Ngăn chặn tấn công DNS Amplification và Application Layer Attack

Công nghệ & ngân hàng số
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sự phát triển luôn đi kèm với rủi ro. Bên cạnh những tiến bộ vượt bậc của công nghệ điện toán đám mây, Big Data, AI,... là những vụ tấn công mạng xuất hiện thường ...
aa

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sự phát triển luôn đi kèm với rủi ro. Bên cạnh những tiến bộ vượt bậc của công nghệ điện toán đám mây, Big Data, AI,... là những vụ tấn công mạng xuất hiện thường xuyên hơn, gây hậu quả nặng nề cho người dùng Internet. Hiện nay, có rất nhiều loại tội phạm trên không gian mạng, trong đó, tấn công DNS Amplification và Application Layer Attack là hai loại tấn công rất phổ biến và nguy hiểm. Đây là các hình thức xâm nhập trái phép vào một hệ thống máy tính, website, cơ sở dữ liệu, hạ tầng mạng, thiết bị của một cá nhân hoặc tổ chức thông qua mạng Internet với mục đích đánh cắp, thay đổi, mã hóa, phá hủy... dữ liệu của người dùng.


1. Tấn công DNS Amplification

Tấn công DNS Amplification là một kiểu tấn công phản chiếu, nhằm thao túng và có thể truy cập công khai các hệ thống phân giải tên miền (Domain Name System - DNS), khiến chúng trở thành mục tiêu với số lượng lớn các gói UDP (User Datagram Protocol - một phần của bộ giao thức Internet). Bằng cách sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, thủ phạm có thể “thổi phồng” kích thước của các gói UDP này, khiến cuộc tấn công trở nên mạnh mẽ đến mức phá hủy cả cơ sở hạ tầng Internet mạnh nhất.

DNS Amplification là một cuộc tấn công DDoS (Distributed Denial of Service), trong đó kẻ tấn công khai thác các lỗ hổng trong những DNS để biến các truy vấn nhỏ ban đầu thành những payload (tải trọng) lớn hơn nhiều, được sử dụng để “hạ gục” máy chủ của nạn nhân.

Cách thức tấn công

DNS Amplification, giống như các cuộc tấn công khuếch đại khác, là một loại tấn công phản chiếu. Trong trường hợp này, việc phản chiếu đạt được bằng cách gợi ra phản hồi từ trình phân giải DNS tới một địa chỉ IP giả mạo.

Trong một cuộc tấn công DNS Amplification, thủ phạm sẽ gửi một truy vấn DNS có địa chỉ IP giả mạo (của nạn nhân) tới một trình phân giải DNS đang mở, khiến nó trả lời lại địa chỉ đó bằng phản hồi DNS. Với nhiều truy vấn giả được gửi đi và với một số trình phân giải DNS trả lời lại, mạng của nạn nhân có thể dễ dàng bị “choáng ngợp” bởi số lượng phản hồi DNS không kiểm soát.

Các đòn phản kích càng nguy hiểm hơn khi được khuếch đại. “Khuếch đại” ở đây đề cập đến việc phản hồi của máy chủ không tương xứng với yêu cầu gói ban đầu được gửi.

Để khuếch đại một cuộc tấn công DNS như thế này, mỗi yêu cầu DNS có thể được gửi bằng phần mở rộng giao thức DNS, cho phép các DNS Message lớn hoặc sử dụng tính năng mật mã của DNS (DNS Security Extension) nhằm tăng kích thước Message. Các truy vấn giả mạo thuộc loại “ANY” (bất kỳ), trả lại tất cả thông tin đã biết về vùng DNS trong một yêu cầu duy nhất cũng có thể được sử dụng.

Thông qua các phương pháp này và những phương pháp khác, một thông báo yêu cầu DNS có kích thước khoảng 60 byte có thể được cấu hình để gửi thông báo phản hồi trên 4000 byte tới máy chủ đích - dẫn đến hệ số khuếch đại 70:1. Điều này làm tăng đáng kể khối lượng lưu lượng truy cập mà máy chủ mục tiêu nhận được và tăng tốc độ cạn kiệt tài nguyên của máy chủ.

Hơn nữa, các cuộc tấn công DNS Amplification thường chuyển tiếp các yêu cầu DNS thông qua một hoặc nhiều mạng Botnet - làm tăng đáng kể lưu lượng truy cập trực tiếp vào các máy chủ được nhắm mục tiêu và khiến việc theo dõi danh tính của kẻ tấn công gặp khó hơn.

Cách ngăn chặn cuộc tấn công DNS Amplification

Các cách phổ biến để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của các cuộc tấn công DNS Amplification bao gồm thắt chặt bảo mật DNS Server (máy chủ), chặn những DNS Server cụ thể hoặc tất cả các máy chủ chuyển tiếp đệ quy (Recursive Relay Server) và giới hạn tốc độ. Tuy nhiên, những phương pháp này không loại bỏ các nguồn tấn công, cũng như không làm giảm tải trên mạng và chuyển đổi giữa máy chủ định danh (Name Server) và máy chủ đệ quy (Recursive Server) mở. Ngoài ra, việc chặn tất cả lưu lượng truy cập từ các máy chủ đệ quy mở có thể cản trở những nỗ lực giao tiếp DNS hợp pháp. Chẳng hạn, một số tổ chức duy trì máy chủ đệ quy mở để nhân viên làm việc trên thiết bị di động có thể phân giải từ máy chủ định danh “đáng tin cậy”. Việc chặn lưu lượng truy cập từ các máy chủ này có thể cản trở quyền truy cập của họ.

Bảo vệ trình phân giải ở chế độ riêng

Nếu vận hành trình phân giải của riêng mình, việc sử dụng trình phân giải đó nên được giới hạn cho người dùng trên mạng để giúp ngăn bộ nhớ đệm (Cache) của nó bị nhiễm độc bởi tin tặc bên ngoài.

Hãy đảm bảo thiết bị được bảo mật nhất có thể để chống lại việc lây nhiễm phần mềm độc hại vào Cache. Các biện pháp bảo vệ được tích hợp trong phần mềm DNS bảo vệ chống lại việc lây nhiễm sang bộ nhớ Cache bao gồm thêm tính năng thay đổi đối với các yêu cầu gửi đi, khiến Hacker khó nhận được phản hồi không có thật. Các cách có thể thực hiện điều này bao gồm:

- Sử dụng một cổng nguồn ngẫu nhiên.

- Ngẫu nhiên hóa ID truy vấn.

- Đặt ngẫu nhiên các chữ cái viết hoa, viết thường trong tên miền gửi đi để phân giải. (Đó là vì máy chủ định danh sẽ xử lý example.com và ExaMPle.com giống nhau khi phân giải địa chỉ IP, nhưng nó sẽ phản hồi bằng cách sử dụng cùng một kiểu viết như truy vấn ban đầu).

Quản lý bảo mật DNS Server

Khi nói đến các máy chủ có thẩm quyền, bạn cần quyết định tự mình quản lý bảo mật chúng hay làm việc đó thông qua nhà cung cấp dịch vụ hoặc công ty đăng ký tên miền (Domain name). Các chuyên gia cho rằng: “Không ai quan tâm đến bảo mật của mình nhiều hơn chính mình, vì vậy nên tự quản lý bảo mật, nếu có đủ kỹ năng để làm như vậy”.

Nếu không có những kỹ năng đó, thì nên nhờ bên thứ ba làm điều đó thay cho mình. Đó không chỉ là vấn đề chuyên môn mà còn liên quan đến quy mô vì nhiều tổ chức cần phải có DNS Server ở nhiều nơi trên thế giới.



2. Tấn công Application Layer Attack

Application Layer Attack là các cuộc tấn công lớp ứng dụng hay tấn công DDoS lớp 7 (L7), đề cập đến một loại hành vi độc hại được thiết kế để nhắm mục tiêu đến lớp “trên cùng” trong mô hình OSI (Open System Interconnection Basic Reference), nơi xảy ra các yêu cầu Internet phổ biến như HTTP GET và HTTP POST. Các cuộc tấn công L7 này trái ngược với những cuộc tấn công lớp mạng như DNS Amplification, đặc biệt hiệu quả do chúng tiêu thụ tài nguyên máy chủ, ngoài tài nguyên mạng.

Application Layer Attack nhắm mục tiêu đến lớp “trên cùng” trong mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở (OSI), nơi xảy ra các yêu cầu Internet phổ biến như HTTP GET và HTTP POST

Cách thức hoạt động của Application Layer Attack

Hiệu quả cơ bản của hầu hết các cuộc tấn công DDoS đến từ sự chênh lệch giữa lượng tài nguyên cần thiết để thực hiện một cuộc tấn công so với lượng tài nguyên cần để xử lý hoặc giảm thiểu cuộc tấn công đó. Trong khi điều này vẫn xảy ra với các cuộc tấn công L7, thì hiệu quả của việc ảnh hưởng đến cả máy chủ được nhắm mục tiêu và mạng đòi hỏi tổng băng thông ít hơn để đạt được hiệu ứng gián đoạn tương tự. Một cuộc tấn công lớp ứng dụng tạo ra nhiều thiệt hại hơn với tổng băng thông ít hơn.

Hãy xem xét sự khác biệt về mức tiêu thụ tài nguyên tương đối giữa một máy trạm (Client) đưa ra yêu cầu và Server phản hồi yêu cầu. Khi người dùng gửi yêu cầu đăng nhập vào tài khoản trực tuyến chẳng hạn như tài khoản Gmail, lượng dữ liệu và tài nguyên mà máy tính của người dùng phải sử dụng là tối thiểu và không tương xứng với lượng tài nguyên được sử dụng trong quá trình kiểm tra thông tin đăng nhập, tải dữ liệu người dùng có liên quan từ cơ sở dữ liệu, sau đó gửi lại phản hồi có chứa trang Web được yêu cầu.

Ngay cả khi không có thông tin đăng nhập, nhiều lần Server nhận được yêu cầu từ Client phải thực hiện các truy vấn cơ sở dữ liệu hoặc những lệnh gọi giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface - API) khác để tạo ra một trang Web. Khi sự chênh lệch này được tăng lên do nhiều thiết bị nhắm mục tiêu vào một thuộc tính web, như trong một cuộc tấn công mạng Botnet, hiệu ứng có thể áp đảo máy chủ được nhắm mục tiêu, dẫn đến hiện tượng từ chối dịch vụ đối với lưu lượng truy cập hợp pháp. Trong nhiều trường hợp, chỉ cần nhắm mục tiêu một API với một cuộc tấn công L7 là đủ để đưa dịch vụ vào trạng thái ngoại tuyến.

Rất khó để phân biệt giữa lưu lượng tấn công và lưu lượng thông thường, đặc biệt là trong trường hợp tấn công lớp ứng dụng, chẳng hạn như Botnet thực hiện tấn công HTTP Flood đối với máy chủ của nạn nhân. Bởi vì, mỗi Bot trong mạng Botnet thực hiện các yêu cầu mạng dường như hợp pháp, lưu lượng truy cập không bị giả mạo và có thể xuất hiện với nguồn gốc “bình thường”.

Các cuộc tấn công lớp ứng dụng yêu cầu một chiến lược thích ứng bao gồm khả năng giới hạn lưu lượng truy cập dựa trên những bộ quy tắc cụ thể, có thể thay đổi thường xuyên. Các công cụ như tường lửa ứng dụng web (WAF) được cấu hình đúng cách có thể giảm thiểu lượng lưu lượng truy cập không có thật được chuyển đến Server gốc, giảm đáng kể tác động của nỗ lực tấn công DDoS.

Với các cuộc tấn công khác như SYN Flood hay NTP Amplification, các chiến lược có thể được sử dụng để giảm lưu lượng truy cập khá hiệu quả, miễn là bản thân mạng có băng thông để nhận chúng. Hầu hết các mạng không thể chịu được một cuộc tấn công khuếch đại máy chủ 300Gbps và thậm chí còn có ít mạng có thể định tuyến và phục vụ khối lượng yêu cầu lớp ứng dụng mà một cuộc tấn công L7 có thể tạo ra hơn.

Phòng ngừa Application Layer Attack

Sử dụng WAF là một biện pháp giảm thiểu các cuộc tấn công DDoS tầng 7. Theo đó, WAF sẽ lọc các yêu cầu truy cập dựa vào một quy tắc nhất định. Từ đó giúp máy chủ tránh khỏi một số lượng truy cập độc hại.

Giới hạn số lượng yêu cầu trong khả năng máy chủ có thể chấp nhận trong một khoảng thời gian nhất định là cách tốt nhất để giảm thiểu hậu quả DDoS gây ra. Việc giới hạn gửi yêu cầu sẽ làm chậm quá trình tấn công của tin tặc. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng một phương pháp này thì các Hacker vẫn có thể khiến người dùng gặp rắc rối với các kiểu DDoS phức tạp.

Ngoài ra, một giải pháp được đa số quản trị viên mạng thực hiện để phòng tránh các cuộc tấn công DDoS đó là tạo một tuyến đường lỗ đen để chuyển các lưu lượng truy cập vào đó, nhằm tránh tình trạng quá tải trên hệ thống. Khi Website gặp phải một cuộc tấn công từ chối dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể đưa tất cả lưu lượng truy cập quá tải từ Website vào lỗ đen để tự bảo vệ mình.

Nguyễn Minh Dũng

Cục Công nghệ thông tin, Ngân hàng Nhà nước

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Chuyển đổi số mang lại cơ hội phát triển cho ngành Ngân hàng nhưng cũng làm gia tăng rủi ro xâm phạm dữ liệu cá nhân. Dù pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã có cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bài viết phân tích thực trạng pháp lý hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp với xu hướng chuyển đổi số.
Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết nghiên cứu tổng quan về tài chính phi tập trung và các mô hình phổ biến, phân tích lợi ích, thách thức, đồng thời đề xuất mô hình phù hợp để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính quốc tế có sức cạnh tranh khu vực và toàn cầu.
Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng và hệ sinh thái ngân hàng không chỉ là xu hướng công nghệ mà đang tái định hình căn bản ngành tài chính - ngân hàng, với mục tiêu mang lại trải nghiệm tích hợp, cá nhân hóa và bao trùm. Mặc dù mở ra tiềm năng lớn trong việc mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ và thúc đẩy đổi mới, tuy nhiên, sự kết hợp này cũng đặt ra những câu hỏi quan trọng trong tương lai.
Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã nỗ lực không ngừng và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong công cuộc chuyển đổi số và đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng cũng gặp những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu. Thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đồng thời tăng cường hợp tác các tổ chức tài chính quốc tế trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng các công nghệ mới.
GenAI - Tương lai cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

GenAI - Tương lai cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

GenAI đang mở ra những cơ hội chưa từng có trong việc cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàngViệt Nam. Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức trong việc triển khai GenAI, tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam đang dần vượt qua những rào cản này để tận dụng tiềm năng to lớn của GenAI trong cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Với sự phát triển của công nghệ và sự chuyển đổi số mạnh mẽ trong ngành Ngân hàng, GenAI hứa hẹn sẽ mang lại những trải nghiệm khách hàng cá nhân hóa tiên tiến, góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tăng cường lòng trung thành và thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho các ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khách hàng ngày càng mong muốn nhiều hơn sự cách tân, đổi mới đến từ các ngân hàng. Do đó, đổi mới sáng tạo không chỉ là yếu tố cần thiết để các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, mà còn là chìa khóa để duy trì năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế, từ đó nâng cao vị thế của ngành Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế số.
AI Agent: Xu hướng công nghệ mới, thực tiễn quốc tế và giải pháp áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

AI Agent: Xu hướng công nghệ mới, thực tiễn quốc tế và giải pháp áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

AI Agent không chỉ là một xu hướng công nghệ mà còn là động lực quan trọng để các ngân hàng thích nghi và phát triển trong thời đại số hóa.
Chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam

Chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam

Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng không chỉ đơn thuần là việc tích hợp công nghệ số vào mọi khía cạnh của hoạt động, mà còn là quá trình thúc đẩy sự thay đổi và cải thiện toàn diện. Qua đó, ngân hàng không chỉ tạo ra các phương pháp mới hoặc điều chỉnh các quy trình kinh doanh, mà còn tạo điều kiện cho việc thay đổi văn hóa tổ chức và cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
Xem thêm
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc