Ngân hàng Chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam

Hoạt động ngân hàng
ThS. Phan Cử Nhân Nhu cầu đối với tài chính vi mô ở Việt Nam rất cao và thị trường tài chính vi mô chủ yếu do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là đơn vị cung cấp chính. Chính vì thế, NHCSXH luô...
aa

ThS. Phan Cử Nhân


Nhu cầu đối với tài chính vi mô ở Việt Nam rất cao và thị trường tài chính vi mô chủ yếu do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là đơn vị cung cấp chính. Chính vì thế, NHCSXH luôn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam. Sự thành công của NHCSXH là nhờ việc cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính đa dạng, có chất lượng, lãi suất hợp lý, thuận tiện đến những khách hàng bên lề, không được hoặc ít được các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phục vụ; với một cung cách phục vụ đơn giản, hiệu quả, luôn ưu tiên bảo vệ quyền lợi khách hàng và giáo dục tài chính cho khách hàng.

Mục đích chính của tài chính toàn diện
Mục đích chính của tài chính toàn diện là cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng một loạt các dịch vụ tài chính chất lượng và phù hợp với các đối tượng yếu thế, không được hoặc ít được tiếp cận các dịch vụ tài chính.
Khả năng tiếp cận là sự sẵn có của các sản phẩm, dịch vụ tài chính, các kênh phân phối với giá cả phải chăng, phù hợp với thị trường mục tiêu nhằm tạo điều kiện phổ cập tài chính. Khả năng chi trả là các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp với chi phí hợp lý. Các tổ chức tài chính cần nỗ lực để giảm chi phí đối với khách hàng và chi phí để phục vụ khách hàng nhằm đảm bảo giá cả sản phẩm và dịch vụ phù hợp với khả năng chi trả của thị trường mục tiêu. Sự phù hợp là sản phẩm, dịch vụ phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bảo vệ, tôn trọng khách hàng, tuân thủ các nguyên tắc và vượt qua được rào cản về ngôn ngữ. Khả năng ứng dụng là việc sử dụng được các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Việc tiếp cận sẽ là vô ích nếu nhóm khách hàng mục tiêu không sử dụng sản phẩm và dịch vụ, vì vậy tài chính toàn diện thực sự phải đi kèm với mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ thực tế. Chất lượng mô tả các dịch vụ tài chính được cung cấp như thế nào. Tài chính toàn diện có chất lượng bao gồm những đặc điểm sau: khả năng chi trả, đơn giản, tiện lợi, phù hợp, an toàn, bảo vệ và tôn trọng khách hàng. Chất lượng liên quan đến thiết kế sản phẩm và các đặc điểm phân phối giúp nâng cao giá trị của dịch vụ dành cho khách hàng. Cung cấp giáo dục tài chính cho khách hàng về việc sử dụng các dịch vụ tài chính là rất quan trọng để những người trước đây từng gặp khó khăn có thể sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả, có trách nhiệm, đem lại lợi ích cho họ.
Vài nét về NHCSXH
NHCSXH là được Chính phủ thành lập vào năm 2003, tính đến 30/9/2017, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 179.120 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 169.036 tỷ đồng với hơn 6,7 triệu khách hàng trong đó gần 80% khách hàng hiện đang sinh sống tại vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và khu vực miền núi.
NHCSXH xác định tài chính toàn diện là hướng phát triển quan trọng để đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ chất lượng, thuận tiện đến cho khách hàng chủ yếu là người nghèo và các đối tượng chính sách. Trong những năm qua, NHCSXH đã tiến hành thực hiện các bước đi cần thiết để tăng cường phát triển tài chính toàn diện trong cộng đồng khách hàng của ngân hàng nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
Mở rộng tiếp cận khách hàng thông qua mở rộng mạng lưới và hợp tác với các đối tác để tăng tiếp cận khách hàng
Sau 15 năm hoạt động, NHCSXH đã mở rộng mạng lưới đến tất cả các xã, với 63 chi nhánh tỉnh, 630 phòng giao dịch huyện, gần 10.974 Điểm giao dịch xã và gần 200.000 Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).
NHCSXH chính thức mở các điểm giao dịch xã từ năm 2005 (mỗi xã có một điểm giao dịch) tại UBND xã và cử tổ giao dịch xã đến để giao dịch với khách hàng. Các điểm giao dịch tại xã hoạt động theo quy định của NHCSXH. Theo đó, người nghèo, người cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, Tổ TK&VV, các khách hàng khác có giao dịch một cửa với NHCSXH, giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân của từng nhân viên và trách nhiệm của nhóm để đảm bảo an toàn và phục vụ các đối tượng chính sách tốt hơn
Hoạt động của Tổ giao dịch tại xã đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của NHCSXH, góp phần tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; tiết giảm các chi phí giao dịch của người vay; thực hiện dân chủ, công khai việc sử dụng vốn tín dụng chính sách và tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm tra, giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
Tại các Điểm giao dịch xã, NHCSXH công khai: (i) Chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; (ii) Thông báo lãi suất cho vay của từng tổ TK&VV; (iii) Danh sách các hộ gia đình vay vốn, nợ vay, ngày đến hạn, số tiền lãi phải trả theo thời hạn của từng người vay, thông báo về số dư tiết kiệm của từng tổ TK&VV; (iv) Quy tắc giao dịch.
Tổ giao dịch xã: mỗi phiên giao dịch phải có tối thiểu 3 cán bộ để đảm nhiệm các vị trí chức danh công việc: Tổ trưởng, kiểm soát viên, Giao dịch viên. Tùy theo khối lượng công việc của từng phiên giao dịch, Giám đốc NHCSXH nơi cho vay bố trí số lượng cán bộ Tổ giao dịch xã cho phù hợp và đảm bảo hoàn thành các hoạt động sau:
(i) Thực hiện các giao dịch thu, chi thuộc nghiệp vụ tín dụng; thu, chi thuộc nghiệp vụ tiền gửi của tổ viên Tổ TK&VV; chi tiền thù lao cho cán bộ xã phường; chi trả phí uỷ thác, hoa hồng theo quy định hiện hành và thực hiện các khoản thu, chi khác khi có quy định, hướng dẫn bằng văn bản của Tổng Giám đốc NHCSXH; (ii) Nhận hồ sơ về nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ xử lý nợ và các hồ sơ liên quan khác; tiếp nhận và xử lý thông tin góp ý, phản hồi của khách hàng; (iii) Giao dịch với Tổ trưởng Tổ TK&VV theo các nghiệp vụ được NHCSXH ủy nhiệm; (iv) Tổ chức họp giao ban với các đơn vị nhận ủy thác cấp xã và Tổ TK&VV; (v) Đối chiếu trực tiếp với khách hàng đến giao dịch tại Điểm giao dịch xã về số dư tiền vay, lãi tồn, số dư tiền gửi; (vi) Quản lý và sử dụng các trang thiết bị, công cụ làm việc tại Điểm giao dịch xã; (vii) Thực hiện việc kiểm quỹ cuối phiên giao dịch theo quy định; (viii) Niêm yết công khai Danh sách hộ vay vốn theo mẫu 01/CK đính kèm văn bản này và các văn bản mới về chính sách, chế độ tại Điểm giao dịch xã theo quy định; (ix) Kiểm tra hòm thư góp ý, biển hiệu Điểm giao dịch xã, biển chỉ dẫn, và bảng biểu công khai chính sách tín dụng, công khai dư nợ,...;
(x) Hướng dẫn, tuyên truyền cho hộ vay, Ban quản lý Tổ TK&VV, cán bộ đơn vị nhận ủy thác,…về chủ trương, chính sách tín dụng của Nhà nước và thủ tục, quy trình nghiệp vụ của NHCSXH.
Phương tiện của Tổ giao dịch xã: Phụ thuộc vào các tỉnh, thành phố, các Tổ giao dịch xã có thể sử dụng xe ô tô, xe máy hoặc thuyền máy cho một số tuyến đường thủy ở đồng bằng sông Cửu Long.
Mỗi Tổ giao dịch xã được trang bị: (i) Máy vi tính xách tay, máy in và các thiết bị phụ trợ đi kèm (thiết bị kết nối mạng,...); (ii) Thùng đựng tiền, đựng sổ sách, chứng từ kế toán; (iii) Máy ghi hình ảnh (Camera); (iv) Máy đếm tiền, thiết bị phát hiện tiền giả, máy phát điện; (v) Thiết bị phòng cháy, chữa cháy; áo phao cứu sinh và túi ni lông đựng thùng tiền đối với vận chuyển tiền bằng đường thủy; thiết bị, công cụ cần thiết khác; (vi) Bàn, ghế làm việc cho Tổ giao dịch xã và khách hàng được UBND cấp xã bố trí; trường hợp không bố trí được thì NHCSXH nơi cho vay trang bị đảm bảo đủ điều kiện làm việc tại Điểm giao dịch xã; Lịch giao dịch: ngày giao dịch là một ngày cố định trong tháng và được công bố trên bảng thông tin tại Điểm giao dịch và trang web của NHCSXH.
Kết quả hoạt động của Điểm giao dịch xã đã giải quyết trên 85% tổng giá trị giao dịch của khách hàng với NHCSXH, góp phần tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; tiết giảm các chi phí giao dịch của người vay; thực hiện dân chủ, công khai việc sử dụng vốn tín dụng chính sách và tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc kiểm tra, giám sát và giúp đỡ người vay sử dụng vốn có hiệu quả.
Bên cạnh đó, để vươn tầm tiếp cận rộng hơn với khách hàng đến tận địa bàn các làng, thôn, bản, NHCSXH đã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý các Tổ TK&VV. Đây là nơi tập hợp các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu vay vốn NHCSXH để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Ngân hàng.
Tính đến 31/12/2016 dư nợ ủy thác qua 04 tổ chức chính trị - xã hội đạt 155.295 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ, cụ thể dư nợ đạt được thông qua từng tổ chức Hội như sau: Hội Phụ nữ quản lý 39.54% dư nợ ủy thác; Hội Nông dân quản lý 32.55% dư nợ ủy thác; Hội Cựu chiến binh quản lý 15.59% dư nợ ủy thác; Đoàn thanh niên quản lý 12.32% dư nợ ủy thác.
NHCSXH hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội (hội đoàn thể) thông qua ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức này. Các công đoạn được ủy thác liên quan đến nội dung quản lý và theo dõi việc thực hiện tín dụng chính sách của NHCSXH, quản lý hoạt động của Tổ TK&VV, theo dõi và quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như phối hợp với các bên liên quan và NHCSXH trong việc giám sát sử dụng vốn vay và đôn đốc, xử lý nợ quá hạn. NHCSXH chi trả hoa hồng cho các hội đoàn thể và Tổ TK&VV dựa trên kết quả hoạt động đánh giá bằng chất lượng các khoản vay.
Nhờ mạng lưới sâu rộng, có thể nói NHCSXH đang là ngân hàng có độ bao phủ rộng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, đảm bảo cho tất cả các khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng.
Thiết kế các sản phẩm phù hợp với thị trường, khách hàng
Với đối tượng khách hàng chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn, những người yếu thế, khó vay vốn từ các ngân hàng thương mại, NHCSXH đã phát triển nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của người dân. Hiện tại, NHCSXH đang cung cấp hơn 20 chương trình cho vay phục vụ các đối tượng và nhu cầu khác nhau như cho vay người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, cho vay xuất khẩu lao động...
Ngoài các sản phẩm tín dụng, NHCSXH còn có các sản phẩm dịch vụ khác như phát hành thẻ ATM cho học sinh, sinh viên, dịch vụ chuyển kiều hối sử dụng dịch vụ Western Union, dịch vụ mở tài khoản, đặc biệt là sản phẩm tiết kiệm được thiết kế riêng cho những người nghèo và đối tượng chính sách. Đó là sản phẩm tiết kiệm cho người nghèo tham gia vào Tổ TK&VV. Các Tổ trưởng nhận tiền gửi từ các thành viên trong tổ, thường là những món tiền rất nhỏ, sau đó hàng tháng hoặc hàng quý nộp cho cán bộ NHCSXH tại Điểm giao dịch xã vào ngày giao dịch xã theo quy định. Các thành viên có thể dùng tiền tiết kiệm để trả nợ, trả lãi bằng chuyển khoản cho NHCSXH hoặc rút ra khi cần thiết. Đến nay, số dư tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV đã lên đến 6.598 tỷ đồng với hơn 6 triệu hộ thường xuyên gửi tiền hàng tháng.
Từ cuối năm 2016, NHCSXH triển khai nhận tiền tiết kiệm dân cư tại Điểm giao dịch xã, bất kỳ người dân nào đủ năng lực dân sự đều có thể chọn gửi tiền tại Điểm giao dịch xã của NHCSXH thay vì phải đi đến các trụ sở ngân hàng xa nơi họ sinh sống. Sản phẩm đem lại sự tiện lợi cho khách hàng sinh sống ở xa trung tâm đô thị. Đến nay đã có dư nợ tiền gửi là hơn 2000 tỷ đồng trên toàn quốc.
Tăng cường đào tạo tài chính cho đối tác và khách hàng
NHCSXH rất chú trọng đào tạo tài chính cho các đối tác và Ban quản lý Tổ TK&VV để họ có thể đào tạo lại và hướng dẫn trực tiếp cho người vay. Chương trình đào tạo bao gồm kiến thức và kỹ năng quản lý các chương trình tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ tài chính tiềm năng như bảo hiểm vi mô và các dịch vụ khác và các hoạt động lồng ghép nâng cao năng lực kinh tế, xã hội cho tổ và thành viên của tổ. Với gần 200.000 tổ TK&VV, NHCSXH có thể thông qua mạng lưới tổ trưởng đưa các kiến thức tài chính phù hợp đến hàng triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên toàn quốc.
Đối với các khách hàng, NHCSXH cũng tích cực trợ giúp khách hàng qua phối hợp với chính quyền và hội đoàn thể tổ chức các hoạt động phối kết hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư địa phương hướng dẫn khách hàng kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thành lập tổ TK&VV tại các thôn bản, làng xã là một hoạt động nhằm gắn kết cộng đồng, các thành viên trong tổ cùng tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; cùng giám sát nhau trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Ngân hàng.
Từ hỗ trợ tài chính thông qua các khoản vay và hỗ trợ kỹ thuật thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, NHCSXH đã góp phần nâng cao vị thế của khách hàng về tài chính cũng như năng lực sản xuất kinh doanh trong cộng đồng, từ đó góp phần giúp khách hàng là những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội hoà nhập và có vai trò lớn hơn trong hoạt động cộng đồng.
Tại cấp địa phương, NHCSXH nhận được sự hợp tác và phối hợp tích cực của chính quyền địa phương từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp của NHCSXH có thành viên là cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước như các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, trong đó Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND cùng cấp làm Trưởng ban.
Với chủ trương xã hội hóa hoạt động tín dụng, tiết kiệm chi phí cho cả khách hàng và Ngân hàng, NHCSXH đã tổ chức giao dịch tại các Điểm giao dịch tại xã. Tại các Điểm giao dịch, NHCSXH thực hiện công khai chính sách tín dụng ưu đãi, niêm yết công khai ngày giờ giao dịch cố định và các chế độ, quy trình thủ tục cho vay vốn, đối tượng được vay vốn ưu đãi, mức lãi suất, hạn mức cho vay tối đa, danh sách các hộ đang còn dư nợ tại Ngân hàng, hòm thư góp ý... Hàng tháng, NHCSXH cử cán bộ tín dụng đến từng điểm giao dịch trực để tiếp nhận ý kiến, kiến nghị, đơn thư của nhân dân, đồng thời đây cũng là dịp cán bộ ngân hàng giải thích, trao đổi, hướng dẫn những vấn đề người dân chưa hiểu về chính sách và những quy định của Chính phủ, của ngành. Quá trình cho vay, người vay được bình xét công khai, dân chủ tại Tổ TK&VV, hoạt động tín dụng thực hiện theo phương thức cho vay, thu nợ trực tiếp đến người vay, có ủy thác một số công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội.
Việc công khai các chế độ, chính sách đã giúp nhân dân hiểu rõ hơn mục đích và ý nghĩa của các chương trình cho vay vốn ưu đãi, tham gia giám sát giúp hạn chế tối đa những sai sót, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn ưu đãi của Chính phủ. Ngoài ra, điểm giao dịch tại xã được thành lập đi vào hoạt động thể hiện sự quan tâm sâu sắc của cấp uỷ, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Do đó đã tạo được niềm tin của khách hàng đối với hoạt động của NHCSXH.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật
Hiện tại, NHCSXH đang phục vụ một khối lượng lớn các khách hàng tài chính vi mô, bao gồm gần 7 triệu khách hàng đang còn dư nợ, hơn 8 triệu tài khoản vay vốn và 6 triệu tài khoản tiết kiệm, trong đó gần 90% khách hàng hiện đang sinh sống, sản xuất kinh doanh nhỏ tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và khu vực miền núi. NHCSXH giao dịch với khách hàng ít nhất mỗi tháng một lần (vào ngày cố định của tháng) tại các điểm giao dịch xã. Các sản phẩm và dịch vụ tài chính hiện tại của NHCSXH chủ yếu tập trung vào tín dụng và tiết kiệm,
NHCSXH đang triển khai dự án thử nghiệm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động để phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách. Dự án dự kiến sẽ giúp người nghèo và đối tượng chính sách có thể thực hiện nhận tiền từ người thân đi làm ở khu vực đô thị, nhận tiền an sinh xã hội, từ thiện, lương hưu, rút tiền và chuyển tiền để thanh toán hóa đơn, chuyển vào tài khoản tiết kiệm, hoặc trả nợ hoặc thông qua tin nhắn trên điện thoại của họ. Dịch vụ tin nhắn đối chiếu nợ và có thể thúc đẩy sự tương tác trực tiếp giữa NHCSXH và khách hàng. Bên cạnh đó, dịch vụ có thể tạo điều kiện phát triển các sản phẩm tiết kiệm đa dạng dựa trên nhu cầu và năng lực của khách hàng.
Trong giai đoạn 1 của dự án, NHCSXH sẽ giới thiệu dịch vụ cung cấp kết quả giao dịch và các thông tin cần thiết khác cho khách hàng dưới dạng tin nhắn văn bản (SMS). NHCSXH đã bắt đầu triển khai dịch vụ SMS tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước từ cuối năm 2016. Giai đoạn 2: Dịch vụ ngân hàng di động - cung cấp các giao dịch ngân hàng thông qua việc sử dụng điện thoại di động sẽ được triển khai thử nghiệm vào giữa năm 2018. Giai đoạn này sẽ được thí điểm để đánh giá hiệu quả và dần dần Mở rộng các dịch vụ giá trị gia tăng trên các nền tảng di động để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
Dự án sẽ bắt đầu bằng việc NHCSXH gửi thông tin cho khách hàng thông qua tin nhắn SMS như lịch trả nợ, nhắc nợ và số dư tài khoản hàng tháng. Qua đó, NHCSXH sẽ nâng cao thêm được khả năng đối chiếu kịp thời và hiệu quả hoạt động, giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và cung cấp thông tin kịp thời đến khách hàng. Sau đó, NHCSXH sẽ triển khai thí điểm dịch vụ Mobile banking cho Tổ trưởng TK&VV và khách hàng nhằm dần dần tự động hóa quy trình giao dịch với ngân hàng, mở rộng các dịch vụ trên nền tảng di động đáp ứng nhu cầu khách hàng. Qua đó giúp cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ tài chính toàn diện, đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng và tăng hiệu quả chi phí cho cả khách hàng và NHCSXH. Dự án bắt đầu thực hiện ở khu vực đô thị, ngoại thành và nếu thành công sẽ dần dần mở rộng tới khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa trên toàn quốc.
Tăng cường bảo đảm quyền lợi khách hàng
NHCSXH giúp cho những khách hàng vay tiền, vốn hầu hết là những người nghèo, người khó khăn do bị hạn chế về tiếp cận thông tin khỏi bị lạm dụng bởi những đối tượng liên quan đến quy trình cho vay bằng cách áp dụng những biện pháp, quy trình chặt chẽ để đem đến cho khách hàng của NHCSXH môi trường phục vụ tốt nhất, bảo đảm khách hàng được bảo đảm quyền lợi theo thông lệ quốc tế.
Các chương trình cho vay của NHCSXH đều được áp dụng mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn so với lãi suất thị trường để giảm bớt khó khăn về tài chính cho người nghèo và các đối tượng chính sách. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay, thu nợ, thu lãi, nhận tiền gửi tiết kiệm,… của NHCSXH được cung cấp theo cách thuận tiện và hoàn toàn không thu phí tại tận Điểm giao dịch xã thay vì tại trụ sở NHCSXH huyện để tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Lịch giao dịch xã được ấn định vào ngày cố định để hộ vay dễ nhớ và được niêm yết công khai ngày, giờ để nhân dân thực hiện và giám sát.
Thủ tục quy trình, thủ tục, lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi đều được công bố công khai tại Điểm giao dịch xã, tại trụ sở NHCSXH các cấp và tại website NHCSXH. Danh sách những khách hàng được phê duyệt cho vay cũng được niêm yết công khai tại Điểm giao dịch xã để đảm bảo minh bạch thông tin, rõ ràng và đầy đủ đến khách hàng.
Thêm vào đó, để thuận tiện cho khách hàng, NHCSXH thực hiện ủy thác thu lãi qua Tổ TK&VV để người dân không phải mất thời gian đi lại giao dịch với ngân hàng hàng tháng, nhưng riêng đối với nợ gốc, để tránh tối đa rủi ro, NHCSXH quy định rõ người vay là thực hiện trả nợ gốc trực tiếp tại Điểm giao dịch xã hoặc tại trụ sở NHCSXH.
Đối với những khách hàng gặp rủi ro khách quan, chưa có khả năng trả nợ, NHCSXH áp dụng các chính sách gia hạn nợ, cho vay lưu vụ, khoanh nợ để tạo điều kiện cho khách hàng duy trì sản xuất kinh doanh, có nguồn thu để trả nợ. Đối với những trường hợp mất khả năng trả nợ vì lý do khách quan như người vay qua đời, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn người thừa kế hoặc người thừa kế hoàn toàn không có khả năng trả nợ, sẽ được Ban quản lý Tổ TK&VV, hội đoàn thể cấp xã cùng địa phương phối hợp với NHCSXH xem xét, đề nghị chính phủ xóa nợ.
NHCSXH cũng cung cấp các kênh liên lạc chính thức với khách hàng giúp khách hàng có thể đưa ra phản hồi về chất lượng dịch vụ và nhận được câu trả lời liên quan đến thắc mắc cá nhân của khách hàng. Hiện nay, 100% trụ sở NHCSXH các cấp và các điểm giao dịch xã của NHCSXH đều có đường dây nóng, hòm thư góp ý nhận phản ánh trực tiếp từ khách hàng. Ngoài ra, trang thông tin điện tử của NHCSXH (http://vbsp.org.vn) cũng có mục hỏi đáp để trao đổi, giải đáp những thắc mắc cho khách hàng.
Với việc từng bước phát triển tài chính toàn diện, NHCSXH đang đi theo hướng tiếp cận và phục vụ khách hàng thân thiện hiệu quả, đáp ứng những nhu cầu cơ bản về tài chính giúp người nghèo và các đối tượng chính sách yên tâm vay vốn từ ngân hàng để cải thiện sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội (2017), http://vbsp.org.vn
2. CGAP(2017) What is Financial Inclusion and Why is it Important, http://www.cgap.org/bout/faq/ what-financial-inclusion-and-why-it-important
3. https://www.oecd.org/finance/financial-education/48303408.pdf
4. http://www.centerforfinancialinclusion.org/about/who-we-are/our-definition-of-financial-inclusion
5. http://www.banking.org.za/what-we-do/overview/working-definition-of-financial-inclusion
6. https://en.wikipedia.org/wiki/Financial_inclusion

(Tạp chí Ngân hàng số 24, tháng 12/2017)

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Tác động của tín dụng vi mô đến thu nhập hộ gia đình công nhân tại tỉnh Bình Dương

Tác động của tín dụng vi mô đến thu nhập hộ gia đình công nhân tại tỉnh Bình Dương

Việt Nam đang hướng tới mục tiêu trở thành quốc gia thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và thu nhập cao vào năm 2045. Mặc dù tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm đáng kể trong những năm qua, nhưng các thách thức như việc làm không ổn định, tín dụng đen và áp lực dân nhập cư vẫn cản trở tiến trình này. Trong chính sách xóa đói, giảm nghèo, tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng, đặc biệt với các nhóm thu nhập thấp như công nhân tại các khu công nghiệp. Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng vi mô đến thu nhập hộ gia đình công nhân tại tỉnh Bình Dương thời điểm trước sáp nhập với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, sử dụng dữ liệu khảo sát từ 200 hộ gia đình công nhân và mô hình hồi quy Tobit để đưa ra đánh giá và đề xuất kiến nghị phù hợp.
Tín dụng tiếp tục là điểm sáng của ngành Ngân hàng

Tín dụng tiếp tục là điểm sáng của ngành Ngân hàng

Kinh tế Việt Nam những tháng đầu năm 2025 ghi nhận tín hiệu tích cực với nhiều chỉ tiêu tăng trưởng khá. Tuy nhiên, sức ép từ các biện pháp thuế quan của Mỹ bắt đầu ảnh hưởng rõ nét đến hoạt động sản xuất, thể hiện qua đà sụt giảm của chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI). Trong bối cảnh đó, công tác điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) triển khai linh hoạt để giữ ổn định vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục phát huy hiệu quả tín dụng chính sách gắn với Chương trình OCOP tại tỉnh Quảng Ngãi

Tiếp tục phát huy hiệu quả tín dụng chính sách gắn với Chương trình OCOP tại tỉnh Quảng Ngãi

Tương tự nhiều địa phương khác trong cả nước, tại tỉnh Quảng Ngãi, Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đã được triển khai đồng bộ, rộng khắp, huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành trở thành một giải pháp ưu tiên trong phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh Khu vực 14 gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Bạc Liêu, đây là địa bàn với tiềm năng và thế mạnh kinh tế là trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam đầu năm 2025 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, cho thấy tín dụng phục hồi tích cực ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics nhưng vẫn còn thách thức như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu. Dựa trên chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị về ổn định lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng và tăng trưởng bền vững.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng