệ tài sản dự trữ mà còn cho thấy vai trò chiến lược của vàng trong việc đối phó với các biến động kinh tế - chính trị toàn cầu. Việc nắm giữ vàng có hàm ý lớn đối với các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, yêu cầu sự linh hoạt, thận trọng trong việc ra quyết định về tiền tệ cũng như quản lý tài sản dự trữ quốc gia.
aa

Tóm tắt: Bài viết này nhằm lý giải việc các ngân hàng trung ương (NHTW) trên thế giới gia tăng nắm giữ vàng (hành vi vàng) trong thời gian gần đây. Cơ sở dữ liệu cho phân tích là từ Hội đồng Vàng Thế giới, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và các nguồn hiện có khác. Nhận định rút ra từ bằng chứng thực tế rằng, vàng vẫn còn có ý nghĩa ổn định tiền tệ (khi nó tồn tại trong bảng cân đối kế toán của NHTW). Việc tăng nắm giữ vàng có thể là chính sách cân bằng lại với việc bơm tiền ồ ạt ra thị trường của các NHTW lớn trong bối cảnh suy thoái kinh tế và bất định toàn cầu. Nghiên cứu này hàm ý rằng, cần quan tâm hơn tới các hành vi tài chính liên quan đến vàng của NHTW qua biến động về tài sản do NHTW nắm giữ.

Từ khóa: NHTW, vàng, dự trữ ngoại hối.

CENTRAL BANK AND GOLD: ANALYSIS AND IMPLICATIONS

Abstract: This article seeks to explain the recent surge in gold holdings (gold behavior) by some central banks in the world. The analysis draws on data from the World Gold Council, World Bank (WB), the Bank for International Settlements (BIS) and other available sources. Evidence suggests that gold retains its role as a currency stabilizer, particularly when it appears on central banks’ balance sheets. The increase in gold reserves may serve as a counter balance to the massive money injections into markets by major central banks amid economic downturns and global uncertainty. The study implies a need for greater attention to central banks’ gold-related financial behaviors, as reflected in fluctuations in their asset holdings.

Keywords: Central banks, gold, national foreign exchange reserves.

1. Đặt vấn đề

Trước khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ, vàng có vai trò đối ứng với đồng tiền do NHTW phát hành. Sự đối ứng này có thể nhìn thấy qua dự trữ ngoại hối và tài sản của các NHTW. Kể từ khi hệ thống này tan rã, có những giai đoạn, vai trò của vàng dường như không đáng kể đối với NHTW một số nước, thậm chí năm 2008, một số NHTW lớn trên thế giới đã giảm tỉ trọng dự trữ vàng trong cơ cấu quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia. Tuy nhiên, một thực tế đáng chú ý là trong thập kỷ qua, các NHTW lại trở thành những chủ sở hữu vàng lớn nhất thế giới; NHTW đã nắm giữ khoảng 17% tổng lượng vàng từng được khai thác trong lịch sử tính tới cuối năm 2024 (Hội đồng Vàng Thế giới, 2025a). Tuy nhiên, tỉ lệ nắm giữ vàng trong cơ cấu dự trữ ngoại hối của các quốc gia lại rất khác nhau, dẫn đến sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng tới giá vàng quốc tế của các NHTW khi giao dịch với các mục đích khác nhau. Rõ ràng, “hành vi vàng” của các NHTW trên thế giới thời gian qua là cần được nghiên cứu để đưa ra hàm ý cho các bên có liên quan.

2. NHTW và vàng

2.1. NHTW có xu hướng gia tăng nắm giữ vàng

Trước năm 2008, nhiều NHTW phương Tây coi vàng là tài sản "lỗi thời" do không sinh lãi và ưu tiên trái phiếu chính phủ, dẫn đến việc bán ròng vàng. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã phơi bày rủi ro hệ thống của các tài sản tài chính truyền thống. Sự sụp đổ của Lehman Brothers và khủng hoảng thanh khoản toàn cầu khiến lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ (kỳ hạn 10 năm) giảm từ 4% (2007) xuống 2,25% (2009), làm giảm sức hấp dẫn của trái phiếu. Trong khi giá tài sản tài chính sụt giảm mạnh, giá vàng tăng 5,5% năm 2008 và tiếp tục tăng 24% năm 2009 (Reuters, 2023). Trong năm 2009, các NHTW và tổ chức như BIS, IMF... đã trở thành người mua ròng vàng, thay vì người bán (Leyland, 2010) như được thể hiện trong Biểu đồ 1.

Biểu đồ 1: Mua ròng vàng của NHTW giai đoạn 2002 - 2024

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Hội đồng Vàng Thế giới
Nguồn: Hội đồng Vàng Thế giới

Trong thời gian gần đây, các NHTW trên toàn cầu tiếp tục thể hiện xu hướng tăng cường mua vàng, đây là một động thái đáng chú ý nhằm bảo đảm sự ổn định tài sản dự trữ. Nhu cầu tăng không ngừng đối với việc dự trữ vàng của các NHTW đã đạt được một cột mốc quan trọng vào năm 2024. Sau khi bổ sung 712 tấn vàng trong ba quý đầu của năm 2024, các NHTW đã mua thêm 333 tấn vàng trong quý 4, đưa tổng mức mua ròng hằng năm lên 1.045 tấn. Như vậy, họ đã kéo dài chuỗi mua ròng lên 15 năm liên tiếp. Đáng chú ý, năm 2024 là năm thứ ba liên tiếp nhu cầu vượt qua mốc 1.000 tấn - vượt xa mức trung bình hằng năm là 473 tấn trong giai đoạn 2010 - 2021 và góp phần tăng hiệu suất hằng năm của vàng (Hội đồng Vàng Thế giới, 2025b).

Theo dữ liệu từ Hội đồng Vàng Thế giới, đến tháng 12/2024, các NHTW và tổ chức như BIS, IMF... đã tích lũy hơn 37.000 tấn vàng. Trong đó, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Azerbaijan và Ba Lan là những quốc gia dẫn đầu về tốc độ mua ròng vàng (Gopaul và Salim, 2025). Các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và BIS nắm giữ khoảng 8% lượng vàng chính thức của thế giới; phần còn lại được phân bổ giữa các quốc gia, với các nền kinh tế phát triển chiếm khoảng 2/3 và các thị trường mới nổi chiếm phần còn lại (Alimukhamedov, 2024). Mỹ và các thành viên Khu vực đồng Euro hiện đang là những chủ sở hữu vàng chính thức chiếm ưu thế, nắm giữ hơn 50% tổng dự trữ vàng. Các quốc gia như Liên bang Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ nắm giữ lượng vàng lớn nhất trong số các thị trường mới nổi. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của vàng trong tài sản dự trữ quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu đầy biến động (Bảng 1).

Bảng 1: Dự trữ vàng chính thức trên thế giới tính tới cuối năm 2024

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Hội đồng vàng Thế giới
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Hội đồng Vàng Thế giới

Hội đồng Vàng Thế giới năm 2024 đã khảo sát trên tệp đối tượng là 70 NHTW, trong đó có 24 NHTW đến từ nền kinh tế phát triển (chiếm 34%), số còn lại tới từ những nước đang phát triển, bao quát trên tất cả khu vực trên thế giới cho thấy: Về tổng thể, năm 2024, các NHTW đánh giá triển vọng của vàng như một tài sản dự trữ trong 12 tháng tới tích cực hơn so với năm 2023, với 81% cho rằng lượng vàng dự trữ của các NHTW toàn cầu sẽ tăng trong 12 tháng tới (Trọng, N. V., Trung, N., 2024). Đồng thời, có tới 29% NHTW được khảo sát trả lời rằng, họ có ý định tiếp tục mua vàng trong 12 tháng tới. Cả hai phản hồi này đều đại diện cho mức độ tích cực cao nhất đối với vàng kể từ khi khảo sát bắt đầu được thực hiện vào năm 2019 (Hội đồng Vàng Thế giới, 2024). (Biểu đồ 2).

Biểu đồ 2: Kỳ vọng thay đổi lượng vàng nắm giữ của các trong 12 tháng tới

 (*Lựa chọn “Không biết” đã bị xóa khỏi tùy chọn từ cuộc khảo sát năm 2023 trở đi.) Nguồn: Hội đồng Vàng Thế giới

(*Lựa chọn “Không biết” đã bị xóa khỏi tùy chọn từ cuộc khảo sát năm 2023 trở đi)

Nguồn: Hội đồng Vàng Thế giới

Kết quả khảo sát cũng đã liệt kê các yếu tố chính giải thích cho quyết định tăng dự trữ vàng của các NHTW này. Trong năm 2024, yếu tố được đánh giá quan trọng nhất là: “Cân bằng lại phân bổ dự trữ đến mức chiến lược ưa thích”, theo sau là các yếu tố: “Mua thêm từ chương trình mua vàng trong nước”, “mua vàng để làm công cụ bảo vệ” và “giá vàng đang ở mức hợp lý”. Ngoài ra, các yếu tố mới nổi như rủi ro tài chính, chính trị gia tăng ở cả các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi cũng đang thúc đẩy quyết định tăng cường dự trữ vàng. Đến năm 2025, khi giá vàng liên tiếp đạt các đỉnh cao mới, nhiều quốc gia vẫn có xu hướng tích trữ thêm vàng. Tuy nhiên việc mua thêm này chủ yếu vẫn diễn ra nhiều ở các quốc gia có tỉ lệ dự trữ vàng trong cơ cấu quỹ dự trữ ngoại hối thấp như Trung Quốc (khoảng 5,5%), Nhật Bản (5,8%), Ấn Độ (11,4%), Hàn Quốc (2,1%)… Các quốc gia như Mỹ (74,9%), Đức (74,3%), Italia (70,7%)… vẫn duy trì cơ cấu ổn định như trước. Thậm chí, trong năm 2024, ba quốc gia Ba Lan, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ mua nhiều nhất, với 1.045 tấn vàng (Hội đồng Vàng Thế giới, 2025b).

2.2. Phân tích lý do NHTW tăng cường nắm giữ vàng hiện nay

“Hành vi vàng” của NHTW được hàm ý về động cơ khiến NHTW nắm giữ vàng. Trong hơn một thập kỷ qua, các NHTW liên tục tăng cường nắm giữ vàng. Dựa trên đặc tính của tài sản vàng, gắn với chức năng của NHTW và bối cảnh thực tế, có 5 nguyên nhân ảnh hưởng nhiều nhất tới quyết định nắm giữ vàng của các NHTW:

Thứ nhất, lưu giữ giá trị dài hạn/phòng ngừa lạm phát.

Từ hành vi của các NHTW cho thấy, vàng được coi là một công cụ bảo vệ giá trị tiền tệ quốc gia, giảm thiểu sự biến động của tỉ giá và sự mất giá của đồng tiền trong bối cảnh lạm phát. NHTW đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định kinh tế và tài chính của quốc gia. Đặc biệt, trong các giai đoạn khủng hoảng tài chính, vàng giúp ngăn chặn sự mất giá của đồng tiền mạnh như USD, như trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ, khi họ đã mua ròng 75 tấn vàng vào năm 2024 (Hội đồng Vàng Thế giới, 2025b) để ổn định đồng Lira sau khi lạm phát vượt quá 50%.

Thứ hai, vàng là tài sản an toàn trong các thời kỳ khủng hoảng.

Ổn định giá trị của vàng không phải là trách nhiệm của bất kỳ ai; không giống như bất kỳ loại tiền tệ nào, giá trị của nó không phụ thuộc vào chính sách kinh tế của bất kỳ quốc gia nào; vàng thường được coi là nơi trú ẩn an toàn của các hoạt động tài chính, có thể được coi là biện pháp phòng thủ chống lại những tình huống bất trắc (Leyland, 2010).

Trong nửa đầu năm 2007, trước khi cuộc khủng hoảng nổ ra, nền kinh tế thế giới phát triển ổn định trong thời gian dài, nhiều NHTW vẫn duy trì cơ cấu vàng tương đối nhỏ trong quỹ dự trữ ngoại hối, giá của nó trung bình là 658 USD/Ounce. Trong 6 tháng cuối năm 2009, giá vàng trung bình là 1.029 USD/Ounce, tăng 56%. Theo giá Euro, vàng đã tăng 42% trong cùng kỳ. Hay khi có các cuộc khủng hoảng địa chính trị như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc, xung đột Nga - Ukraine, vàng luôn là "nơi trú ẩn an toàn" đối với các NHTW. Vàng trở thành công cụ bảo vệ tài sản trong bối cảnh các thị trường tài chính - tiền tệ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các yếu tố địa chính trị và kinh tế vĩ mô. Trước những căng thẳng kể trên, cùng với cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, các NHTW tăng dự trữ vàng lên mức kỷ lục 1.051 tấn (2023) và 1.045 tấn (2024).

Thứ ba, đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm phụ thuộc vào USD.

Việc đưa vàng vào danh mục đầu tư tiền tệ thường giúp đa dạng hóa lợi nhuận từ vàng. Trên thực tế, giá trị của vàng được xác định bởi cung và cầu trên thị trường vàng thế giới, trong khi tiền tệ và chứng khoán chính phủ phụ thuộc vào sự cam kết của chính phủ cũng như sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của các NHTW (Leyland, 2010). Do đó, giá vàng hoạt động theo cách hoàn toàn khác so với giá tiền tệ hoặc tỉ giá hối đoái giữa các loại tiền tệ.

Với mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào đồng USD và đa dạng hóa danh mục dự trữ ngoại hối, các quốc gia như Trung Quốc và Nga đã tăng cường tích lũy vàng. Ví dụ, Trung Quốc đã mua 44 tấn vàng trong năm 2024, nâng dự trữ lên 2.280 tấn, chiếm 5,5% tổng dự trữ ngoại hối, mức cao kỷ lục (Jia, 2024), với mục tiêu giảm tỉ trọng USD trong dự trữ và chuẩn bị cho khả năng định giá lại đồng Nhân dân tệ bằng vàng. Nga cũng tăng mua vàng sau các lệnh trừng phạt từ phương Tây.

Thứ tư, không có rủi ro vỡ nợ.

Vàng là một tài sản hữu hình, không phải là một khoản nợ hay công cụ tài chính phát sinh nghĩa vụ trả nợ. Khác với tài sản tài chính như trái phiếu chính phủ có thể bị vỡ nợ hoặc mất giá trị do các yếu tố như lạm phát, khủng hoảng tài chính, vàng không phụ thuộc vào khả năng thanh toán của một quốc gia hay tổ chức nào. Vì vậy, việc nắm giữ vàng giúp các NHTW đa dạng hóa dự trữ và bảo vệ giá trị tài sản của mình trước những biến động kinh tế và tài chính.

Ngoài ra, sự hạn chế về lựa chọn đầu tư khiến NHTW phụ thuộc vào trái phiếu của các nền kinh tế phát triển, tạo ra sự mất cân đối trong các khoản đầu tư của họ. Tuy nhiên, lợi suất thực của những trái phiếu chính phủ này vẫn rất thấp, thậm chí là âm. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các NHTW có nguy cơ chịu thiệt hại lớn trong trường hợp các nền kinh tế phát triển không thể trả nợ được (Vũ, 2023), ví dụ như cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu từ nửa sau năm 2009.

Thứ năm, vị thế trong lịch sử của vàng.

Trong những năm qua, các NHTW coi vị thế lịch sử của vàng là lý do chính để mua vàng. Người dân thường mong muốn quốc gia của họ dự trữ lượng vàng lớn do lịch sử lâu đời cũng như sự hiện diện vật lý và danh tiếng của nó (Leyland, 2010). Từ xa xưa, người dân thuộc mọi nền văn hóa đều coi trọng vàng và những nhà cai trị tích trữ nó để củng cố vị thế, quyền lực kinh tế của họ. Ngoài vai trò là tiền, vàng còn là một mặt hàng tương đối khan hiếm (ví dụ như so với đồng hoặc sắt). Việc vàng được sử dụng trong nhiều thế kỷ làm thước đo giá trị đã mang lại cho nó một vị trí lịch sử vững chắc (Trọng và Trung, 2024). Do đó, sự tồn tại của dự trữ vàng có thể làm tăng niềm tin của công chúng vào NHTW.

3. Hàm ý cho các bên liên quan

Từ những phân tích trên, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý cho các bên liên quan như sau:

Đối với các NHTW: Từ việc phân tích hành vi vàng của NHTW, có thể thấy NHTW liên tục tăng cường dự trữ vàng và duy trì một lượng lớn vàng trong tài sản dự trữ có một số hàm ý quan trọng cho các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách như sau: Thứ nhất, NHTW đã và đang tác động khá mạnh đến cung - cầu vàng thế giới trong thời gian qua, qua đó tác động đến giá vàng thế giới trong tương lai. Thứ hai, quan điểm của NHTW về vàng vẫn là khó đoán định. Thứ ba, vàng vẫn có vai trò nhất định với NHTW và nhà đầu tư trong thời gian qua, hiện nay cũng như tương lai gần.

Đối với các nhà đầu tư: Nên có quan điểm phù hợp về sự quan trọng của vàng trong danh mục đầu tư, đặc biệt khi nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt với các yếu tố bất ổn như lạm phát cao, sự suy giảm của các đồng tiền mạnh và các khủng hoảng tài chính. Vàng có thể đóng vai trò như một công cụ bảo vệ giá trị tài sản, tránh bị ảnh hưởng bởi sự biến động của các tài sản tài chính truyền thống.

Đối với nhà hoạch định chính sách tiền tệ: Nên quan tâm đến xu hướng gia tăng tích lũy vàng của các NHTW và coi đó là các tín hiệu cho các biện pháp bảo vệ giá trị tiền tệ quốc gia. Việc duy trì ổn định tỉ giá, kiểm soát lạm phát là yếu tố quan trọng để ngăn chặn sự mất giá của đồng tiền và bảo vệ nền kinh tế khỏi các cú sốc tài chính. Việc hiểu rõ tầm quan trọng của vàng trong hệ thống tài chính quốc gia giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các quyết định phù hợp trong bối cảnh biến động toàn cầu.

4. Kết luận

Vàng giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược tài chính của các NHTW toàn cầu. Những động thái gia tăng nắm giữ vàng không chỉ phản ánh sự thay đổi trong cách thức bảo vệ tài sản dự trữ mà còn cho thấy vai trò chiến lược của vàng trong việc đối phó với các biến động kinh tế - chính trị toàn cầu. Việc nắm giữ vàng của NHTW có hàm ý lớn đối với các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, yêu cầu sự linh hoạt, thận trọng trong việc ra quyết định về tiền tệ cũng như quản lý tài sản dự trữ quốc gia.

Tài liệu tham khảo

1. Alimukhamedov, K. (2024). Gold investing handbook for asset managers. https://documents1.worldbank.org/curated/en/099610302282427760/pdf/IDU136aee178198b114722197d515b4a9f9ef84a.pdf

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. (2009). Công bố "Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2008". https://ciem.org.vn/tin-tuc/3654/cong-bo-bao-cao-kinh-te-viet-nam-2008

3. Goldman Sachs. (2024a). Gold predicted to climb higher than expected as records shatter. Goldman Sachs. https://www.goldmansachs.com/insights/articles/gold-predicted-to-climb-higher-than-expected-as-records-shatter

4. Goldman Sachs. (2024b). Gold prices forecast to climb to record high. Retrieved 17/02/2025 from https://www.goldmansachs.com/insights/articles/gold-prices-forecast-to-climb-to-record-high

5. Gopaul, K., & Salim, M. (2025). Central bank gold statistics December 2024. https://www.gold.org

6. Jia, R. (2024). China's gold market update - Seasonal strength in December 2024. https://www.gold.org

7. Leyland, J. (2010). The evolution in cenTral bank attitudes toward gold. https://www.gold.org/goldhub/research/evolution-central-bank-attitudes-toward-gold

8. Reuters. (2023). Central banks bought the most gold on record last year, WGC says. Retrieved 17/02/2025 from https://www.reuters.com/markets/commodities/central-banks-bought-most-gold-since-1967-last-year-wgc-says-2023-01-31/

9. Shan, L. Y. (2025). Several commodities face headwinds in 2025 - but this metal’s record rally is set to continue. CNBC. Retrieved 17/02/2025 from https://www.cnbc.com/2025/01/06/gold-copper-oil-price-outlook-2025.html

10. Trọng, N. V., & Trung, N. (2024). Tại sao các NHTW mua vàng? https://tapchinganhang.gov.vn/tai-sao-cac-ngan-hang-trung-uong-mua-vang-11627.html

11. Vũ, Đ. (2023). Vì sao các NHTW mua vàng? https://vneconomy.vn/vi-sao-cac-ngan-hang-trung-uong-mua-vang.htm?utm_source=chatgpt.com

12. Hội đồng Vàng Thế giới. (2024). Central Bank Gold Reserves Survey https://www.gold.org

13. Hội đồng Vàng Thế giới. (2025a). Above-ground stock. https://www.gold.org/goldhub/data/how-much-gold

14. Hội đồng Vàng Thế giới. (2025b). Gold Demand Trends: Q4 and Full Year 2024. https://www.gold.org

GVCC. TS. Nguyễn Tường Vân; NCS. Lê Văn Hinh
Học viện Ngân hàng

Tin bài khác

Giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế

Giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế

Bài viết này được kỳ vọng sẽ đóng vai trò như một nền tảng khởi đầu, góp phần đặt ra vấn đề triển khai bước đầu cho cơ chế giao dịch đa tiền tệ tại Trung tâm tài chính quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, tác giả mong muốn tiếp tục mở rộng đối thoại học thuật và thực tiễn, thu hút sự tham gia của cộng đồng nghiên cứu, giới chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách trong việc cùng trao đổi, làm rõ và phát triển các yếu tố pháp lý - công nghệ - vận hành cần thiết cho việc hiện thực hóa cơ chế này trong thời gian tới.
Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua trước trả sau trên sàn thương mại điện tử của khách hàng Gen Z tại Thành phố Hà Nội

Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ mua trước trả sau trên sàn thương mại điện tử của khách hàng Gen Z tại Thành phố Hà Nội

Trong kỷ nguyên số hóa toàn diện, hành vi tiêu dùng đang chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt trong phương thức thanh toán, mô hình mua trước trả sau ngày càng phổ biến nhờ tính linh hoạt, không yêu cầu thẻ tín dụng và không phát sinh lãi suất trong ngắn hạn.
Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của một số tập đoàn lớn trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam

Kinh nghiệm quản trị dòng tiền của một số tập đoàn lớn trên thế giới và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam

Tại Việt Nam, hầu hết doanh nghiệp vẫn đối mặt với thách thức về dự báo dòng tiền và quản lý vốn lưu động, dẫn đến áp lực về thanh toán và chi phí vốn cao. Do đó, việc học tập kinh nghiệm quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp lớn trên thế giới là điều cần thiết giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền, góp phần cải thiện năng lực tài chính và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính số đến hành vi tiết kiệm của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Ảnh hưởng của hiểu biết tài chính số đến hành vi tiết kiệm của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển không ngừng của công nghệ, tài chính số đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Tài chính toàn diện - với mục tiêu bảo đảm mọi người dân có thể tiếp cận các dịch vụ tài chính chất lượng và chi phí phải chăng, đang ngày càng được quan tâm trên toàn thế giới. Một trong những yếu tố quan trọng để đạt được tài chính toàn diện là hiểu biết tài chính số, giúp người dân có thể tận dụng các công cụ và dịch vụ tài chính hiện đại một cách hiệu quả.
Phát huy vai trò của tổ chức tài chính vi mô trong nâng cao kỹ năng quản lý tài chính cá nhân cho phụ nữ

Phát huy vai trò của tổ chức tài chính vi mô trong nâng cao kỹ năng quản lý tài chính cá nhân cho phụ nữ

Tại Việt Nam, tài chính vi mô (TCVM) đã phát triển mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua với sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính, cả chính thức lẫn phi chính thức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho phụ nữ nghèo và các nhóm yếu thế. Tuy nhiên, việc nâng cao kỹ năng quản lý tài chính cá nhân cho phụ nữ vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức. Điều này xuất phát từ các yếu tố như mức độ hiểu biết tài chính còn hạn chế, khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng số chưa cao và các rào cản văn hóa - xã hội khác.
Vai trò kinh tế học hành vi trong nâng cao hiểu biết tài chính

Vai trò kinh tế học hành vi trong nâng cao hiểu biết tài chính

Kinh tế học hành vi có thể được sử dụng để khuyến khích hành vi tài chính lành mạnh thông qua việc thay đổi điều kiện ra quyết định của con người - bao gồm các hình thức như “thúc đẩy nhẹ” đến hành vi mong muốn, quản lý và cải thiện môi trường thông tin...
Phát triển tài chính vi mô để đẩy lùi tín dụng đen

Phát triển tài chính vi mô để đẩy lùi tín dụng đen

Các tổ chức tài chính vi mô thường thiết kế sản phẩm tín dụng vi mô phù hợp với đặc thù từng địa phương, từ đó giảm bớt rào cản về thủ tục, tài sản thế chấp, và tạo điều kiện cho những người chưa từng tham gia hệ thống tài chính chính thức tiếp cận dịch vụ. Việc triển khai tín dụng vi mô còn gắn liền với mạng lưới hỗ trợ cộng đồng, tư vấn sử dụng vốn và đồng hành cùng người vay trong suốt quá trình kinh doanh, giúp giảm thiểu rủi ro vỡ nợ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xu hướng bất động sản Việt Nam cuối năm 2025: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị

Xu hướng bất động sản Việt Nam cuối năm 2025: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị

Thị trường bất động sản Việt Nam năm 2025 mang đến nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn, đặc biệt trong các phân khúc bất động sản xanh, nhà ở giá rẻ và bất động sản nghỉ dưỡng. Các khu vực hưởng lợi từ hạ tầng như tỉnh Đồng Nai và tỉnh Long An (nay là tỉnh Tây Ninh) cũng là điểm đến tiềm năng cho các nhà đầu tư. Để thành công trong lĩnh vực này, các nhà đầu tư cần phải có kiến thức sâu rộng và chiến lược đầu tư thông minh. Việc nắm rõ các yếu tố pháp lý, tài chính, cạnh tranh, thị trường, cơ sở hạ tầng, công nghệ, và quản lý rủi ro sẽ giúp nhà đầu tư đạt được thành công và tối ưu hóa lợi nhuận trong lĩnh vực bất động sản. Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản Việt Nam.
Xem thêm
Phát triển tài chính toàn diện: Vai trò của tài chính vi mô và các rào cản tiếp cận

Phát triển tài chính toàn diện: Vai trò của tài chính vi mô và các rào cản tiếp cận

Tài chính vi mô đã chứng minh vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện, đặc biệt là trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho các nhóm dân cư dễ bị tổn thương. Với khả năng tăng cường tiếp cận tài chính, trao quyền kinh tế cho phụ nữ và hỗ trợ phát triển bền vững, tài chính vi mô đã góp phần thay đổi cuộc sống của hàng triệu người trên toàn thế giới.
Nghị định số 232/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Bước ngoặt mới cho thị trường vàng và chính sách tài chính - tiền tệ

Nghị định số 232/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Bước ngoặt mới cho thị trường vàng và chính sách tài chính - tiền tệ

Nghị định số 232/2025/NĐ-CP của Chính phủ là một khung bảo mật thực hiện xác thực mọi yêu cầu truy nhập và chủ động lường trước các cuộc tấn công qua mạng, không chỉ khắc phục những hạn chế của cơ chế cũ mà còn đặt nền móng cho một cấu trúc thị trường vàng hiện đại, minh bạch và gắn kết chặt chẽ với hệ thống tài chính - tiền tệ. Việc mở rộng chủ thể tham gia, chuẩn hóa điều kiện cấp phép, minh bạch hóa dòng tiền và thiết lập cơ chế quản lý xuất - nhập khẩu theo chuẩn quốc tế đã cho thấy bước tiến mạnh mẽ trong tư duy điều hành.
Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Pháp luật về đất đai là một trong những đạo luật quan trọng bậc nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò vừa là công cụ pháp lý điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội gắn với đất đai, vừa là nền tảng thể chế bảo đảm quyền, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất.
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng