Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Phú Yên

Hoạt động ngân hàng
Trong những năm qua, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội được Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện đã phát huy hiệu quả, là đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo; các địa phương trong tỉnh có thêm nguồn lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi, vùng ven biển vay vốn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; hạn chế, ngăn ngừa tình trạng tín dụng đen, góp phần quan trọng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
aa

Trong những năm qua, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội được Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện đã phát huy hiệu quả, là đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp người nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo; các địa phương trong tỉnh có thêm nguồn lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi, vùng ven biển vay vốn sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; hạn chế, ngăn ngừa tình trạng tín dụng đen, góp phần quan trọng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.

1. Tín dụng chính sách xã hội hỗ trợ người dân giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững


NHCSXH Chi nhánh huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên giải ngân vốn tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn

NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2003. Trong giai đoạn 2018 - 2022, Chi nhánh đã triển khai thực hiện 16 chương trình tín dụng chính sách, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Từ khi thành lập đến nay, tín dụng chính sách xã hội đã không ngừng phát triển rộng khắp 100% thôn, buôn, khu phố của 110 xã, phường, thị trấn trong tỉnh Phú Yên; trong đó, tập trung ưu tiên cho vay các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng nông thôn, với trên 620 nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổng doanh số cho vay đạt 12.459 tỉ đồng.

Trong giai đoạn 2018 - 2022, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã cho vay trên 6.100 tỉ đồng, với 193 nghìn lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tỉ lệ tăng trưởng nguồn vốn tín dụng chính sách bình quân là 10%/năm (1.450 tỉ đồng). Kết quả đã góp phần giúp trên 15 nghìn hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 24 nghìn lao động, giúp hơn 19 nghìn lượt hộ vùng khó khăn vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, hơn 21 nghìn lượt học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng trên 86 nghìn công trình nước sạch và vệ sinh môi trường ở nông thôn; 300 căn nhà cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, 526 căn nhà ở xã hội cho khách hàng có thu nhập thấp, 35 lao động được vay vốn đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài... Tín dụng chính sách xã hội mang ý nghĩa thiết thực đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, đã thực sự đi vào cuộc sống, phù hợp lòng dân, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ.

Đặc biệt, từ khi có Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, nguồn vốn cho NHCSXH đã được cải thiện đáng kể. Cộng hưởng từ nguồn vốn ủy thác của địa phương đã đưa tổng nguồn vốn đến hết tháng 3/2023 tại Phú Yên là 3.977 tỉ đồng, tăng hơn 35 lần so với khi NHCSXH được thành lập vào năm 2002, tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm.

Đến ngày 31/12/2022, dư nợ đạt 3.838 tỉ đồng, với 88.871 hộ dư nợ, bình quân dư nợ 44 triệu đồng/hộ. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội đã góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Đến cuối tháng 3/2023, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên đang cho hơn 89 nghìn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn với tổng dư nợ đạt 3.968 tỉ đồng, chiếm 34% tổng số hộ toàn tỉnh, góp phần hỗ trợ tỉnh Phú Yên thực hiện mục tiêu theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

Nguồn vốn của NHCSXH đã giúp nhiều hộ dân tại Phú Yên thoát nghèo. Ngoài ra, còn góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội địa phương.

2. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên

Tín dụng chính sách xã hội là một chuỗi các chương trình cho vay để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, đối tượng ưu tiên là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm đã tạo thành một hệ thống các chính sách hỗ trợ đa chiều phục vụ cho các đối tượng thụ hưởng giúp phát triển sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, góp phần thúc đẩy giảm nghèo nhanh, bền vững.

Nguồn vốn tín dụng chính sách đã phát huy vai trò là công cụ đòn bẩy kinh tế quan trọng, giúp các địa phương có thêm nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng, thế mạnh, tác động tích cực đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao trình độ quản lí vốn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển sản xuất, kinh doanh, mạnh dạn vay vốn và sử dụng vốn hiệu quả, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, vươn lên thoát nghèo. Thông qua các chương trình tín dụng chính sách xã hội, các đối tượng thụ hưởng còn có điều kiện trang trải chi phí học tập, xây dựng nhà ở, công trình nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật; làm thay đổi nhận thức của người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ thêm tự tin, tăng dần vị thế trong xã hội, góp phần quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội.


Người nghèo tỉnh Phú Yên vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư chăn nuôi bò tăng thu nhập đảm bảo cuộc sống

Đồng thời, nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội còn có vai trò hết sức quan trọng, góp phần đáng kể nâng cao đời sống của người dân tại các xã xây dựng nông thôn mới như: Giảm tỉ lệ hộ nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, chi phí học tập cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, xây dựng công trình nước sạch, vệ sinh môi trường và nhà ở hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp. Tính đến cuối năm 2022, toàn tỉnh Phú Yên có 63 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 15 xã đạt nông thôn mới nâng cao, 03 đơn vị cấp huyện đạt 100% xã nông thôn mới.

Bên cạnh đó, thông qua hoạt động nhận ủy thác, các tổ chức chính trị - xã hội có điều kiện để tập hợp, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của hội viên, giúp hội viên phát triển kinh tế gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, tích cực tham gia các buổi sinh hoạt Hội nắm bắt các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kĩ thuật, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, chăm sóc sức khỏe, nâng cao dân trí… góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò, trách nhiệm trong thực hiện chương trình giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và vai trò chính trị tại địa phương.

Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội triển khai cho vay đến 100% các thôn, buôn, xã, phường trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên tập trung cho vay các xã có tỉ lệ hộ nghèo cao, các xã nông thôn, miền núi, vùng khó khăn, xã bãi ngang, đã giúp các địa phương có thêm nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của người dân trong phát triển sản xuất, giúp cho người dân bám đất, bám làng canh tác, từng bước ổn định và nâng cao đời sống. Kết quả phát triển kinh tế tại các khu vực nông thôn, vùng miền núi, vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã tạo nên những chuyển biến tích cực trong đời sống của nhân dân. Từ đó, nhân dân đã tích cực phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành chức năng từng bước xây dựng và củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh, kết hợp hiệu quả giữa ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng tín dụng đen, nhất là trên các địa bàn chiến lược trọng điểm về an ninh trật tự, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.

Bên cạnh những kết quả NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên đã đạt được trong thời gian qua, vẫn tồn tại một số hạn chế như: (i) Một số chương trình tín dụng chính sách xã hội có tỉ lệ khách hàng được tiếp cận nguồn vốn tuy có tăng nhẹ qua các năm, nhưng không ổn định và không đồng đều giữa các chương trình; (ii) Mức cho vay tối đa quy định của một số chương trình tín dụng chính sách xã hội còn thấp, chưa phù hợp, không đủ để đầu tư kịp với biến động về giá cả thị trường như chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay hộ nghèo về nhà ở, cho vay đối với lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; (iii) Nguồn vốn địa phương ủy thác sang NHCSXH để bổ sung, tăng cường nguồn vốn cho vay hằng năm còn thấp; cơ sở vật chất, điều kiện sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi chưa cải tiến, chưa ứng dụng khoa học kĩ thuật hiện đại, chi phí sản xuất cao, chất lượng tín dụng chính sách chưa đồng đều ở một số địa phương, vùng miền; (iv) Tỉ lệ nợ quá hạn không đồng đều giữa các địa phương, một số địa phương tỉ lệ này cao hơn nhiều so với mức bình quân chung của tỉnh, có địa phương còn tăng cao so với trước đây; tỉ lệ nợ khoanh và nợ xóa có sự cách biệt giữa các địa phương.

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên

NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên đề ra mục tiêu cơ bản đến năm 2030 nguồn vốn huy động hoàn thành và hoàn thành vượt mức từ 5 - 10% so với kế hoạch Trung ương giao; đảm bảo đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác ngân sách địa phương chiếm khoảng 15%/tổng nguồn vốn; phấn đấu tăng trưởng dư nợ bình quân hằng năm khoảng từ 8 - 10%; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính toàn diện do NHCSXH cung cấp; tỉ lệ nợ quá hạn dưới 0,2% tổng dư nợ, tỉ lệ thu lãi hằng năm trên 99% lãi phải thu; hằng năm góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh khoảng từ 0,7-1%, tạo việc làm cho 10 nghìn lao động; xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kĩ năng nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ; hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngân hàng, góp phần thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.

Để đạt được các mục tiêu trên, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên đã đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội:

Thứ nhất, tiếp tục bám sát và tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong mọi mặt hoạt động của NHCSXH; chủ động tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và các cơ quan liên quan tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, tăng cường nguồn vốn ủy thác địa phương, huy động vốn và mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách cho vay, công tác phối hợp cung cấp thông tin kịp thời đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời, làm tốt công tác tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hằng năm và giai đoạn; thực hiện nghiêm quy trình, thủ tục cho vay, xử lí nợ đến hạn; nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng theo dõi địa bàn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quy trình nghiệp vụ, triển khai thực hiện tốt các sản phẩm, dịch vụ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Thứ hai, tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 210/KH-UBND ngày 08/12/2021 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Phú Yên về việc thực hiện Quyết định số 1630/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền về vị trí, vai trò tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Điều tra, rà soát cho vay kịp thời các đối tượng thụ hưởng có nhu cầu vay vốn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở, hoạt động ủy thác của các tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và tình hình sử dụng vốn của người vay.

Quy hoạch các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tập trung thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo từng vùng thích hợp trên cơ sở điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của các địa phương; từ đó, tăng năng suất trồng trọt và chăn nuôi góp phần nâng cao thu nhập cho hộ vay.

Chủ tịch UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, lồng ghép có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; chỉ đạo thực hiện tốt quản lí vốn tín dụng chính sách xã hội từ khâu nhận chỉ tiêu phân bổ vốn đến tổ chức giám sát bình xét cho vay tại Tổ TK&VV; giám sát hoạt động của các Tổ TK&VV, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ ủy thác của các Hội đoàn thể trên địa bàn thôn, buôn, phối hợp xử lí rủi ro và đôn đốc, thu hồi nợ của hộ vay.

Thứ ba, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các cơ quan, ban, ngành có liên quan tại địa phương. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung văn bản liên tịch, hợp đồng ủy thác, nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác, chất lượng tín dụng chính sách xã hội.

Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án, cơ chế cho vay bằng nguồn vốn địa phương phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; điều tra, rà soát bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình làm cơ sở thực hiện tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh chóng, kịp thời nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ. Phối hợp các ban, ngành địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh khuyến khích người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tăng cường công tác đào tạo nghề, phối hợp với NHCSXH triển khai cho vay hỗ trợ tạo việc làm đối với người lao động sau khi học nghề, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.

Thứ tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả tín dụng, uy tín và vị thế của NHCSXH. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội thì việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ NHCSXH và các cán bộ tham gia công tác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là giải pháp hết sức quan trọng.

Do đó, cần đào tạo cán bộ NHCSXH có năng lực, trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe, đầy đủ kĩ năng, đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có ý thức tổ chức kỉ luật, kĩ năng làm việc, kĩ năng cuộc sống, giao tiếp, ứng xử, văn hóa NHCSXH, tâm huyết, tận tụy, phục vụ tốt cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”; đối với các cán bộ tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội thường xuyên tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ, kĩ năng quản lí nguồn vốn, kiểm tra, giám sát, phát hiện, phòng ngừa rủi ro, kĩ năng xử lí tình huống, xử lí nợ, khả năng ghi chép, tiếp cận công nghệ hiện đại, sẵn sàng triển khai tuyên truyền, tư vấn tín dụng chính sách xã hội, hướng dẫn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng vốn hiệu quả.

Thứ năm, các hội đoàn thể, Tổ TK&VV, chính quyền địa phương và cán bộ NHCSXH tăng cường công tác tuyên truyền khách hàng vay vốn tạo lập ý thức tiết kiệm và vận động hộ nghèo và các đối tượng chính sách tham gia gửi tiết kiệm hằng tháng theo quy ước hoạt động của Tổ TK&VV đã thống nhất; mức cho vay đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận đầy đủ các chương trình vay vốn, phát huy hiệu quả nguồn vốn.

4. Một số đề xuất, kiến nghị

Đối với NHCSXH

Một là, xem xét trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương tiếp tục quan tâm chỉ đạo, thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; chỉ đạo duy trì triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức, phương thức quản lí tín dụng đặc thù của NHCSXH.

Hai là, tập trung ưu tiên nguồn lực, bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện hiệu quả hơn các chương trình tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.

Ba là, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung đối tượng cho vay đối với hộ có mức sống trung bình được vay vốn sản xuất, kinh doanh; bổ sung đối tượng thuộc hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình được vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; bổ sung hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình được vay vốn đối với chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà phòng, tránh bão, lụt; bổ sung hộ cận nghèo khu vực nông thôn được vay vốn xây dựng, sửa chữa nhà ở.

Bốn là, xem xét nâng mức cho vay một số chương trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới như: Nâng mức cho vay chương trình hộ sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn tối đa 100 triệu đồng và không phải thực hiện bảo đảm tiền vay; cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn lên tối đa 20 triệu đồng/công trình; mức cho vay xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở tối đa 1 tỉ đồng; nâng mức cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng tối đa bằng 100% chi phí hợp đồng, không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương

Thứ nhất, tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, xác định đây là một nhiệm vụ trong công tác thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp.

Thứ hai, hằng năm, ưu tiên cân đối bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH tăng cường nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đảm bảo đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương chiếm 15%/tổng nguồn vốn.

Thứ ba, ban hành cơ chế chính sách cho vay bằng nguồn vốn địa phương phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên, góp phần thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Thứ tư, chỉ đạo thực hiện tốt việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình định kì, thường xuyên để làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận kịp thời nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ.

Tín dụng chính sách xã hội có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, là điểm tựa cho người nghèo và các đối tượng chính sách hi vọng vươn lên trong cuộc sống. Với khẩu hiệu hành động “Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”, cả hệ thống chính trị nói chung và mỗi cán bộ NHCSXH nói riêng đều nâng cao tinh thần, trách nhiệm, chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ, động viên người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng cách tăng cường các nguồn lực, các chính sách hỗ trợ vốn cho vay ưu đãi kịp thời, phù hợp để phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Tài liệu tham khảo:

1. Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên từ năm 2018 - 2022.
2. Báo cáo hằng năm và Báo cáo tổng kết Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2018 - 2022.
3. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên từ năm 2018 - 2022.

ThS. Hồ Văn Thục
Giám đốc NHCSXH Chi nhánh tỉnh Phú Yên

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống Ngân hàng Khu vực 14: Khơi thông vốn tín dụng phát triển kinh tế địa phương

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh Khu vực 14 gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Bạc Liêu, đây là địa bàn với tiềm năng và thế mạnh kinh tế là trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam đầu năm 2025 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, cho thấy tín dụng phục hồi tích cực ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics nhưng vẫn còn thách thức như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu. Dựa trên chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị về ổn định lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng và tăng trưởng bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với phụ nữ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Lộc, thành phố Huế luôn đồng hành, sát cánh với hội viên, giúp họ phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, quyền năng kinh tế cho chị em, qua đó, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang là một nền kinh tế có độ mở lớn, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội trong việc kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh tại các TCTD nói chung. Theo đó, các TCTD đã tận dụng tốt cơ hội và lợi thế để triển khai các sản phẩm phái sinh đến khách hàng dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng cũng như sự điều tiết của thị trường.
Xem thêm
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng