Ứng dụng phương pháp phân tích biệt số phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Trường hợp nghiên cứu tại VietinBank Chi nhánh Quảng Trị

Nghiên cứu - Trao đổi
Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng, cơ hội cho phát triển ngân hàng điện tử với 98,51 triệu dân (năm 2021), cơ cấu dân số trẻ (người trưởng thành chiếm khoảng 70%), đồng thời 72% dân số sở hữu điện thoại thông minh, 130 triệu thuê bao di động, 64 triệu người dùng Internet (chiếm 67% dân số).
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Quảng Trị (VietinBank Quảng Trị). Từ dữ liệu khảo sát 131 khách hàng, phương pháp phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích biệt số được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sự thuận tiện, Sự đáp ứng, Tính bảo mật, Giới tính là 04 yếu tố dự đoán để phân biệt giữa nhóm đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đáp ứng được kỳ vọng) và nhóm chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử chưa đáp ứng kỳ vọng). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao sự đáp ứng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại VietinBank Quảng Trị.

Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, ngân hàng điện tử, phân tích biệt số.

APPLYING DISCRIMINANT ANALYSIS METHOD FOR ANALYZING FACTORS AFFECTING SERVICE QUALITY OF E-BANKING: CASE OF VIETINBANK QUANG TRI

Abstract: This study was conducted to investigate factors affecting service quality of e-banking at VietinBank Quang Tri. From data of 131 customers, using Cronbach’s Alpha coefficient, exploratory factor analysis (EFA), and discriminant analysis were used to achieve objectives of the study. The results have shown that, Convenience, Responsiveness, Security, and Gender are 04 predicting factors to distinguish between the group that has appreciated the service quality of e-banking and the group has not yet appreciated the service quality of e-banking. From the results, the paper offers proposals to improve the service quality of e-banking at VietinBank Quang Tri.

Keywords: Service quality, e-banking, discriminant analysis.

1. Giới thiệu

Việt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng, cơ hội cho phát triển ngân hàng điện tử với 98,51 triệu dân (năm 2021), cơ cấu dân số trẻ (người trưởng thành chiếm khoảng 70%), đồng thời 72% dân số sở hữu điện thoại thông minh, 130 triệu thuê bao di động, 64 triệu người dùng Internet (chiếm 67% dân số). Thêm vào đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 654/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Kế hoạch đặt ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được vào năm 2025: 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị mua hàng hóa và dịch vụ trực tuyến đạt trung bình 600 USD/người/năm; thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử đạt 50%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm 80%... (Nguyễn Thế Anh, 2020). Đặc biệt, đại dịch Covid-19 cũng đã làm thay đổi đáng kể nhận thức và dần thay đổi thói quen của một bộ phận người dân Việt Nam về giao dịch trên nền tảng số. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là tích cực phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất (Nguyễn Hồng Quân, 2020).

Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử theo cách tiếp cận các yếu tố cấu thành và làm rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tổng thể là một yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.


Để thực hiện điều này, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu điển hình tại VietinBank Quảng Trị nhằm tìm kiếm bằng chứng thực tiễn ở một địa phương ít được sự quan tâm nghiên cứu so với các địa phương khác trong cả nước.

Bên cạnh việc sử dụng phương pháp kiểm định thang đo (các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử) truyền thống như hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích EFA; khác với những nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp phân tích biệt số để dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (tổng thể) tại VietinBank Quảng Trị.

2. Cơ sở lý thuyết

2.1. Dịch vụ ngân hàng điện tử

Hiện nay, ở trong và ngoài nước có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử. Một cách khái quát, có thể hiểu: “Dịch vụ ngân hàng điện tử là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông”. Trong đó, theo Điều 4 Luật Giao dịch điện tử Việt Nam (2005) thì phương tiện điện tử là các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử hoặc công nghệ tương ứng. Mạng viễn thông bao gồm mạng Internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng Intranet, mạng Extranet…

2.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử

Chất lượng dịch vụ có thể được định nghĩa như là nhận thức của khách hàng về một dịch vụ có thể bằng hoặc vượt kỳ vọng của họ (Zeithaml và Bitner, 2000 (trích từ Hà Nam Khánh Giao và cộng sự, 2020)). Theo đó, chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được hiểu là nhận thức của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử có thể bằng hoặc vượt kỳ vọng của họ.

Mặc dù tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đã được khẳng định nhưng các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử lại có không nhiều tài liệu đề cập (Trần Đức Thắng, 2015).

Ở giác độ lý thuyết

Theo Nguyễn Văn Thắng (2010), những yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử gồm: Sự tin cậy; khả năng đáp ứng; sự thuận tiện, khả năng thực hiện dịch vụ; sự bảo mật.

Trong khi đó, Phạm Thu Hương (2014) cho rằng, chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử có thể xem xét qua: Những tiện ích mà dịch vụ mang lại; tính an toàn của sản phẩm dịch vụ; mức độ tự động hóa, thời gian xử lý giao dịch và tính dễ dàng sử dụng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử; khả năng hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử; thái độ, hành vi của nhân viên đối với khách hàng trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ (trước, trong và sau khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ).

Ở giác độ thực nghiệm

Jun & Cai (2001) đã phát triển 17 tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Sản phẩm đa dạng/tính năng đa dạng, độ tin cậy, đáp ứng nhanh, năng lực, lịch sự, sự tín nhiệm, truy cập, truyền thông, thấu hiểu khách hàng, hợp tác, cải tiến liên tục, nội dung, tính chính xác, dễ sử dụng, đúng thời hạn, tính thẩm mỹ và an toàn. Các tác giả cho rằng, cả ngân hàng điện tử và ngân hàng truyền thống đều cung cấp dịch vụ nên tập trung vào các tiêu chí là khả năng đáp ứng nhanh, độ tin cậy và tốc độ truy cập.

Bauer & Hammerschmidt (2005) đề xuất 06 tiêu chí mang lại chất lượng dịch vụ của cổng thông tin ngân hàng điện tử: Bảo mật, tin cậy, dịch vụ bổ sung, giá trị gia tăng, hỗ trợ giao dịch và đáp ứng nhanh.

Siu & Mou (2005) nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử Hồng Kông. Các tác giả có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phát hiện ra 04 tiêu chí là độ tin cậy, hiệu quả sử dụng, bảo mật và xử lý sự cố là các nhân tố tác động tới chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Hồng Kông. Ở Việt Nam, dựa trên dữ liệu khảo sát 158 khách hàng, Hà Nam Khánh Giao (2010) đã xác định 04 nhân tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam bao gồm: Tính hiệu quả do hệ thống mang lại; khả năng phản ứng của ngân hàng đối với những yêu cầu của khách hàng; sự tin cậy đối với hoạt động của ngân hàng; mức độ bảo mật thông tin và tính đáp ứng.

Phạm Long và Phan Diên Vỹ (2016) đã sử dụng dữ liệu khảo sát khách hàng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến với sự hài lòng và hành vi tiêu dùng trong tương lai của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 04 nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (độ tin cậy, hiệu quả, giải quyết vấn đề và bảo mật) đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tổng thể, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.

Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2018) đã kiểm định các thành phần trong thang đo E-SQ (có thể áp dụng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử) của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Dương. Kết quả kiểm định cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử có 07 nhân tố cấu thành, bao gồm: Ưu đãi; hiệu quả; bảo mật; bảo đảm; đáp ứng; đồng cảm; thiết kế.

Gần đây, Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh (2020) đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và xác định 05 yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam gồm: Đặc tính thiết kế, tính bảo mật, sự tin cậy, chất lượng thông tin và thời gian phản hồi.

Kế thừa sự hội tụ trong kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, nghiên cứu đề xuất các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, gồm:

- Sự tin cậy: Là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa của tổ chức với tốc độ cao, đáng tin cậy và chính xác (Al-Dmour, 2005 (trích từ Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh, 2020)).

- Tính bảo mật: Là việc giữ bí mật thông tin cá nhân của khách hàng, thông tin giao dịch, những hoạt động trên web/apps hay cho phép thực hiện các cách thức và biện pháp bảo mật mà người sử dụng cảm thấy an toàn hơn, hiện đại hơn (Đoàn Thanh Hà và cộng sự, 2018).

- Tính hữu hình: Là sự phong phú của web/apps như: Thông tin, đồ họa, màu sắc, hình ảnh, cửa sổ màn hình... (Bressolles, 2006 (trích từ Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh, 2020)).

- Sự thuận tiện: Là sự dễ dàng trong cách dùng, xem và tương tác, điều hướng (Bressolles, 2006 (trích từ Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh, 2020)).

- Sự đáp ứng: Là việc xử lý hiệu quả các vấn đề và phản hồi thông qua trang web/apps, đồng thời xem xét đến sự sẵn có của các kênh hỗ trợ thông qua điện thoại hoặc tổng đài trực tuyến (Đoàn Thanh Hà và cộng sự, 2018).

- Ưu đãi: Là dịch vụ giá trị gia tăng cho dịch vụ ngân hàng điện tử như mức giá phù hợp hoặc lệ phí thấp hơn so với dịch vụ ngân hàng truyền thống được cung cấp (Ho và cộng sự, 2010 (trích từ Đoàn Thanh Hà và cộng sự, 2018)).

Về mối quan hệ nhân quả, nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao (2010), Phạm Long và Phan Diên Vỹ (2016), Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh (2020) đã cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tổng thể1.

Đối với mối quan hệ giữa yếu tố cá nhân (yếu tố nhân khẩu học của khách hàng) và chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, có rất ít nghiên cứu kiểm định mối quan hệ này. Nghiên cứu của Rakesh Dhar và cộng sự (2014), Phạm Long và Phan Diên Vỹ (2016) đã có những phát hiện “khá hiếm hoi” về ảnh hưởng của giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp đối với các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với 10 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại VietinBank Quảng Trị. Mục đích của việc thảo luận với khách hàng nhằm hiệu chỉnh thang đo các khái niệm nghiên cứu phù hợp với thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu định tính đã nhận diện 25 biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Trong đó: Sự tin cậy: 05 biến quan sát; Tính bảo mật: 04 biến quan sát; Tính hữu hình: 03 biến quan sát; Sự thuận tiện: 03 biến quan sát; Sự đáp ứng: 04 biến quan sát; Ưu đãi: 03 biến quan sát; Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: 03 biến quan sát.

Tất cả các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, với 1 - hoàn toàn không đồng ý đến 5 - hoàn toàn đồng ý.

3.2. Nghiên cứu định lượng

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương thức khảo sát trực tuyến 131 khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của VietinBank Quảng Trị. Các khách hàng tham gia khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo vùng địa lý (các phường/xã thuộc Thành phố Đông Hà2).

Phương pháp phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các thang đo.

Phương pháp phân tích biệt số (discriminant analysis) được sử dụng để xác định những yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử là nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa nhóm khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (chất lượng dịch vụ đáp ứng kỳ vọng) và nhóm khách hàng chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng kỳ vọng).

Mô hình phân tích biệt số như sau:

D = b0 + b1x1 + b2x2 + ... + bkxk


Trong đó:

D: Ðiểm phân biệt (biến phụ thuộc)

b: Các hệ số hay trọng số phân biệt

x: Các biến độc lập

Biến phụ thuộc: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử

Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đang sử dụng thang đo định lượng sẽ được chuyển về dạng thang đo định danh theo quy tắc của Trần Thị Kim Thu và Đỗ Văn Huân (2018) như sau: Điểm số đánh giá từ 4 - 5 là đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử/chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đáp ứng được kỳ vọng, điểm số đánh giá từ 1 - 3 là chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử/chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử chưa đáp ứng.

Biến độc lập: Sự tin cậy, Tính bảo mật, Tính hữu hình, Sự thuận tiện, Sự đáp ứng, Ưu đãi, Giới tính, Độ tuổi, Trình độ học vấn, Nghề nghiệp, Thu nhập.

Các phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Giới tính: Trong 131 khách hàng được khảo sát có 85 nam chiếm tỷ lệ 64,75% và 46 nữ chiếm 35,25% mẫu điều tra.

Độ tuổi: Phần lớn các khách hàng ở độ tuổi từ 18 tuổi đến 35 tuổi, chiếm tỷ lệ 51,64%; kế đến là độ tuổi từ 36 tuổi đến 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 42,62%; thấp nhất là độ tuổi trên 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 5,74% trong mẫu điều tra.

Trình độ học vấn: Đa phần các khách hàng được khảo sát đều có trình độ Cao đẳng/Đại học và sau Đại học với tỷ lệ 78,69% trong mẫu điều tra; còn lại là khách hàng có trình độ Trung học phổ thông với tỷ lệ 21,31%.

Nghề nghiệp: (Trong 131 khách hàng được khảo sát, thì khách hàng làm cán bộ/công chức/viên chức Nhà nước, nhân viên văn phòng, nghề nghiệp chuyên môn (giáo viên, bác sĩ, kỹ sư,...) chiếm tỷ lệ lớn nhất với tỷ lệ là 87,02%; khách hàng làm kinh doanh/tiểu thương chỉ chiếm tỷ lệ 9,16%; còn lại là khách hàng làm những nghề nghiệp khác với tỷ lệ là 3,82%.

Thu nhập trung bình tháng: Thu nhập hằng tháng của các khách hàng khảo sát phổ biến ở mức 5 - 10 triệu đồng, với tỷ lệ là 54,20%; tiếp theo là mức thu nhập trên 10 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 28,24%; chiếm tỷ lệ thấp nhất trong mẫu điều tra là khách hàng có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng với tỷ lệ 17,56%.

4.2. Kết quả kiểm định thang đo

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Kết quả phân tích độ tin cậy các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994). (Bảng 1)

Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các thang đo


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát

Kết quả phân tích EFA

Kết quả phân tích EFA cho thấy, toàn bộ 22 biến quan sát dùng để đo lường các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được rút trích thành 06 nhân tố tại giá trị Eigenvalue = 1,49 và phương sai trích được là 79,524%, với hệ số tải nhân tố của các biến đều > 0,5. Kết quả cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.

Bảng 2: Kết quả phân tích EFA các nhân tố cấu thành

chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát

4.3. Kết quả phân tích biệt số

Phân tích biệt số theo nhóm đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và nhóm chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Bảng 3: Kết quả kiểm định về sự bằng nhau của giá trị trung bình


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát


Kết quả kiểm định sự bằng nhau về giá trị trung bình của các yếu tố (Bảng 3) cho thấy yếu tố Sự đáp ứng, Tính bảo mật, Sự thuận tiện, Giới tính có sự khác nhau về giá trị trung bình (thể hiện ở các giá trị Sig. < 0,05). Điều này cho thấy, 04 yếu tố này có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa sự khác biệt giữa 02 nhóm khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Bảng 4: Giá trị Eigenvalue của hàm phân biệt


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát

Do có 02 nhóm nên chỉ có một hàm phân biệt được ước lượng. Kết quả ở Bảng 4 cho thấy, giá trị Eigenvalue tương ứng của hàm này là 1,839 và nó chiếm 100% phương sai của dữ liệu (giải thích được 100% biến thiên của dữ liệu); hệ số tương quan canonical tương ứng là 0,805, bình phương của hệ số này: (0,805)2 = 0,648, cho thấy 64,8% phương sai của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích bởi mô hình.

Bảng 5: Kết quả kiểm định Wilks’ Lambda


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát


Kết quả kiểm định Wilks’ Lambda (Bảng 5) cho thấy giá trị Sig. = 0,000 < 0,05; chứng tỏ hàm phân biệt có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác, có sự khác biệt giữa hai nhóm khách hàng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và khách hàng chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Đối với hiệu quả của hàm phân biệt, kết quả phân loại (Classification results) cho thấy tỷ số tiếp cận là 89,23%. Chênh lệch giữa tỷ số tiếp cận và tỷ số tiếp cận tối thiểu là 28,91% (> 25%) nên tính hiệu quả của phân tích biệt số được chấp nhận (Trần Thị Kim Thu và Đỗ Văn Huân, 2018). Và phân tích biệt số này giúp cải thiện được khả năng phân biệt đúng lên 28,91%.

Về phương diện tầm quan trọng của các yếu tố tác động, kết quả ở Bảng 6 cho thấy, tầm quan trọng của 04 yếu tố có khả năng phân biệt (theo kết quả ở Bảng 3) theo thứ tự giảm dần là Sự thuận tiện, Sự đáp ứng, Tính bảo mật, Giới tính. Điều này cho thấy, Sự thuận tiện là yếu tố dự đoán quan trọng nhất dùng để phân biệt giữa nhóm đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và nhóm chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Bảng 6: Hệ số phân biệt đã chuẩn hóa

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát

Ngoài ra, kết quả ở Bảng 6 còn cho thấy, bên cạnh các yếu tố dự đoán “quen thuộc” (theo thang đo e-Servqual), nghiên cứu đã phát hiện ra yếu tố giới tính có khả năng dự đoán sự khác biệt về mức độ đáp ứng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Thật vậy, nữ giới thường có sự am hiểu về công nghệ không bằng nam giới. Điều đó dẫn đến mức độ yêu cầu (mong muốn) về dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ không cao bằng nam giới. Và vì thế, họ thường có xu hướng đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử nếu dịch vụ này đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của họ như tra cứu thông tin, thanh toán, tiết kiệm online,…

5. Kết luận và một số khuyến nghị

Công nghệ thông tin và Internet đã giúp các ngân hàng xây dựng chiến lược phân phối tích hợp đa kênh hiệu quả mang tính toàn cầu từ truyền thông, tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng, cung cấp dịch vụ... Dịch vụ ngân hàng điện tử được xem là xu hướng tất yếu và chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử là lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập quốc tế (Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh, 2020).

Từ dữ liệu khảo sát (131 khách hàng), kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Sự thuận tiện, Sự đáp ứng, Tính bảo mật, Giới tính là 04 yếu tố dự đoán quan trọng dùng để phân biệt giữa nhóm đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử và nhóm chưa đánh giá cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại VietinBank Quảng Trị như sau:

Đối với Sự thuận tiện

Đối với dịch vụ ngân hàng điện tử, điều mà khách hàng mong muốn là họ có thể ngồi ở bất cứ đâu, truy cập mạng Internet với những cú “click chuột”, “touch” là có thể thực hiện các giao dịch dễ dàng và an toàn. Và chất lượng kỹ thuật, chất lượng thông tin là hai trụ cột quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự thuận tiện của dịch vụ ngân hàng điện tử. Do đó, VietinBank Quảng Trị cần không ngừng nâng cao chất lượng kỹ thuật, chất lượng thông tin thông qua việc đầu tư mạnh cho công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng điện tử.

Đối với Sự đáp ứng

Đa phần các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đều trang bị dịch vụ khách hàng trực tuyến nhưng trong ngữ cảnh mặt bằng công nghệ ngân hàng của Việt Nam còn nhiều hạn chế thì tiện ích này vẫn chưa thật sự phát huy được tính hiệu quả trong việc giải quyết sự cố cho khách hàng. Vì vậy, VietinBank Quảng Trị cần đầu tư cải tiến dịch vụ khách hàng trực tuyến bằng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) mà ở đó khách hàng có thể hỏi và được giải đáp “thỏa đáng” những thắc mắc của mình trong thời gian nhanh nhất.

Đối với Tính bảo mật

Một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng, đó là vấn đề bảo mật, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử. Để đảm bảo tính bảo mật, an toàn của dịch vụ ngân hàng điện tử, VietinBank Quảng Trị cần:

- Chú ý đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay đổi liên tục.

- Thiết lập một quy trình kiểm soát an ninh toàn diện gắn với từng dịch vụ ngân hàng điện tử được triển khai, bao gồm: (i) Xác lập phương pháp định dạng/định danh khách hàng giao dịch điện tử phù hợp (mật khẩu 02 lớp, vân tay, công nghệ eKYC, mống mắt,…); (ii) Xác thực và phân quyền cho khách hàng khi thực hiện giao dịch qua Internet; (iii) Sử dụng những phương pháp có độ tin cậy và phù hợp để nhận dạng và kiểm tra quyền hạn của khách hàng; (iv) Giám sát các hoạt động của khách hàng trong suốt thời gian kích hoạt tài khoản.

Ngoài ra, trong thời gian gần đây, “hacker” cũng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn trong việc lấy cắp thông tin và “hack” tài khoản cá nhân của khách hàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với VietinBank Quảng Trị hiện nay là bên cạnh việc phát triển công nghệ bảo mật thì cần tăng cường truyền thông các thủ đoạn của “hacker” cho khách hàng nhằm tạo thêm lá chắn cho khách hàng trước các cuộc tấn công của “hacker”. Đây chính là sự gia cố cho tính bảo mật của VietinBank Quảng Trị trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp cho khách hàng.

Đối với Khách hàng nữ

Ngoài các chính sách chăm sóc khách hàng được xây dựng theo tần suất giao dịch, giá trị giao dịch, phí dịch vụ và số lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đang sử dụng… VietinBank Quảng Trị cần xây dựng thêm chính sách chăm sóc khách hàng dành cho nữ giới như gửi thiệp chúc mừng, tặng điểm thưởng, quà nhân dịp sinh nhật, 20/10, 8/3, 20/11,… để nâng cao cảm nhận tốt hơn về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng nữ.

Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này cũng có những hạn chế và đó chính là đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo: Thứ nhất, kích thước mẫu còn hạn chế, nếu đủ nguồn lực và điều kiện cần khảo sát mở rộng cho toàn tỉnh Quảng Trị, có thể mở rộng cho các tỉnh miền Trung và toàn quốc thì kết quả nghiên cứu sẽ mang tính khái quát hơn. Thứ hai, với quy mô mẫu đủ lớn, cần thực hiện phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm định các thang đo và phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm để kiểm định tính vững của kết quả từ phương pháp phân tích biệt số.


1 Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tổng thể là sự đánh giá tổng thể và nhận xét chung của khách hàng về sự xuất sắc trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng (luận giải theo Santos (2003)).

2 Vì những hạn chế khách quan và chủ quan nên vùng địa lý chỉ bao gồm các phường/xã thuộc Thành phố Đông Hà.


Tài liệu tham khảo:

1. Bauer, H.H., M. Hammerschmidt & T. Falk (2005). Measuring the quality of e-banking portals, International Journal of Bank Marketing.

2. Bùi Nhật Quang và Nguyễn Hữu Thái Thịnh (2020). Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đến sự hài lòng của khách hàng: Thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập 56, số 3D.

3. Dhar, R., Ghalawat, S., & Dhingra, A (2014). Framework of E-Banking and Factors Affecting the Service Quality of Banks, Envision-Apeejay’s Commerce & Management Journal, Volume 8.

4. Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2018). Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử bằng thang đo E-SQ tại BIDV Bình Dương, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 153.

5. Hà Nam Khánh Giao và Phạm Thị Ngọc Tú (2010). Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 16, tháng 8.

6. Hà Nam Khánh Giao, Nguyễn Thị Cẩm Lệ, Bùi Nhất Vương (2020). Đo lường chất lượng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Mười năm nhìn lại, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập 56, số 5D.

7. Jun, M & S. Cai (2001). The key determinants of Internet banking service quality: A content analysis”, International Journal of Bank Marketing.

8. Phạm Thu Hương (2014). Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.

9. Phạm Long và Phan Diên Vỹ (2016). Đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 226.

10. Quốc hội (2005). Luật Giao dịch điện tử Việt Nam, Hà Nội.

11. Nguyễn Thế Anh (2020). Phát triển ngân hàng số cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 17.

12. Nguyễn Hồng Quân (2020). Các nhân tố tác động đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại Tiên Phong, Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 125 (1/2020).

13. Nguyễn Văn Thắng (2010). Chất lượng dịch vụ trong ngân hàng điện tử, Tạp chí Ngân hàng - Chuyên đề Tin học Ngân hàng, số 8 (116).

14. Nunnally, J.C. and I.H. Bernstein (1994). Psychometric Theory, 3rd ed., McGraw-Hill, New York.

15. Siu, N.Y.M & J.C.W. Mou (2005). Measuring service quality in Internet banking: The case of Hong Kong, Journal of International Consumer Marketing.

16. Trần Đức Thắng (2015). Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử với mức độ thỏa mãn và mức độ trung thành của khách hàng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

17. Trần Thị Kim Thu và Đỗ Văn Huân (2018). Thống kê trong nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.


ThS. Dương Bá Vũ Thi, ThS. Trần Thị Hải Quỳnh
VietinBank


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và Thông tư số 09/2023/TT-NHNN ngày 28/7/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng báo cáo. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai đã cho thấy một số nội dung cần được điều chỉnh, cập nhật để bảo đảm phù hợp hơn với thực tế, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quốc tế. Đây là nội dung được trao đổi, thảo luận tích cực tại Hội thảo "Lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2023/TT-NHNN và cập nhật, phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố" do NHNN tổ chức ngày 15/5/2025.
Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Từ thời điểm Luật Nhà ở năm 2005 ra đời, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế thông thoáng để huy động các nguồn vốn cho phát triển nhà ở để bán, cho thuê như: Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương; huy động vốn của các tổ chức tín dụng; huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính, có nhu cầu mua nhà ở; huy động vốn thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết...
Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2023, qua đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quản lý xã hội luôn là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi quốc gia, dân tộc, nhà nước nào cũng phải quan tâm, chăm lo, thực hiện một cách hiệu quả. Bởi lẽ, có quản lý tốt xã hội thì nhà nước mới vận hành, phát triển một cách trật tự, ổn định và bền vững, giúp cho đất nước phát triển lành mạnh, ổn định, vững chắc, từ đó mới nâng cao được chất lượng đời sống của Nhân dân trên các mặt, các lĩnh vực. Theo Hồ Chí Minh, để quản lý xã hội - xã hội mới, chúng ta phải tiến hành nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau; tính chất quản lý phải toàn diện, rộng khắp trên tất cả các mặt của xã hội; yêu cầu quản lý thật chặt chẽ, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng; cách thức quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và  quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, tinh giản biên chế trở thành một nhiệm vụ chính trị mang tính cấp thiết; cần phát huy mạnh mẽ vai trò, sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành sáng tạo của Nhà nước và sự đoàn kết, đồng thuận của Nhân dân để mang lại hiệu quả thiết thực.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư là một trong những quyền quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Thiếu tướng Nguyễn Thị Định - vị nữ tướng huyền thoại với những dấu ấn chiến công lừng lẫy gắn liền với phong trào Đồng Khởi, với “Đội quân tóc dài”, với phương thức đánh địch bằng “Ba mũi giáp công”, vị thuyền trưởng chỉ huy tàu “không số” đầu tiên chở 12 tấn vũ khí từ miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc…, tên tuổi và sự nghiệp của bà luôn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự gia tăng của các cú sốc kinh tế và tài chính, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng xã hội… đã làm gia tăng tính phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông ngân hàng trung ương (NHTW). Truyền thông hiệu quả có thể giúp NHTW xây dựng lòng tin của công chúng, tăng cường uy tín và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức kinh tế.
Xem thêm
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và Thông tư số 09/2023/TT-NHNN ngày 28/7/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng báo cáo. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai đã cho thấy một số nội dung cần được điều chỉnh, cập nhật để bảo đảm phù hợp hơn với thực tế, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quốc tế. Đây là nội dung được trao đổi, thảo luận tích cực tại Hội thảo "Lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2023/TT-NHNN và cập nhật, phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố" do NHNN tổ chức ngày 15/5/2025.
Chính sách tín chỉ xe điện kép để giải quyết ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Chính sách tín chỉ xe điện kép để giải quyết ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng chính sách tín chỉ hiệu suất năng lượng và tín chỉ xe không phát thải để giảm ô nhiễm không khí. Mô hình này tạo động lực đầu tư vào xe điện, công nghệ tiết kiệm năng lượng và hạ tầng xanh. Việt Nam cần xây dựng hệ thống đánh giá tiêu thụ năng lượng và phát thải khí nhà kính của các dòng xe; quy định về cấp và giao dịch tín chỉ để hỗ trợ quá trình chuyển dịch xanh và đạt mục tiêu Net Zero.
Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”

Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” (Kế hoạch).
Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Tăng trưởng cao không nhất thiết đi kèm với lạm phát cao, bong bóng tài sản, nợ xấu gia tăng và đồng nội tệ mất giá. Nhưng các yếu tố này vẫn tiềm ẩn như các rủi ro kinh tế vĩ mô, tạo nguy cơ đối với sự ổn định vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô trong giai đoạn tăng trưởng cao, với trọng tâm là phát huy điểm mạnh và hạn chế hiệu ứng tiêu cực từ vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ.
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.
Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại châu Á: Vai trò của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và kinh tế vĩ mô

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của cạnh tranh thị trường, chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế vĩ mô tới sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tại châu Á. Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu bảng gồm 43.232 quan sát từ 1.093 ngân hàng thương mại ở các nước châu Á trong giai đoạn quý I/2008 đến quý I/2024. Bằng cách tiếp cận theo phương pháp hồi quy 2SLS, nghiên cứu đã khắc phục được vấn đề nội sinh trong mô hình và mang lại các kết quả ước lượng vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số Lerner và Z-score hay cạnh tranh thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc