Đo lường khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại từ mô hình kì tới hạn trong quản lí rủi ro lãi suất

Bài viết khoa học chuyên sâu
Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mô hình kì tới hạn (The Maturity Model) trong quản lí rủi ro lãi suất.
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mô hình kì tới hạn (The Maturity Model) trong quản lí rủi ro lãi suất. Bằng phương pháp này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) lẫn NHTM có thể định lượng khả năng thanh toán của các NHTM trên phạm vi danh mục tài sản và nợ phải trả hiện hành khi lãi suất thị trường biến đổi.

Từ khóa: Lãi suất, khả năng thanh toán, tài sản có, tài sản nợ, trái phiếu Coupon, NHTM, mô hình kì tới hạn.

MEASURING THE SOLVENCY OF COMMERCIAL BANKS BASED ON THE MATURITY MODEL
IN MANAGEMENT OF INTEREST RATE RISK


Abstract: This study aims to provide a measurement method for solvency based on the equity status of commercial banks and informed by the maturity model in interest rate risk management. Using the method, the Banking Supervision and Inspection Agency of the State Bank of Vietnam and commercial banks can determine their own solvency within their portfolio of total assets and liabilities when market interest rates change.

Keywords: Interest rate, solvency, assets, liabilities, coupon bond, commercial bank, the maturity model.

1. Giới thiệu

Trong quản lí danh mục tài sản tại NHTM, quản lí rủi ro lãi suất và quản lí rủi ro thanh khoản là hai nghiệp vụ song hành mang tính trọng yếu bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập lãi thuần (NII), thu nhập lãi cận biên (NIM) và khả năng thanh toán1. Nếu khe hở nhạy cảm với lãi suất (GAP) dương, danh mục đang ở trạng thái nhạy cảm với tài sản có (TSC). Ngược lại, nếu khe hở nhạy cảm với lãi suất âm thì danh mục lại có trạng thái nhạy cảm với tài sản nợ (TSN). Hành động tương ứng của Hội đồng quản lí tài sản và nợ phải trả (ALCO) với trạng thái nhạy cảm của danh mục thông thường như sau: (i) ALCO sẽ không cần phải làm gì nếu lãi suất tăng mà GAP dương và lãi suất giảm mà GAP âm do trạng thái danh mục lúc này vẫn có lời; (ii) Tuy nhiên, ALCO buộc phải phản ứng điều chỉnh khối lượng và/hoặc kì tới hạn của TSC và/hoặc TSN để tránh lỗ. Bảng 1 mô tả tóm tắt các hành động ALCO có thể thực hiện đối với các trạng thái của GAP trên danh mục tài sản của NHTM. (Bảng 1)

Bảng 1: Tóm tắt phản ứng ALCO có thể xảy ra đối với trạng thái GAP

với lãi suất trên danh mục tài sản của NHTM

Nguồn: Rose và Hudgins (2012)

Như vậy, ta có thể thấy rằng, khi GAP = 0, danh mục tài sản của NHTM không phản ứng với sự biến thiên của lãi suất; hay nói cách khác, rủi ro lãi suất trong trường hợp này đã được loại trừ. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa trên phương diện lí thuyết, nhưng không khả dụng trên thực tế bởi lãi suất và kì hạn của TSC và lãi suất của TSN không có mối tương quan “hoàn hảo” với mức GAP = 0. Rose và Hudgins (2012), cho rằng “lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi trễ hơn so với lãi suất của nhiều khoản huy động vốn trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, doanh thu lãi thuần có xu hướng tăng chậm hơn chi phí lãi trong thời kì kinh tế phát triển và chi phí lãi có xu hướng giảm nhanh hơn doanh thu lãi trong thời kì kinh tế suy thoái”. Do đó, nghiên cứu của Greenbaum và cộng sự (2019) chỉ ra rằng, các NHTM thường cố tình tạo ra các khoảng chênh lệch về thời hạn của danh mục TSC và TSN của chính mình nhằm thu được lợi nhuận từ phần bù kì hạn hoặc từ những kì vọng của chính họ về xu hướng lãi suất. Cụ thể, các NHTM thường tài trợ cho khoản mục của TSC với kì hạn trung và dài hạn bằng TSN có kì hạn ngắn hạn. Điều này dẫn đến rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản mà NHTM phải gánh chịu, trong lịch sử đã xảy ra đối với NCNB Corporation2 và gần đây là ngân hàng Silicon Valley3.

Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của NHTM thông qua mô hình kì tới hạn trong quản lí rủi ro lãi suất. Bằng phương pháp nêu ra, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lẫn NHTM có thể định lượng khả năng thanh toán của các NHTM trên phạm vi danh mục tài sản và nợ phải trả hiện hành khi lãi suất thị trường thay đổi.

2. Phương pháp đo lường mô hình kì tới hạn

2.1. Đối với một tài sản

Giả sử một NHTM đang nắm giữ một trái phiếu Coupon có thông tin như sau:


Suy ra thị giá của trái phiếu Coupon

Giả sử lãi suất thị trường tăng từ 12% lên 13%, lúc này thị giá P1’ của trái phiếu Coupon này sẽ là:

Như vậy, từ đây có thể thấy, lãi suất thị trường tăng 1% thì thị giá trái phiếu Coupon giảm 884.955,75 đồng. Tuy nhiên, giá trị sổ sách của trái phiếu Coupon vẫn là 100.000.000 đồng, nhưng thực tế, nếu ngân hàng bán trái phiếu Coupon này ngay lập tức (giả sử loại trái phiếu Coupon này có tính thanh khoản tốt) thì ngân hàng lỗ 884.955,75 đồng.

Ta có thể công thức hóa về thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon trên như sau:

Khi lãi suất tăng 1%

Như vậy, khi lãi suất tăng 1% thì thị giá của trái phiếu Coupon giảm -1% hay khi lãi suất thay đổi thì thị giá của trái phiếu Coupon thay đổi. Sử dụng quy tắc tam suất, ta có thể có công thức gần đúng như sau:

∆P = -∆r

Từ đây, ta có thể xác định được % thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon khi có sự thay đổi lãi suất bằng ví dụ minh họa. (Bảng 2)

Bảng 2: Thay đổi của thị giá trái phiếu Coupon khi có sự thay đổi lãi suất

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán

Từ những tính toán trên ta có thể thấy rằng, khi lãi suất thị trường tăng:

(i) TSC kì hạn càng dài thì thị giá giảm càng nhiều;

(ii) Tốc độ giảm của các trái phiếu có kì hạn khác nhau là khác nhau;

(iii) Đối với các khoản mục có kì hạn càng dài, giá trị tuyệt đối của sự thay đổi về thị giá càng lớn, tức thiệt hại càng lớn, nhưng tốc độ thiệt hại giảm dần khi kì hạn tăng dần.

2.2. Đối với danh mục TSN và TSC

Giả sử NHTM có danh mục TSC và TSN hay nợ phải trả như Bảng 3.

Bảng 3: Danh mục TSC và TSN

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Nhóm tác giả tự giả định

Ta tiến hành tính giá trị kì hạn trung bình và tỉ trọng của từng loại TSC và TSN của danh mục theo công thức sau:




Để tính kì hạn bình quân của TSC và TSN của danh mục ta cần có các thông số sau:

+ Tỉ trọng của từng kì hạn đối với TSC và TSN → Gọi WAi là tỉ trọng TSC; WLi là tỉ trọng TSN thứ i.

+ Kì hạn của từng nhóm TSN và TSC → Gọi MAi là kì hạn TSC; MLi là kì hạn TSN.

Khi đó, kì hạn bình quân của TSC và TSN của danh mục được tính theo công thức sau:



Để ước tính khả năng thanh toán của NHTM ta sử dụng hàm Goal Seek của Excel để thực hiện tính toán thông qua nguyên lí tài chính và các bước thực hiện sau:

+ Khi lãi suất biến thiên sao cho vốn tự có ≤ 0 thì lúc này NHTM mất khả năng thanh toán.

+ Các bước ước tính lãi suất biến thiên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM theo Hình 1.


Hình 1: Quy trình ước tính lãi suất biến thiên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM

Nguồn: Tính toán dự kiến của nhóm tác giả.


Theo số liệu tại Bảng 3 ta có tỉ trọng của từng loại TSC/TSN như Bảng 4.

Bảng 4: Tỉ trọng của từng loại TSC/TSN trên danh mục

Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán


Giả thiết danh mục TSN và TSC có các thông tin sau:


Lúc này bằng công cụ Excel ta có thể tính toán được các thông số sau:

Kì hạn bình quân của danh mục:

Giá trị danh mục TSN và TSC trước và sau khi lãi suất tăng như sau:

Do đó, mức thay đổi trị giá của danh mục sau khi lãi suất thị trường tăng 1%:

∆ Vốn tự có = ∆ Giá danh mục TSC - ∆ Giá danh mục TSN

= -1,84% - (- 0,64%) = - 1,2%

Như vậy, nếu lãi suất thị trường tăng lên 1% thì đối với cơ cấu danh mục trên 100 triệu đồng vốn tự có sẽ giảm 0,12 triệu đồng.

Vốn tự có ban đầu = 572.605.331 triệu đồng - 527.462.024 triệu đồng = 45.143.307 triệu đồng

Khi lãi suất biến thiên sao cho vốn tự có ≤ 0 thì lúc này NHTM mất khả năng thanh toán. Do đó, ta xây dựng hàm mục tiêu cho hàm Goal Seek như sau:

∆ Vốn tự có = ∆ Giá danh mục TSC - ∆ Giá danh mục TSN ≤ - 45.143.30710

Dùng chức năng hàm Goal Seek ta tìm được tại mức lãi luất r = 1,53%/tháng (hay 18,36%/năm) thì NHTM mất khả năng thanh toán. Kết quả này hợp lí đối với danh mục TSN và TSC theo giả thiết đã cho, bởi vì đây cũng chính là xu hướng sử dụng TSC ở kì hạn dài hơn được tài trợ bởi TSN ở kì hạn ngắn hơn nhằm tạo ra phần bù lợi nhuận từ việc chênh lệch kì hạn.

Tiếp theo, nếu như danh mục có kì hạn bình quân của TSN lớn hơn kì hạn bình quân TSC thì do tính chất số liệu mang tính “tĩnh”11, nên dòng tiền vào (thu nhập) dùng để chi trả cho dòng tiền ra (chi phí) trong trung, dài hạn sẽ không đảm bảo và nguy cơ “ăn mòn” vốn tự có dẫn đến mất khả năng thanh toán là điều hiển nhiên.

Đến đây, ta có thể thấy rằng, sự biến thiên của lãi suất thị trường sẽ dẫn đến sự biến thiên của giá trị danh mục TSN và TSC nhạy cảm với lãi suất (nghịch biến lãi suất). Và khi lãi suất thị trường biến thiên thì danh mục TSN và TSC có kì hạn càng dài sẽ biến thiên càng lớn (nghịch biến với lãi suất).

3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo lường kì đến hạn

Phương pháp kì đến hạn dùng để đo lường khả năng thanh toán của NHTM có một số uu điểm và hạn chế theo Bảng 5.


Bảng 5: Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo lường kì đến hạn trong đo lường khả năng thanh toán của NHTM


Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

4. Kết luận

Mặc dù có một số hạn chế cũng như chưa xét đến tính động của số liệu nhưng phương pháp kì đến hạn có thể dùng để đo lường khả năng thanh toán của NHTM tại một thời điểm cụ thể nhằm đưa ra các ngưỡng dự báo về mức lãi suất thị trường mà tại đó NHTM đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán. Đây cũng chính là ưu điểm nổi trội, khoa học hỗ trợ cho việc ra quyết định trong chỉ đạo, điều hành của quản lí cấp cao tại NHTM cũng như kịp thời cung cấp thông tin cho cơ quan quản lí, giám sát NHTM theo dõi, hành động nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Điểm hạn chế của nghiên cứu này là chưa tính đến yếu tố thời lượng của từng loại tài sản, cũng như xem xét đến “tính động” của dữ liệu. Hướng nghiên cứu đề xuất sắp tới đối với vấn đề này là sử dụng mô hình thời lượng (Duration Model) kết hợp với ứng dụng Goal Seek trong Excel để đo lường khả năng thanh toán của NHTM sẽ giải quyết triệt để vấn đề còn tồn tại.

1 Có thể đo lường bằng phương pháp quản lí rủi ro khe hở nhạy cảm về lãi suất (Interest-Sensitivity Analysis - GAP Management).
2 NCNB Corporation, một công ty ngân hàng có trụ sở tại Bắc Carolina, sau này trở thành Nations Bank và rồi sáp nhập với Bank of America. Ngân hàng này dự đoán rằng sẽ có một đợt suy giảm lãi suất vào năm 1990. Do đó, ngân hàng đã kéo dài kì hạn của danh mục đầu tư đến năm 1989. Vào cuối năm đó, bảng cân đối kế toán của ngân hàng này nhạy cảm với nợ phải trả. Nguyên do phần lớn là vì họ nắm giữ 6 tỉ USD trái phiếu dài hạn, được đảm bảo bằng thế chấp tài sản tại Hiệp hội thế chấp quốc gia của Chính phủ (GNMA). Tính đến ngày 31/12/1989, khoản nợ phải trả của NCNB nhiều hơn khoảng 1,5 tỉ USD so với tài sản của nó sẽ được định giá lại trong 12 tháng sau đó. Nếu lãi suất giảm, NCNB sẽ có được khoản lãi khổng lồ. Thay vào đó, lãi suất tăng lên nếu tính đến cuối năm 1989, lợi suất của GNMA 30 năm là 9,49%. Đến ngày 16/3/1990, lợi suất GNMA kì hạn 30 năm là 9,95%. Do đó, NCNB phải chịu khoản lỗ chưa thực hiện 180 triệu USD trong danh mục trái phiếu của mình. Tin tức tiêu cực này cộng với những tiết lộ vào tháng 3/1990 rằng các khoản vay có vấn đề có thể tăng 25% trong quý đầu tiên của năm 1990 đã khiến giá cổ phiếu của NCNB lao dốc từ 46 USD/cổ phiếu trong tuần đầu tiên của tháng 3/1990 xuống còn 40 USD/cổ phiếu vào ngày 19/3/1990, giảm 12%.
3 Xem sự sụp đổ của Ngân hàng Silicon Valley ở đây https://tapchinganhang.gov.vn/su-sup-do-cua-ngan-hang-silicon-valley-nhung-van-de-dat-ra.htm
4 Thị giá của trái phiếu Coupon được tính bằng với C là dòng tiền được trả mỗi kì, n là kì hạn.
5 Mức độ biến động của thị giá
6 = PV(10%/12 kì hạn bình quân TSC - 10%/12 * Giá trị tổng TSC - Giá trị
tổng TSC)

7 = PV(7%/12 kì hạn bình quân TSC - 7%/12 * Giá trị tổng TSN - Giá trị tổng TSC)

8 = PV(11%/12 kì hạn bình quân TSC - 10%/12 * Giá trị tổng TSC - Giá trị tổng TSC)

9 = PV(8%/12 kì hạn bình quân TSC - 7%/12 * Giá trị tổng TSN - Giá trị tổng TSN)

10 = (PV(Lãi suất cần tìm, kì hạn bình quân TSC - Mức sinh lời trung bình TSC/12

*Tổng giá trị TSC - Tổng giá trị TSC)- Hiện giá tổng giá trị TSC trước khi lãi suất tăng) - (PV(Lãi suất cần tìm, kì hạn bình quân TSN - Mức huy động trung bình TSN/12* Tổng giá trị TSN - Tổng giá trị TSC) - Hiện giá tổng giá trị TSN trước khi lãi suất tăng)

11 Số liệu mang tính chất thời điểm và không có tính chất tuần hoàn và chưa xét đến yếu tố hành vi của khách hàng. Chẳng hạn, đối với TSC, dữ liệu kì tới hạn chưa xem xét khả năng tiếp tục nhu cầu vay vốn khi đến hạn, khả năng thu hồi, trả nợ sớm của khách hàng, khả năng giải ngân mới. Đối với TSN, dữ liệu kì tới hạn sẽ không tính đến đặc tính tái tục, khả năng tăng trưởng hoặc sụt giảm huy động.


Tài liệu tham khảo:

1. Greenbaum, S. I., Thakor, A. V, & Boot, A. W. A. B. T.-C. F. I. (Fourth E. (Eds.). (2019). Chapter 5 - Interest Rate Risk (pp. 101-119). Academic Press. https://doi.org/https://doi.org/10.1016/B978-0-12-405208-6.00005-X

2. Rose, P. S., & Hudgins, S. C. (2012). Bank Management & Financial Services. McGraw-Hill Education.


Lê Hữu Nghĩa (Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh)

Trương Văn Tuấn, Vũ Văn Đạt, Nguyễn Trí Thức (NHTM cổ phần Việt Nam Thương Tín)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Gắn kết ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm và hàm ý chính sách

Gắn kết ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm và hàm ý chính sách

Nghiên cứu này đã phân tích mối quan hệ giữa áp dụng ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2017 - 2024. Kết quả cho thấy hiệu quả ESG tổng thể có mối liên hệ tích cực mạnh mẽ và ngày càng tăng cường với hiệu quả tài chính. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa ESG và hiệu quả tài chính gia tăng đáng kể theo thời gian, với bước ngoặt rõ rệt trong giai đoạn 2022 - 2024. Những phát hiện này đóng góp quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu về ngân hàng bền vững tại các thị trường mới nổi Đông Nam Á và đưa ra những hàm ý thực tiễn có giá trị cho các bên liên quan trong ngành Ngân hàng Việt Nam. Khi Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu và cam kết đạt Net Zero vào năm 2050, tầm quan trọng của các thực hành tài chính bền vững dự kiến sẽ ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Quản lý rủi ro thẻ tín dụng -  Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro thẻ tín dụng - Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Thẻ tín dụng ngày càng phổ biến khiến các ngân hàng thương mại đối mặt với rủi ro nợ xấu và kiểm soát chi tiêu. Bài viết phân tích kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học giúp NHTM Việt Nam xây dựng chính sách tín dụng an toàn và ứng dụng công nghệ kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Tín dụng xanh là một trong những trụ cột quan trọng của hệ thống tài chính xanh. Thời gian qua, Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đang thúc đẩy phát triển tín dụng xanh. Tuy được ghi nhận có sự tăng trưởng đều qua các năm nhưng số lượng lĩnh vực đầu tư xanh cũng như tỉ trọng còn hạn chế. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan, cần có nghiên cứu chuyên sâu về phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam.
Nhóm nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số đề xuất, khuyến nghị

Nhóm nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số đề xuất, khuyến nghị

Mục đích của nghiên cứu là cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 78 doanh nghiệp trong giai đoạn 2019 - 2023. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính trên phần mềm Stata 17, kết quả cho thấy các yếu tố như kiểm soát nội bộ, khả năng sinh lời, vốn trí tuệ, đòn bẩy tài chính và chất lượng kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này, từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị cụ thể giúp các doanh nghiệp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thông tin tài chính, đồng thời, cung cấp góc nhìn hữu ích dành cho các nhà đầu tư, giúp họ có cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin rõ ràng về tình hình tài chính, vốn và công nợ của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành và đầu tư chính xác. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các chỉ số tài chính của nhóm doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và nhóm doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản. Các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản thường có chỉ số tài chính không ổn định (quá cao hoặc quá thấp) so với các doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Những năm gần đây, với sự chuyển đổi số mạnh mẽ và sự phát triển không ngừng của các công nghệ tiên tiến, việc đo lường mức độ chấp nhận và sử dụng công nghệ mới của người dùng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự sẵn sàng áp dụng công nghệ của một cá nhân sẽ phản ánh khuynh hướng chấp nhận công nghệ của họ trong các hoạt động thường ngày. Để đánh giá chính xác xu hướng này, Chỉ số sẵn sàng công nghệ đã trở thành một công cụ hữu ích, giúp đo lường tâm lý, thái độ và hành vi của người dùng đối với các ứng dụng công nghệ. Từ đó, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ hơn về mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ của các đối tượng mục tiêu, cũng như dự báo xu hướng phát triển của thị trường.
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc gửi phiếu khảo sát dưới hình thức online đến sinh viên các trường đại học.
Xem thêm
Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng, là chủ trương đúng đắn, sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, qua đó, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, là yêu cầu có tính nguyên tắc bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng