Đo lường khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại từ mô hình kì tới hạn trong quản lí rủi ro lãi suất

Bài viết khoa học chuyên sâu
Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mô hình kì tới hạn (The Maturity Model) trong quản lí rủi ro lãi suất.
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mô hình kì tới hạn (The Maturity Model) trong quản lí rủi ro lãi suất. Bằng phương pháp này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) lẫn NHTM có thể định lượng khả năng thanh toán của các NHTM trên phạm vi danh mục tài sản và nợ phải trả hiện hành khi lãi suất thị trường biến đổi.

Từ khóa: Lãi suất, khả năng thanh toán, tài sản có, tài sản nợ, trái phiếu Coupon, NHTM, mô hình kì tới hạn.

MEASURING THE SOLVENCY OF COMMERCIAL BANKS BASED ON THE MATURITY MODEL
IN MANAGEMENT OF INTEREST RATE RISK


Abstract: This study aims to provide a measurement method for solvency based on the equity status of commercial banks and informed by the maturity model in interest rate risk management. Using the method, the Banking Supervision and Inspection Agency of the State Bank of Vietnam and commercial banks can determine their own solvency within their portfolio of total assets and liabilities when market interest rates change.

Keywords: Interest rate, solvency, assets, liabilities, coupon bond, commercial bank, the maturity model.

1. Giới thiệu

Trong quản lí danh mục tài sản tại NHTM, quản lí rủi ro lãi suất và quản lí rủi ro thanh khoản là hai nghiệp vụ song hành mang tính trọng yếu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập lãi thuần (NII), thu nhập lãi cận biên (NIM) và khả năng thanh toán1. Nếu khe hở nhạy cảm với lãi suất (GAP) dương, danh mục đang ở trạng thái nhạy cảm với tài sản có (TSC). Ngược lại, nếu khe hở nhạy cảm với lãi suất âm thì danh mục lại có trạng thái nhạy cảm với tài sản nợ (TSN). Hành động tương ứng của Hội đồng quản lí tài sản và nợ phải trả (ALCO) với trạng thái nhạy cảm của danh mục thông thường như sau: (i) ALCO sẽ không cần phải làm gì nếu lãi suất tăng mà GAP dương và lãi suất giảm mà GAP âm do trạng thái danh mục lúc này vẫn có lời; (ii) Tuy nhiên, ALCO buộc phải phản ứng điều chỉnh khối lượng và/hoặc kì tới hạn của TSC và/hoặc TSN để tránh lỗ. Bảng 1 mô tả tóm tắt các hành động ALCO có thể thực hiện đối với các trạng thái của GAP trên danh mục tài sản của NHTM. (Bảng 1)

Bảng 1: Tóm tắt phản ứng ALCO có thể xảy ra đối với trạng thái GAP

với lãi suất trên danh mục tài sản của NHTM

Nguồn: Rose và Hudgins (2012)

Như vậy, ta có thể thấy rằng, khi GAP = 0, danh mục tài sản của NHTM không phản ứng với sự biến thiên của lãi suất; hay nói cách khác, rủi ro lãi suất trong trường hợp này đã được loại trừ. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa trên phương diện lí thuyết, nhưng không khả dụng trên thực tế bởi lãi suất và kì hạn của TSC và lãi suất của TSN không có mối tương quan “hoàn hảo” với mức GAP = 0. Rose và Hudgins (2012), cho rằng “lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi trễ hơn so với lãi suất của nhiều khoản huy động vốn trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, doanh thu lãi thuần có xu hướng tăng chậm hơn chi phí lãi trong thời kì kinh tế phát triển và chi phí lãi có xu hướng giảm nhanh hơn doanh thu lãi trong thời kì kinh tế suy thoái”. Do đó, nghiên cứu của Greenbaum và cộng sự (2019) chỉ ra rằng, các NHTM thường cố tình tạo ra các khoảng chênh lệch về thời hạn của danh mục TSC và TSN của chính mình nhằm thu được lợi nhuận từ phần bù kì hạn hoặc từ những kì vọng của chính họ về xu hướng lãi suất. Cụ thể, các NHTM thường tài trợ cho khoản mục của TSC với kì hạn trung và dài hạn bằng TSN có kì hạn ngắn hạn. Điều này dẫn đến rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản mà NHTM phải gánh chịu, trong lịch sử đã xảy ra đối với NCNB Corporation2 và gần đây là ngân hàng Silicon Valley3.

Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của NHTM thông qua mô hình kì tới hạn trong quản lí rủi ro lãi suất. Bằng phương pháp nêu ra, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lẫn NHTM có thể định lượng khả năng thanh toán của các NHTM trên phạm vi danh mục tài sản và nợ phải trả hiện hành khi lãi suất thị trường thay đổi.

2. Phương pháp đo lường mô hình kì tới hạn

2.1. Đối với một tài sản

Giả sử một NHTM đang nắm giữ một trái phiếu Coupon có thông tin như sau:


Suy ra thị giá của trái phiếu Coupon

Giả sử lãi suất thị trường tăng từ 12% lên 13%, lúc này thị giá P1’ của trái phiếu Coupon này sẽ là:

Như vậy, từ đây có thể thấy, lãi suất thị trường tăng 1% thì thị giá trái phiếu Coupon giảm 884.955,75 đồng. Tuy nhiên, giá trị sổ sách của trái phiếu Coupon vẫn là 100.000.000 đồng, nhưng thực tế, nếu ngân hàng bán trái phiếu Coupon này ngay lập tức (giả sử loại trái phiếu Coupon này có tính thanh khoản tốt) thì ngân hàng lỗ 884.955,75 đồng.

Ta có thể công thức hóa về thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon trên như sau:

Khi lãi suất tăng 1%

Như vậy, khi lãi suất tăng 1% thì thị giá của trái phiếu Coupon giảm -1% hay khi lãi suất thay đổi thì thị giá của trái phiếu Coupon thay đổi. Sử dụng quy tắc tam suất, ta có thể có công thức gần đúng như sau:

∆P = -∆r

Từ đây, ta có thể xác định được % thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon khi có sự thay đổi lãi suất bằng ví dụ minh họa. (Bảng 2)

Bảng 2: Thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon khi có sự thay đổi lãi suất

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán

Từ những tính toán trên ta có thể thấy rằng, khi lãi suất thị trường tăng:

(i) TSC kì hạn càng dài thì thị giá giảm càng nhiều;

(ii) Tốc độ giảm của các trái phiếu có kì hạn khác nhau là khác nhau;

(iii) Đối với các khoản mục có kì hạn càng dài, giá trị tuyệt đối của sự thay đổi về thị giá càng lớn, tức thiệt hại càng lớn, nhưng tốc độ thiệt hại giảm dần khi kì hạn tăng dần.

2.2. Đối với danh mục TSN và TSC

Giả sử NHTM có danh mục TSC và TSN hay nợ phải trả như Bảng 3.

Bảng 3: Danh mục TSC và TSN

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Nhóm tác giả tự giả định

Ta tiến hành tính giá trị kì hạn trung bình và tỉ trọng của từng loại TSC và TSN của danh mục theo công thức sau:




Để tính kì hạn bình quân của TSC và TSN của danh mục ta cần có các thông số sau:

+ Tỉ trọng của từng kì hạn đối với TSC và TSN → Gọi WAi là tỉ trọng TSC; WLi là tỉ trọng TSN thứ i.

+ Kì hạn của từng nhóm TSN và TSC → Gọi MAi là kì hạn TSC; MLi là kì hạn TSN.

Khi đó, kì hạn bình quân của TSC và TSN của danh mục được tính theo công thức sau:



Để ước tính khả năng thanh toán của NHTM ta sử dụng hàm Goal Seek của Excel để thực hiện tính toán thông qua nguyên lí tài chính và các bước thực hiện sau:

+ Khi lãi suất biến thiên sao cho vốn tự có ≤ 0 thì lúc này NHTM mất khả năng thanh toán.

+ Các bước ước tính lãi suất biến thiên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM theo Hình 1.


Hình 1: Quy trình ước tính lãi suất biến thiên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM

Nguồn: Tính toán dự kiến của nhóm tác giả.


Theo số liệu tại Bảng 3 ta có tỉ trọng của từng loại TSC/TSN như Bảng 4.

Bảng 4: Tỉ trọng của từng loại TSC/TSN trên danh mục

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán


Giả thiết danh mục TSN và TSC có các thông tin sau:


Lúc này bằng công cụ Excel ta có thể tính toán được các thông số sau:

Kì hạn bình quân của danh mục:

Giá trị danh mục TSN và TSC trước và sau khi lãi suất tăng như sau:

Do đó, mức thay đổi trị giá của danh mục sau khi lãi suất thị trường tăng 1%:

∆ Vốn tự có = ∆ Giá danh mục TSC - ∆ Giá danh mục TSN

= -1,84% - (- 0,64%) = - 1,2%

Như vậy, nếu lãi suất thị trường tăng lên 1% thì đối với cơ cấu danh mục trên 100 triệu đồng vốn tự có sẽ giảm 0,12 triệu đồng.

Vốn tự có ban đầu = 572.605.331 triệu đồng - 527.462.024 triệu đồng = 45.143.307 triệu đồng

Khi lãi suất biến thiên sao cho vốn tự có ≤ 0 thì lúc này NHTM mất khả năng thanh toán. Do đó, ta xây dựng hàm mục tiêu cho hàm Goal Seek như sau:

∆ Vốn tự có = ∆ Giá danh mục TSC - ∆ Giá danh mục TSN ≤ - 45.143.30710

Dùng chức năng hàm Goal Seek ta tìm được tại mức lãi luất r = 1,53%/tháng (hay 18,36%/năm) thì NHTM mất khả năng thanh toán. Kết quả này hợp lí đối với danh mục TSN và TSC theo giả thiết đã cho, bởi vì đây cũng chính là xu hướng sử dụng TSC ở kì hạn dài hơn được tài trợ bởi TSN ở kì hạn ngắn hơn nhằm tạo ra phần bù lợi nhuận từ việc chênh lệch kì hạn.

Tiếp theo, nếu như danh mục có kì hạn bình quân của TSN lớn hơn kì hạn bình quân TSC thì do tính chất số liệu mang tính “tĩnh”11, nên dòng tiền vào (thu nhập) dùng để chi trả cho dòng tiền ra (chi phí) trong trung, dài hạn sẽ không đảm bảo và nguy cơ “ăn mòn” vốn tự có dẫn đến mất khả năng thanh toán là điều hiển nhiên.

Đến đây, ta có thể thấy rằng, sự biến thiên của lãi suất thị trường sẽ dẫn đến sự biến thiên của giá trị danh mục TSN và TSC nhạy cảm với lãi suất (nghịch biến lãi suất). Và khi lãi suất thị trường biến thiên thì danh mục TSN và TSC có kì hạn càng dài sẽ biến thiên càng lớn (nghịch biến với lãi suất).

3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo lường kì đến hạn

Phương pháp kì đến hạn dùng để đo lường khả năng thanh toán của NHTM có một số uu điểm và hạn chế theo Bảng 5.


Bảng 5: Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo lường kì đến hạn trong đo lường khả năng thanh toán của NHTM


Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

4. Kết luận

Mặc dù có một số hạn chế cũng như chưa xét đến tính động của số liệu nhưng phương pháp kì đến hạn có thể dùng để đo lường khả năng thanh toán của NHTM tại một thời điểm cụ thể nhằm đưa ra các ngưỡng dự báo về mức lãi suất thị trường mà tại đó NHTM đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán. Đây cũng chính là ưu điểm nổi trội, khoa học hỗ trợ cho việc ra quyết định trong chỉ đạo, điều hành của quản lí cấp cao tại NHTM cũng như kịp thời cung cấp thông tin cho cơ quan quản lí, giám sát NHTM theo dõi, hành động nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chưa tính đến yếu tố thời lượng của từng loại tài sản, cũng như xem xét đến “tính động” của dữ liệu. Hướng nghiên cứu đề xuất sắp tới đối với vấn đề này là sử dụng mô hình thời lượng (Duration Model) kết hợp với ứng dụng Goal Seek trong Excel để đo lường khả năng thanh toán của NHTM sẽ giải quyết triệt để vấn đề còn tồn tại.

1 Có thể đo lường bằng phương pháp quản lí rủi ro khe hở nhạy cảm về lãi suất (Interest-Sensitivity Analysis - GAP Management).
2 NCNB Corporation, một công ty ngân hàng có trụ sở tại Bắc Carolina, sau này trở thành Nations Bank và rồi sáp nhập với Bank of America. Ngân hàng này dự đoán rằng sẽ có một đợt suy giảm lãi suất vào năm 1990. Do đó, ngân hàng đã kéo dài kì hạn của danh mục đầu tư đến năm 1989. Vào cuối năm đó, bảng cân đối kế toán của ngân hàng này nhạy cảm với nợ phải trả. Nguyên do phần lớn là vì họ nắm giữ 6 tỉ USD trái phiếu dài hạn, được đảm bảo bằng thế chấp tài sản tại Hiệp hội thế chấp quốc gia của Chính phủ (GNMA). Tính đến ngày 31/12/1989, khoản nợ phải trả của NCNB nhiều hơn khoảng 1,5 tỉ USD so với tài sản của nó sẽ được định giá lại trong 12 tháng sau đó. Nếu lãi suất giảm, NCNB sẽ có được khoản lãi khổng lồ. Thay vào đó, lãi suất tăng lên nếu tính đến cuối năm 1989, lợi suất của GNMA 30 năm là 9,49%. Đến ngày 16/3/1990, lợi suất GNMA kì hạn 30 năm là 9,95%. Do đó, NCNB phải chịu khoản lỗ chưa thực hiện 180 triệu USD trong danh mục trái phiếu của mình. Tin tức tiêu cực này cộng với những tiết lộ vào tháng 3/1990 rằng các khoản vay có vấn đề có thể tăng 25% trong quý đầu tiên của năm 1990 đã khiến giá cổ phiếu của NCNB lao dốc từ 46 USD/cổ phiếu trong tuần đầu tiên của tháng 3/1990 xuống còn 40 USD/cổ phiếu vào ngày 19/3/1990, giảm 12%.
3 Xem sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley ở đây https://tapchinganhang.gov.vn/su-sup-do-cua-ngan-hang-silicon-valley-nhung-van-de-dat-ra.htm
4 Thị giá của trái phiếu Coupon được tính bằng với C là dòng tiền được trả mỗi kì, n là kì hạn.
5 Mức độ biến động của thị giá
6 = PV(10%/12 kì hạn bình quân TSC - 10%/12 * Giá trị tổng TSC - Giá trị
tổng TSC)

7 = PV(7%/12 kì hạn bình quân TSC - 7%/12 * Giá trị tổng TSN - Giá trị tổng TSC)

8 = PV(11%/12 kì hạn bình quân TSC - 10%/12 * Giá trị tổng TSC - Giá trị tổng TSC)

9 = PV(8%/12 kì hạn bình quân TSC - 7%/12 * Giá trị tổng TSN - Giá trị tổng TSN)

10 = (PV(Lãi suất cần tìm, kì hạn bình quân TSC - Mức sinh lời trung bình TSC/12

*Tổng giá trị TSC - Tổng giá trị TSC)- Hiện giá tổng giá trị TSC trước khi lãi suất tăng) - (PV(Lãi suất cần tìm, kì hạn bình quân TSN - Mức huy động trung bình TSN/12* Tổng giá trị TSN - Tổng giá trị TSC) - Hiện giá tổng giá trị TSN trước khi lãi suất tăng)

11 Số liệu mang tính chất thời điểm và không có tính chất tuần hoàn và chưa xét đến yếu tố hành vi của khách hàng. Chẳng hạn, đối với TSC, dữ liệu kì tới hạn chưa xem xét khả năng tiếp tục nhu cầu vay vốn khi đến hạn, khả năng thu hồi, trả nợ sớm của khách hàng, khả năng giải ngân mới. Đối với TSN, dữ liệu kì tới hạn sẽ không tính đến đặc tính tái tục, khả năng tăng trưởng hoặc sụt giảm huy động.


Tài liệu tham khảo:

1. Greenbaum, S. I., Thakor, A. V, & Boot, A. W. A. B. T.-C. F. I. (Fourth E. (Eds.). (2019). Chapter 5 - Interest Rate Risk (pp. 101-119). Academic Press. https://doi.org/https://doi.org/10.1016/B978-0-12-405208-6.00005-X

2. Rose, P. S., & Hudgins, S. C. (2012). Bank Management & Financial Services. McGraw-Hill Education.


Lê Hữu Nghĩa (Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh)

Trương Văn Tuấn, Vũ Văn Đạt, Nguyễn Trí Thức (NHTM cổ phần Việt Nam Thương Tín)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc gửi phiếu khảo sát dưới hình thức online đến sinh viên các trường đại học.
Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp phải nhiều bất cập do những hạn chế về pháp lý, thủ tục hành chính phức tạp, thời hạn sử dụng đất ngắn và thiếu sự minh bạch trong quản lý đất đai. Các rào cản này không chỉ làm giảm sức hút của môi trường đầu tư Việt Nam mà còn cản trở sự phát triển bền vững của các dự án FDI. Để nâng cao hiệu quả quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp...
Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng mang lại nhiều lợi ích vượt trội, góp phần hiện đại hóa hoạt động, nâng cao trải nghiệm khách hàng và bảo đảm an toàn giao dịch. Các công nghệ sinh trắc học phổ biến như nhận diện khuôn mặt, quét vân tay, mống mắt hay xác thực giọng nói... không chỉ cải thiện quy trình vận hành mà còn gia tăng mức độ tin cậy trong các giao dịch tài chính.
Tính độc lập của thư tín dụng và ngoại lệ gian lận: Thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia và đề xuất cho Việt Nam

Tính độc lập của thư tín dụng và ngoại lệ gian lận: Thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia và đề xuất cho Việt Nam

Phương thức thanh toán bằng L/C được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phương thức thanh toán này giúp các bên giảm thiểu rủi ro do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt của pháp luật giữa các quốc gia.
Cơ hội và thách thức của ngành Ngân hàng trong việc đạt mục tiêu ESG

Cơ hội và thách thức của ngành Ngân hàng trong việc đạt mục tiêu ESG

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những thách thức lớn từ biến đổi khí hậu, bất bình đẳng xã hội và sự thiếu minh bạch trong quản trị, khái niệm ESG đã nổi lên như một giải pháp không thể thiếu để hướng tới sự phát triển bền vững.
Tác động của việc triển khai thuế tối thiểu toàn cầu đến kinh tế các nước trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam

Tác động của việc triển khai thuế tối thiểu toàn cầu đến kinh tế các nước trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc xây dựng thể chế thuế tối thiểu toàn cầu là một vấn đề quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và hội nhập. Một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng hệ thống thuế tối thiểu toàn cầu là có một khung pháp lý rõ ràng và minh bạch, tạo sự tin tưởng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Giải pháp thúc đẩy công bằng kinh tế Việt Nam

Giải pháp thúc đẩy công bằng kinh tế Việt Nam

Trải qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới (1986 - 2024), Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường; đồng thời, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đã đạt được những thành tựu to lớn.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên các ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh

Trong bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, động lực làm việc là yếu tố vô cùng quan trọng, nhân tố then chốt góp phần tác động đến sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng cũng như nhằm mục đích giữ vững thương hiệu, cạnh tranh với nhau giữa các các ngân hàng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực làm việc của nhân viên ngân hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó, đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên ngân hàng trong thời gian tới.
Xem thêm
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa khung pháp lý toàn cầu và thực tiễn Việt Nam về phát triển ngân hàng bền vững, qua đó làm nổi bật xu hướng hội tụ giữa tiêu chuẩn quốc tế và nỗ lực địa phương hóa. Nghiên cứu cũng khẳng định xu hướng tất yếu là hài hòa hóa tiêu chuẩn toàn cầu, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về minh bạch hóa thông tin và hợp tác đa bên để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc