Ngăn chặn tấn công DNS Amplification và Application Layer Attack

Công nghệ & ngân hàng số
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sự phát triển luôn đi kèm với rủi ro. Bên cạnh những tiến bộ vượt bậc của công nghệ điện toán đám mây, Big Data, AI,... là những vụ tấn công mạng xuất hiện thường ...
aa

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sự phát triển luôn đi kèm với rủi ro. Bên cạnh những tiến bộ vượt bậc của công nghệ điện toán đám mây, Big Data, AI,... là những vụ tấn công mạng xuất hiện thường xuyên hơn, gây hậu quả nặng nề cho người dùng Internet. Hiện nay, có rất nhiều loại tội phạm trên không gian mạng, trong đó, tấn công DNS Amplification và Application Layer Attack là hai loại tấn công rất phổ biến và nguy hiểm. Đây là các hình thức xâm nhập trái phép vào một hệ thống máy tính, website, cơ sở dữ liệu, hạ tầng mạng, thiết bị của một cá nhân hoặc tổ chức thông qua mạng Internet với mục đích đánh cắp, thay đổi, mã hóa, phá hủy... dữ liệu của người dùng.


1. Tấn công DNS Amplification

Tấn công DNS Amplification là một kiểu tấn công phản chiếu, nhằm thao túng và có thể truy cập công khai các hệ thống phân giải tên miền (Domain Name System - DNS), khiến chúng trở thành mục tiêu với số lượng lớn các gói UDP (User Datagram Protocol - một phần của bộ giao thức Internet). Bằng cách sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, thủ phạm có thể “thổi phồng” kích thước của các gói UDP này, khiến cuộc tấn công trở nên mạnh mẽ đến mức phá hủy cả cơ sở hạ tầng Internet mạnh nhất.

DNS Amplification là một cuộc tấn công DDoS (Distributed Denial of Service), trong đó kẻ tấn công khai thác các lỗ hổng trong những DNS để biến các truy vấn nhỏ ban đầu thành những payload (tải trọng) lớn hơn nhiều, được sử dụng để “hạ gục” máy chủ của nạn nhân.

Cách thức tấn công

DNS Amplification, giống như các cuộc tấn công khuếch đại khác, là một loại tấn công phản chiếu. Trong trường hợp này, việc phản chiếu đạt được bằng cách gợi ra phản hồi từ trình phân giải DNS tới một địa chỉ IP giả mạo.

Trong một cuộc tấn công DNS Amplification, thủ phạm sẽ gửi một truy vấn DNS có địa chỉ IP giả mạo (của nạn nhân) tới một trình phân giải DNS đang mở, khiến nó trả lời lại địa chỉ đó bằng phản hồi DNS. Với nhiều truy vấn giả được gửi đi và với một số trình phân giải DNS trả lời lại, mạng của nạn nhân có thể dễ dàng bị “choáng ngợp” bởi số lượng phản hồi DNS không kiểm soát.

Các đòn phản kích càng nguy hiểm hơn khi được khuếch đại. “Khuếch đại” ở đây đề cập đến việc phản hồi của máy chủ không tương xứng với yêu cầu gói ban đầu được gửi.

Để khuếch đại một cuộc tấn công DNS như thế này, mỗi yêu cầu DNS có thể được gửi bằng phần mở rộng giao thức DNS, cho phép các DNS Message lớn hoặc sử dụng tính năng mật mã của DNS (DNS Security Extension) nhằm tăng kích thước Message. Các truy vấn giả mạo thuộc loại “ANY” (bất kỳ), trả lại tất cả thông tin đã biết về vùng DNS trong một yêu cầu duy nhất cũng có thể được sử dụng.

Thông qua các phương pháp này và những phương pháp khác, một thông báo yêu cầu DNS có kích thước khoảng 60 byte có thể được cấu hình để gửi thông báo phản hồi trên 4000 byte tới máy chủ đích - dẫn đến hệ số khuếch đại 70:1. Điều này làm tăng đáng kể khối lượng lưu lượng truy cập mà máy chủ mục tiêu nhận được và tăng tốc độ cạn kiệt tài nguyên của máy chủ.

Hơn nữa, các cuộc tấn công DNS Amplification thường chuyển tiếp các yêu cầu DNS thông qua một hoặc nhiều mạng Botnet - làm tăng đáng kể lưu lượng truy cập trực tiếp vào các máy chủ được nhắm mục tiêu và khiến việc theo dõi danh tính của kẻ tấn công gặp khó hơn.

Cách ngăn chặn cuộc tấn công DNS Amplification

Các cách phổ biến để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của các cuộc tấn công DNS Amplification bao gồm thắt chặt bảo mật DNS Server (máy chủ), chặn những DNS Server cụ thể hoặc tất cả các máy chủ chuyển tiếp đệ quy (Recursive Relay Server) và giới hạn tốc độ. Tuy nhiên, những phương pháp này không loại bỏ các nguồn tấn công, cũng như không làm giảm tải trên mạng và chuyển đổi giữa máy chủ định danh (Name Server) và máy chủ đệ quy (Recursive Server) mở. Ngoài ra, việc chặn tất cả lưu lượng truy cập từ các máy chủ đệ quy mở có thể cản trở những nỗ lực giao tiếp DNS hợp pháp. Chẳng hạn, một số tổ chức duy trì máy chủ đệ quy mở để nhân viên làm việc trên thiết bị di động có thể phân giải từ máy chủ định danh “đáng tin cậy”. Việc chặn lưu lượng truy cập từ các máy chủ này có thể cản trở quyền truy cập của họ.

Bảo vệ trình phân giải ở chế độ riêng

Nếu vận hành trình phân giải của riêng mình, việc sử dụng trình phân giải đó nên được giới hạn cho người dùng trên mạng để giúp ngăn bộ nhớ đệm (Cache) của nó bị nhiễm độc bởi tin tặc bên ngoài.

Hãy đảm bảo thiết bị được bảo mật nhất có thể để chống lại việc lây nhiễm phần mềm độc hại vào Cache. Các biện pháp bảo vệ được tích hợp trong phần mềm DNS bảo vệ chống lại việc lây nhiễm sang bộ nhớ Cache bao gồm thêm tính năng thay đổi đối với các yêu cầu gửi đi, khiến Hacker khó nhận được phản hồi không có thật. Các cách có thể thực hiện điều này bao gồm:

- Sử dụng một cổng nguồn ngẫu nhiên.

- Ngẫu nhiên hóa ID truy vấn.

- Đặt ngẫu nhiên các chữ cái viết hoa, viết thường trong tên miền gửi đi để phân giải. (Đó là vì máy chủ định danh sẽ xử lý example.com và ExaMPle.com giống nhau khi phân giải địa chỉ IP, nhưng nó sẽ phản hồi bằng cách sử dụng cùng một kiểu viết như truy vấn ban đầu).

Quản lý bảo mật DNS Server

Khi nói đến các máy chủ có thẩm quyền, bạn cần quyết định tự mình quản lý bảo mật chúng hay làm việc đó thông qua nhà cung cấp dịch vụ hoặc công ty đăng ký tên miền (Domain name). Các chuyên gia cho rằng: “Không ai quan tâm đến bảo mật của mình nhiều hơn chính mình, vì vậy nên tự quản lý bảo mật, nếu có đủ kỹ năng để làm như vậy”.

Nếu không có những kỹ năng đó, thì nên nhờ bên thứ ba làm điều đó thay cho mình. Đó không chỉ là vấn đề chuyên môn mà còn liên quan đến quy mô vì nhiều tổ chức cần phải có DNS Server ở nhiều nơi trên thế giới.



2. Tấn công Application Layer Attack

Application Layer Attack là các cuộc tấn công lớp ứng dụng hay tấn công DDoS lớp 7 (L7), đề cập đến một loại hành vi độc hại được thiết kế để nhắm mục tiêu đến lớp “trên cùng” trong mô hình OSI (Open System Interconnection Basic Reference), nơi xảy ra các yêu cầu Internet phổ biến như HTTP GET và HTTP POST. Các cuộc tấn công L7 này trái ngược với những cuộc tấn công lớp mạng như DNS Amplification, đặc biệt hiệu quả do chúng tiêu thụ tài nguyên máy chủ, ngoài tài nguyên mạng.

Application Layer Attack nhắm mục tiêu đến lớp “trên cùng” trong mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở (OSI), nơi xảy ra các yêu cầu Internet phổ biến như HTTP GET và HTTP POST

Cách thức hoạt động của Application Layer Attack

Hiệu quả cơ bản của hầu hết các cuộc tấn công DDoS đến từ sự chênh lệch giữa lượng tài nguyên cần thiết để thực hiện một cuộc tấn công so với lượng tài nguyên cần để xử lý hoặc giảm thiểu cuộc tấn công đó. Trong khi điều này vẫn xảy ra với các cuộc tấn công L7, thì hiệu quả của việc ảnh hưởng đến cả máy chủ được nhắm mục tiêu và mạng đòi hỏi tổng băng thông ít hơn để đạt được hiệu ứng gián đoạn tương tự. Một cuộc tấn công lớp ứng dụng tạo ra nhiều thiệt hại hơn với tổng băng thông ít hơn.

Hãy xem xét sự khác biệt về mức tiêu thụ tài nguyên tương đối giữa một máy trạm (Client) đưa ra yêu cầu và Server phản hồi yêu cầu. Khi người dùng gửi yêu cầu đăng nhập vào tài khoản trực tuyến chẳng hạn như tài khoản Gmail, lượng dữ liệu và tài nguyên mà máy tính của người dùng phải sử dụng là tối thiểu và không tương xứng với lượng tài nguyên được sử dụng trong quá trình kiểm tra thông tin đăng nhập, tải dữ liệu người dùng có liên quan từ cơ sở dữ liệu, sau đó gửi lại phản hồi có chứa trang Web được yêu cầu.

Ngay cả khi không có thông tin đăng nhập, nhiều lần Server nhận được yêu cầu từ Client phải thực hiện các truy vấn cơ sở dữ liệu hoặc những lệnh gọi giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface - API) khác để tạo ra một trang Web. Khi sự chênh lệch này được tăng lên do nhiều thiết bị nhắm mục tiêu vào một thuộc tính web, như trong một cuộc tấn công mạng Botnet, hiệu ứng có thể áp đảo máy chủ được nhắm mục tiêu, dẫn đến hiện tượng từ chối dịch vụ đối với lưu lượng truy cập hợp pháp. Trong nhiều trường hợp, chỉ cần nhắm mục tiêu một API với một cuộc tấn công L7 là đủ để đưa dịch vụ vào trạng thái ngoại tuyến.

Rất khó để phân biệt giữa lưu lượng tấn công và lưu lượng thông thường, đặc biệt là trong trường hợp tấn công lớp ứng dụng, chẳng hạn như Botnet thực hiện tấn công HTTP Flood đối với máy chủ của nạn nhân. Bởi vì, mỗi Bot trong mạng Botnet thực hiện các yêu cầu mạng dường như hợp pháp, lưu lượng truy cập không bị giả mạo và có thể xuất hiện với nguồn gốc “bình thường”.

Các cuộc tấn công lớp ứng dụng yêu cầu một chiến lược thích ứng bao gồm khả năng giới hạn lưu lượng truy cập dựa trên những bộ quy tắc cụ thể, có thể thay đổi thường xuyên. Các công cụ như tường lửa ứng dụng web (WAF) được cấu hình đúng cách có thể giảm thiểu lượng lưu lượng truy cập không có thật được chuyển đến Server gốc, giảm đáng kể tác động của nỗ lực tấn công DDoS.

Với các cuộc tấn công khác như SYN Flood hay NTP Amplification, các chiến lược có thể được sử dụng để giảm lưu lượng truy cập khá hiệu quả, miễn là bản thân mạng có băng thông để nhận chúng. Hầu hết các mạng không thể chịu được một cuộc tấn công khuếch đại máy chủ 300Gbps và thậm chí còn có ít mạng có thể định tuyến và phục vụ khối lượng yêu cầu lớp ứng dụng mà một cuộc tấn công L7 có thể tạo ra hơn.

Phòng ngừa Application Layer Attack

Sử dụng WAF là một biện pháp giảm thiểu các cuộc tấn công DDoS tầng 7. Theo đó, WAF sẽ lọc các yêu cầu truy cập dựa vào một quy tắc nhất định. Từ đó giúp máy chủ tránh khỏi một số lượng truy cập độc hại.

Giới hạn số lượng yêu cầu trong khả năng máy chủ có thể chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định là cách tốt nhất để giảm thiểu hậu quả DDoS gây ra. Việc giới hạn gửi yêu cầu sẽ làm chậm quá trình tấn công của tin tặc. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng một phương pháp này thì các Hacker vẫn có thể khiến người dùng gặp rắc rối với các kiểu DDoS phức tạp.

Ngoài ra, một giải pháp được đa số quản trị viên mạng thực hiện để phòng tránh các cuộc tấn công DDoS đó là tạo một tuyến đường lỗ đen để chuyển các lưu lượng truy cập vào đó, nhằm tránh tình trạng quá tải trên hệ thống. Khi Website gặp phải một cuộc tấn công từ chối dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể đưa tất cả lưu lượng truy cập quá tải từ Website vào lỗ đen để tự bảo vệ mình.

Nguyễn Minh Dũng

Cục Công nghệ thông tin, Ngân hàng Nhà nước

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Với nhiều ưu thế, cho vay trực tuyến đang trở thành một công cụ chiến lược giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả vận hành và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong bối cảnh chuyển đổi số.
Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Định hướng phát triển nền kinh tế tri thức đã và đang được thể hiện rõ nét trong nhiều nghị quyết, bộ luật của Đảng, Nhà nước cũng như các chiến lược, quyết định của Chính phủ, qua đó đặt nền móng cho việc đưa tri thức trở thành nguồn lực sản xuất trực tiếp, tạo động lực tăng trưởng mới cho đất nước.
Ngân hàng xanh: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Ngân hàng xanh: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Ngân hàng xanh đã trở thành một xu hướng quan trọng trong ngành Ngân hàng hiện đại, phản ánh cam kết của các tổ chức tài chính đối với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và áp lực từ các bên liên quan, ngân hàng xanh không chỉ là một trách nhiệm xã hội mà còn là cơ hội kinh doanh chiến lược...
Cơ chế tác động của công nghệ tài chính đến phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Một số phân tích chính yếu

Cơ chế tác động của công nghệ tài chính đến phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Một số phân tích chính yếu

Bài viết đánh giá về sự phát triển của Fintech tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, đồng thời dự báo Fintech đã, đang và sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc định hình nền kinh tế số của Việt Nam. Việc triển khai Fintech đã dẫn đến giảm đáng kể chi phí giao dịch, tăng tốc độ giao dịch tài chính và cải thiện hiệu quả hoạt động tổng thể, từ đó củng cố nền kinh tế số.
Chuyển đổi số ngân hàng: Góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số

Chuyển đổi số ngân hàng: Góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số

Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Ngân hàng là ngành tiên phong đi đầu trong chuyển đổi số...
Ứng dụng AI và Big Data trong phát hiện và cảnh báo sớm gian lận tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Ứng dụng AI và Big Data trong phát hiện và cảnh báo sớm gian lận tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Trong bối cảnh gian lận tín dụng ngày càng tinh vi, gây thiệt hại lớn cho các tổ chức tín dụng và đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính - ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ trong phát hiện, cảnh báo sớm là yêu cầu cấp thiết. Với vai trò trung tâm lưu trữ và phân tích dữ liệu tín dụng quốc gia, Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam cần triển khai các mô hình cảnh báo hiện đại nhằm nâng cao năng lực giám sát và phòng ngừa rủi ro.
Phát triển ngân hàng mở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và một số giải pháp, khuyến nghị

Phát triển ngân hàng mở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và một số giải pháp, khuyến nghị

Ngành tài chính - ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi mang tính cách mạng dưới tác động của công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của mô hình ngân hàng mở. Trước đây, hoạt động ngân hàng chủ yếu diễn ra trong môi trường “đóng”, nơi các sản phẩm, dịch vụ và dữ liệu khách hàng được kiểm soát chặt chẽ trong nội bộ ngân hàng, thì hiện nay, với sự ra đời của Open API, mô hình ngân hàng mở đang từng bước phá vỡ rào cản này, tạo ra không gian tài chính linh hoạt, kết nối và cá nhân hóa hơn.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô