Nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Hoạt động ngân hàng
Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 3.378 km2, dân số toàn tỉnh khoảng 1,6 triệu người, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2022 đạt 910.502 người...
aa

Tóm tắt: Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (còn gọi xuất khẩu lao động) là yêu cầu khách quan trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, là một trong những mục tiêu quan trọng của tỉnh Đồng Tháp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Bài viết đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ cho người lao động tỉnh Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài từ năm 2021 - 2023, trong đó có chính sách cho vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); từ đó đưa ra hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho người lao động tỉnh Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian tới.

Từ khóa: Chính sách hỗ trợ, người lao động, xuất khẩu lao động.

IMPROVING THE EFFICIENCY OF SUPPORT POLICIES FOR WORKERS WORKING ABROAD UNDER CONTRACTS IN DONGTHAP PROVINCE

Abstract: Sending workers to work abroad under contracts (also known as labor export) is an objective requirement in the trend of globalization and international integration, and is one of the important goals of the Dong Thap province, contributing to socio-economic development, creating jobs and increasing income for workers. The article clarifies the current status of support policies for workers in Dong Thap province to work abroad from year 2021 - 2023 including the lending policy from Vietnam Bank for Social policies; thereby, providing policy implications to improve the effectiveness of Dong Thap province support policies for workers to work abroad in the coming time.

Keywords: Support policy, workers, labor export.

1. Hiệu quả kinh tế - xã hội từ xuất khẩu lao động ở Đồng Tháp

Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích 3.378 km2, dân số toàn tỉnh khoảng 1,6 triệu người, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2022 đạt 910.502 người, trong đó lao động nam là 492.288 người, chiếm 54,07%; lao động nữ là 418.214 người, chiếm 45,93%. Trong tổng số lực lượng lao động, khu vực thành thị là 180.296 người, chiếm 19,80%; khu vực nông thôn là 730.206 người, chiếm 80,20%. Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo năm 2022 đạt 14,44%, trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 28,05%, khu vực nông thôn là 11,08%1. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, nhưng ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng cao; đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu - nghèo, thành thị - nông thôn và giữa các vùng còn cao. Số người đến tuổi lao động chưa tìm được việc làm có xu hướng ngày càng gia tăng, tạo nên sức ép rất lớn về việc làm; trong khi đó, thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh kết nối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh còn kém hiệu quả, chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn, đa phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa; nguồn vốn địa phương ủy thác qua NHCSXH cho vay giải quyết việc làm chưa đủ đáp ứng nhu cầu của người lao động trong tỉnh… Do đó, xuất khẩu lao động được xem là một trong những giải pháp quan trọng để tạo việc làm cho người lao động, giúp người lao động có thu nhập tốt hơn, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tiếp cận được những công nghệ tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp, hình thành nên đội ngũ chuyên môn có tay nghề cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp.

Thời gian qua, công tác xuất khẩu lao động đã được các cấp ủy, chính quyền tỉnh Đồng Tháp quan tâm thực hiện. Trong đó, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh đã ban hành 13 văn bản theo thẩm quyền, đặc biệt, đã có 6 lần ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế 6 Nghị quyết quy định về chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp và các sở, ban, ngành đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, triển khai công tác xuất khẩu lao động. Nhờ vậy, số lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài hằng năm đều gia tăng đáng kể; nhiều lao động sau khi hết hợp đồng làm việc ở nước ngoài tiếp tục quay trở lại làm việc. Riêng giai đoạn 2021 - 2023, tỉnh Đồng Tháp có 5.298 người đi xuất khẩu lao động; trong đó, Nhật Bản có 4.676 người, Hàn Quốc có 390 người, Đài Loan có 64 người; bình quân mỗi năm có khoảng 1.750 lao động đi làm việc ở nước ngoài2. Tuy nhiên, lực lượng đi xuất khẩu lao động chủ yếu là học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, sinh viên tốt nghiệp các trường nghề và bộ đội xuất ngũ. Trong đó, lao động phổ thông đi làm việc ở nước ngoài là 4.885 người, chiếm 84,7%; lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 552 người, chiếm 10,4%; lao động đã qua đào tạo nghề là 261 người, chiếm 4,9%. Đa số lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài trong độ tuổi thanh niên; trong đó, số lao động từ 20 đến 29 tuổi có 4.151 người, chiếm 78% (Bảng 1).

Bảng 1: Thống kê trình độ và tuổi của người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại tỉnh Đồng Tháp từ năm 2021 - 2023

Đơn vị tính: Người

Nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nguồn: Báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH)tỉnh Đồng Tháp năm 2024

Tính đến ngày 29/11/2024, toàn tỉnh Đồng Tháp có 2.220 lao động đã xuất cảnh sang nước ngoài làm việc; số lao động đang học ngoại ngữ - giáo dục định hướng là 716 người3. Ngành, nghề người lao động tham gia làm việc ở nước ngoài gồm: Nông nghiệp, trang trí nội thất, cơ khí, công nghệ ô tô, chế biến thực phẩm, điện tử, đóng gói công nghiệp, điều dưỡng... Tính từ năm 2014 đến tháng 8/2024, toàn tỉnh Đồng Tháp có 15.472 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (trong đó có 6.699 người là lao động nữ), lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài tập trung nhiều nhất là thị trường Nhật Bản, với 11.702 người, chiếm 76% so với tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài, Đài Loan có 1.944 người, chiếm 13%, Hàn Quốc có 1.184, chiếm 8% và còn lại là các thị trường khác, chiếm 3%4. Qua khảo sát 1.107 người đi làm việc ở nước ngoài trở về địa phương, có 43 lao động khởi nghiệp mở cơ sở sản xuất, kinh doanh, mua bán, chiếm 3,8%. Các mô hình khởi nghiệp của lao động sau khi hết hạn hợp đồng trở về nước giai đoạn 2015 - 2020 và giai đoạn 2020 - 2022 đến nay vẫn được duy trì, điển hình như lao động Nguyễn Chương Phi (huyện Cao Lãnh) với Công ty TNHH Quang Vinh Food chuyên sản xuất các loại rau, củ, quả sấy khô; lao động Trần Minh Đạo (thành phố Sa Đéc) với Khu du lịch sinh thái Sa Nhiên Garden Sa Đéc; lao động Hoàng Đình Hưng (huyện Tam Nông) với cơ sở nuôi và sản xuất yến sào Tràm Chim. Các mô hình kinh doanh đều đạt hiệu quả, thu nhập ổn định, đồng thời tạo việc làm cho người dân địa phương.

Về hiệu quả kinh tế: Số lao động đi làm việc ở nước ngoài phần nhiều là có thời gian hợp đồng làm việc 3 năm, thu nhập ở các thị trường tương đối ổn định cao, tổng số tiền tích lũy sau 3 năm trừ chi phí từ khoảng 600 đến 800 triệu đồng/người tại Nhật Bản và Hàn Quốc, với mức thu nhập bình quân hằng tháng khoảng từ 27 - 35 triệu đồng, trừ các khoản chi phí cần thiết, mỗi tháng người lao động gửi về gia đình từ 20 - 25 triệu đồng; riêng đối với lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc, tổng thu nhập sau 3 tháng làm việc là hơn 90 triệu đồng, sau 8 tháng hơn 200 triệu đồng/người, sau khi trừ chi phí. Bình quân mỗi năm, tổng số người lao động Đồng Tháp gửi về gia đình khoảng 1.000 tỉ đồng5.

Hiệu quả về mặt xã hội: Ổn định việc làm, nâng cao thu nhập góp phần bảo đảm an ninh trật tự ở địa phương, đặc biệt, góp phần quan trọng vào công tác giảm nghèo, 100% hộ gia đình nghèo, cận nghèo có người đi xuất khẩu lao động đã thoát nghèo bền vững, tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh Đồng Tháp giảm sâu, còn 1,51% cuối năm 2023 và ước còn khoảng 1,11% vào cuối năm 2024.

2. Thực trạng về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại tỉnh Đồng Tháp

Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề; học ngoại ngữ, giáo dục định hướng và khám sức khỏe

Để hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ theo từng giai đoạn, ngoài chính sách hỗ trợ của Trung ương, hiện tại Đồng Tháp đang áp dụng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 51/2023/NQ-HĐND ngày 10/12/2023 của HĐND tỉnh, trong đó có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề; học ngoại ngữ, giáo dục định hướng và khám sức khỏe cho người lao động với mức tối đa 7.530.000 đồng/người.

Năm 2023, Đồng Tháp đã chi hỗ trợ cho 1.056 lao động với số tiền là 4.356 triệu đồng đồng để người lao động làm chi phí học ngoại ngữ, học nghề, khám sức khỏe. Chi hỗ trợ theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho 11 người, với số tiền 93 triệu đồng. Trong giai đoạn 2021 - 2023, tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề; học ngoại ngữ, giáo dục định hướng và khám sức khỏe cho người lao động là hơn 17 tỉ đồng (Bảng 2).

Bảng 2: Chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài tại tỉnh Đồng Tháp từ năm 2021 - 2023

Nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động tỉnh Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Nguồn: Báo cáo của Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp năm 2024

Trong 6 tháng đầu năm 2024, tỉnh Đồng Tháp đã chi hỗ trợ cho 728 người với số tiền hơn 3,4 tỉ đồng để người lao động làm chi phí học học nghề; học ngoại ngữ và khám sức khỏe theo Nghị quyết số 51/2023/NQ-HĐND và chi hỗ trợ theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC cho 3 người với số tiền 27,5 triệu đồng6. Ngoài chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tỉnh Đồng Tháp cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích lao động sau khi hết hạn hợp đồng về nước khởi nghiệp như: Chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; chính sách phát triển ngành, nghề nông thôn; chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực; đưa lao động trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể...

Chính sách cho vay vốn tín dụng từ NHCSXH

NHCSXH Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp đã kịp thời triển khai chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài với hình thức vay tín chấp. Tính từ năm 2014 đến nay đã có 8.966 lao động vay vốn từ NHCSXH Chi nhánh tỉnh, với tổng doanh số cho vay 689,5 tỉ đồng7. Trong đó, có 410 lao động thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách. Trong 6 tháng đầu năm 2024, có 667 người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, với tổng số tiền cho vay 48.631,77 triệu đồng. Tổng dư nợ cho người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo Nghị quyết số 51/2023/NQ-HĐND là 183.550 triệu đồng với 3.250 người vay (trong đó, dư nợ cho vay từ nguồn vốn Trung ương là 480 triệu đồng, với 18 lao động vay vốn, chiếm 0,26%; dư nợ từ nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH là 183.070 triệu đồng, với 3.232 người lao động vay vốn, chiếm 99,74% tổng dư nợ)8.

Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ đã có tác động tích cực đến công tác xuất khẩu lao động, tạo điều kiện cho nhiều lao động có hoàn cảnh khó khăn tham gia đi làm việc ở nước ngoài, nâng cao thu nhập, chuyển đổi ngành, nghề, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Các chính sách khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trước khi đi làm việc ở nước ngoài chưa phát huy hết hiệu quả. Công tác quản lý, nắm thông tin người lao động đi làm việc ở nước ngoài hết hạn trở về địa phương còn hạn chế, thiếu dữ liệu nên việc đánh giá, phân tích hiệu quả của chương trình xuất khẩu lao động chưa kịp thời; chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng, hỗ trợ người lao động “lập thân - lập nghiệp” sau khi hết hạn hợp đồng trở về nước. Tỉ lệ lao động sau khi trở về khởi nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng kỳ vọng của chính quyền địa phương.

3. Hàm ý chính sách

Thứ nhất, cần đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Các cơ quan báo chí cần tăng cường thông tin tuyên truyền chính sách, pháp luật về công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó thông tin đầy đủ các hình thức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; đưa tin kịp thời, khách quan về tình hình người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; biểu dương và nhân rộng các điển hình tốt, phê phán, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp luật.

Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách có liên quan đến công tác xuất khẩu lao động. Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các chính sách, chế độ liên quan đến các đối tượng, người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động khi tham gia xuất khẩu lao động. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ thực tập sinh, người lao động sau khi kết thúc hợp đồng về nước được tham gia chương trình khởi nghiệp, kinh doanh, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thứ ba, tỉnh Đồng Tháp cần có cơ chế đặc thù cho người lao động vay vốn để chủ động đầu tư học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của người sử dụng lao động ngoài nước hoặc có chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động về tài chính, thuế khi ký kết hợp đồng cung ứng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đi làm việc ở nước ngoài. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng cho người lao động để người lao động có thể học tập, tiếp thu những ngành, nghề, công việc cụ thể phù hợp với nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của địa phương. Bên cạnh đó cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm hỗ trợ tốt nhất cho người lao động trong việc tiếp cận nguồn vốn vay và tham gia đi xuất khẩu lao động.

Thứ tư, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động tham gia làm việc ở nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài đúng quy định. Chú trọng hỗ trợ người lao động thuộc hộ gia đình nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp, trung bình; nghiên cứu cơ chế tài chính, tín dụng xây dựng quỹ hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn xã hội hóa để hỗ trợ người lao động không may gặp rủi ro trong quá trình đi xuất khẩu lao động. Chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lãi suất hỗ trợ cho người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài vào các mục đích tuyên truyền, tư vấn, vận động và quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về người lao động đi làm việc ở nước ngoài vào hệ thống dữ liệu tổng hợp an sinh xã hội của ngành LĐTBXH tạo thống nhất, dễ quản lý, theo dõi từ khi người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài đến khi trở về nước nhằm kịp thời hỗ trợ người lao động và thực hiện hiệu quả chủ trương “đi làm thuê - về làm chủ”. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, giám sát chặt chẽ hoạt động đưa người lao động Đồng Tháp đi làm việc ở nước ngoài theo đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.

1. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2023), Niên giám thống kê năm 2022, Nxb. Thống kê , Hà Nội, tr. 39.

2. Tỉnh ủy Đồng Tháp (2024), Báo cáo kết quả năm 2023 và 3 năm thực hiện Kết luận số 246-KL/TU ngày 23/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025, số 29-BC/BCSĐ ngày 20/5/2024.

3. UBND tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, số 476/BC-UBND, ngày 29/11/2024.

4. Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn 2014 - 2020), số 266/BC-SLĐTBXH, ngày 08/8/2024.

5. Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn 2014 - 2020), số 266/BC-SLĐTBXH, ngày 08/8/2024.

6. Sở LĐTBXH (2024), Báo cáo sơ kết công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024, số 220/BC-SLĐTBXH, ngày 20/6/2024.

7. Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn 2014 - 2020), số 266/BC-SLĐTBXH, ngày 08/8/2024.

8. Sở LĐTBXH (2024), Báo cáo sơ kết công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024, số 220/BC-SLĐTBXH, ngày 20/6/2024.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2023), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2022, Nxb. Thống kê, Hà Nội.

2. Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp (2023), Báo cáo kết quả thực hiện giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động 3 năm 2021 - 2023, số 410/SLĐTBXH-LĐVLBH ngày 26/12/2023.

3. Sở LĐTBXH (2024), Báo cáo sơ kết công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2024, số

220/BC-SLĐTBXH, ngày 20/6/2024.

4. Sở LĐTBXH tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (giai đoạn 2014 - 2020), số 266/BC-SLĐTBXH ngày 08/8/2024.

5. Tỉnh ủy Đồng Tháp (2024), Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp khóa XI về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025, số 246-KL/TU ngày 23/11/2021.

6. Tỉnh ủy Đồng Tháp (2024), Báo cáo kết quả năm 2023 và 3 năm thực hiện Kết luận số 246-KL/TU ngày 23/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Khóa XI về tiếp tục lãnh đạo đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2021 - 2025, số 29-BC/BCSĐ, ngày 20/5/2024.

7. UBND tỉnh Đồng Tháp (2024), Báo cáo kết quả thực hiện công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, số 23/BC-UBND, ngày 23/01/2024.

Phạm Ngọc Hòa
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Tháp

Tin bài khác

Huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội

Huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội

Theo thống kê, huyện Tân Lạc có 5 xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn với 146 xóm thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, 24 xóm đặc biệt khó khăn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến

Nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến

Theo Thông tư số 50/2024/TT-NHNN ngày 31/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng (Thông tư số 50/2024/TT-NHNN), kể từ ngày 01/01/2025, các ứng dụng ngân hàng sẽ không được trang bị chức năng lưu mật khẩu đăng nhập tài khoản của người dùng
Nâng cao hiệu quả vốn tín dụng hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững

Nâng cao hiệu quả vốn tín dụng hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch đang là một trong những mục tiêu chính sách quan trọng và là xu thế tất yếu của nhiều quốc gia.
Tín dụng chính sách “tô thắm” những hy vọng thoát nghèo

Tín dụng chính sách “tô thắm” những hy vọng thoát nghèo

Cuộc sống của nhiều người dân tại các miền quê trên cả nước đang từng ngày “thay da đổi thịt”. Đời sống của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác ngày càng ấm no, hạnh phúc.
Nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới

Nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới

Ngày 30/10/2024, thay mặt Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Chỉ thị số 39-CT/TW về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
Agribank đồng hành cùng người dân sau bão lũ

Agribank đồng hành cùng người dân sau bão lũ

Thời gian qua, nhiều hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản… bị ảnh hưởng nặng nề bởi bão Yagi (cơn bão số 3) và hoàn lưu sau bão. Mặc dù các hộ dân bị mất trắng toàn bộ vốn liếng, tài sản nhưng gần như đa số đều chung ý chí quyết tâm vực dậy sau bão lũ.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam nâng cao chất lượng công tác cho vay lại vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Ngân hàng Phát triển Việt Nam nâng cao chất lượng công tác cho vay lại vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Trong những năm qua, dòng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thể hiện rõ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Tín dụng chính sách nâng cao cơ hội tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Tín dụng chính sách nâng cao cơ hội tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù

Trải qua hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) đã thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội (TDCSXH) góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
Xem thêm
Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Tín dụng xanh là một công cụ tài chính được thiết kế để hỗ trợ các dự án và hoạt động có lợi cho môi trường. Chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp là quá trình mà các công ty áp dụng những phương pháp và chiến lược bền vững nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

Những tháng cuối năm, doanh nghiệp tập trung tăng cường sản xuất, kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng nên nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Trong những tháng đầu năm 2024, dù kinh tế toàn cầu đối mặt với nhiều biến động khó lường như xung đột địa chính trị kéo dài, lạm phát duy trì ở mức cao, cùng những thách thức nội tại của nền kinh tế trong nước và ảnh hưởng nặng nề của thiên tai...
Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tầm quan trọng của hệ thống tiền gửi tại Việt Nam ngày càng được khẳng định thông qua sự an toàn và ổn định; từ đó, mang lại niềm tin đối với người gửi tiền.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Để góp phần ổn định hệ thống tài chính, ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, trong bài viết này, tác giả làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và định hướng sửa đổi, bổ sung Luật BHTG.
Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến môi trường kinh doanh, cạnh tranh giữa các quốc gia và một số khuyến nghị

Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến môi trường kinh doanh, cạnh tranh giữa các quốc gia và một số khuyến nghị

Các quốc gia cần phải xem xét lại cách tiếp cận của mình đối với chính sách thuế để bảo đảm rằng sự phát triển kinh tế không chỉ mang lại lợi ích cho những tập đoàn lớn mà còn cho toàn xã hội. Một trong những giải pháp khả thi là áp dụng mức thuế tối thiểu toàn cầu nhằm hạn chế “cuộc đua xuống đáy” và tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng hơn.
Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Lạm phát gia tăng toàn cầu sau đại dịch Covid-19, vốn đã ảnh hưởng đến cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển, nhưng dường như đã “bỏ qua” châu Á. Một trong những lý do chính là sự phục hồi chậm của các nền kinh tế châu Á do các đợt “đóng cửa”, “phong tỏa”, “cách ly”, “giãn cách” kéo dài và lặp đi lặp lại.
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Với mục tiêu tăng cường khả năng tiếp cận tài chính, giảm chi phí giao dịch, hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững tại vùng đảo xa xôi, năm 2020, Bahamas trở thành quốc gia tiên phong trên toàn thế giới trong việc phát hành, lưu thông tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (NHTW) - CBDC với hệ thống Sand Dollar - tiền kỹ thuật số do NHTW Bahamas phát hành.
Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Chiếm tới 60% dân số thế giới và đóng góp khoảng 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu, IPEF do Mỹ khởi xướng từ tháng 5/2022, bao gồm một số nền kinh tế phát triển nhanh, năng động trên thế giới và có thể đóng góp lớn vào tăng trưởng toàn cầu trong 3 thập kỷ tới (2020 - 2050)...
Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp toàn cầu đang có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó có sự tăng trưởng đáng kể của thị trường trái phiếu xanh, xã hội, bền vững và liên kết bền vững (Green, Social, Sustainable, and Sustainability-Linked Bonds - GSSSB).

Thông tư sô 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc

Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối

Thông tư số 53/2024/TT-NHNN ngày 04/12/2024 Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng, thiệt hại của bão số 3, ngập lụt, lũ, sạt lở đất sau bão số 3

Thông tư số 52/2024/TT-NHNN ngày 29/11/2024 Quy định việc ngân hàng thương mại có cổ đông, cổ đồng và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15

Chỉ thị số 05/CT-NHNN ngày 06/11/2024 Về tăng cường quản lý rủi ro rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2024 - 2028

Thông tư số 50/2024/TT-NHNN ngày 31/10/2024 Quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 46/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 48/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đông Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài