Chứng khoán hóa: Kinh nghiệm triển khai trên thế giới và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Thị trường tài chính
Trong bối cảnh hội nhập tài chính, Việt Nam cũng cần có những phương thức tài trợ mới nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ vốn. Chứng khoán hóa có thể sẽ trở thành một giải pháp tiềm năng nhằm tạo ra kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đồng thời góp phần hỗ trợ quản lý rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
aa

Tóm tắt: Trong bối cảnh hội nhập tài chính, Việt Nam cũng cần có những phương thức tài trợ mới nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ vốn. Chứng khoán hóa có thể sẽ trở thành một giải pháp tiềm năng nhằm tạo ra kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đồng thời góp phần hỗ trợ quản lý rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, việc triển khai, áp dụng chứng khoán hóa cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Bài viết này nghiên cứu tổng quan về chứng khoán hóa và kinh nghiệm triển khai chứng khoán hóa tại hai nước điển hình trên thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ, từ đó đưa ra một số khuyến nghị đối với Việt Nam.

Từ khóa: Chứng khoán hóa, quản lý rủi ro, ngân hàng

SECURITIZATION: GLOBAL IMPLEMENTATION EXPERIENCE
AND SOME RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM


Abstract: In the context of financial integration, Vietnam needs new financing methods to improve capital allocation efficiency. Securitization can become a potential solution to create new capital channels for the economy while also supporting risk management for the banking system. However, the implementation and application of securitization have some potential risks. This article provides an overview of securitization, the experience of implementing securitization in two typical countries, including China and the United States, thereby making some recommendations for Vietnam.

Keywords: Securitization, risk management, banking.

1. Tổng quan về chứng khoán hóa

Theo Nghị viện châu Âu, chứng khoán hóa là một kỹ thuật tài chính mà theo đó các tài sản sinh lời có tính đồng nhất cao nhưng thanh khoản thấp được bán cho một bên thứ ba và được bên thứ ba sử dụng làm tài sản thế chấp để phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính. Theo Hiệp hội Chứng khoán châu Á và Thị trường tài chính - Asia Securities Industry and Financial Markets Association (2015), chứng khoán hóa nên được coi là một tập hợp các kỹ thuật hoặc công cụ chứ không phải là một sản phẩm cụ thể. Viện CFA (2015) mô tả chứng khoán hóa là quá trình mua tài sản, đặt chúng vào một nhóm và sau đó, bán chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu của nhóm. Mặc dù có nhiều định nghĩa về chứng khoán hóa nhưng tựu chung lại có thể hiểu, chứng khoán hóa là quá trình, kỹ thuật gom các tài sản có nhiều điểm tương đồng để phát hành chứng khoán (lấy tài sản đó làm đảm bảo) thông qua một bên thứ ba.



Chứng khoán hóa có thể sẽ trở thành một giải pháp tiềm năng nhằm tạo ra kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế, đồng thời góp phần hỗ trợ quản lý rủi ro cho hệ thống ngân hàng (Nguồn ảnh: Internet)


Về nguyên tắc, bất kỳ loại tài sản nào có dòng tiền ổn định đều có thể được chứng khoán hóa (Jobst, 2008). Điều này có nghĩa là các tài sản chứng khoán hóa có thể là các khoản vay thế chấp, khoản vay thương mại hoặc tiêu dùng, khoản vay mua ô tô, khoản vay doanh nghiệp, khoản phải thu thế chấp nhà ở, khoản phải thu thẻ tín dụng,... Nhìn một cách khái quát, một giao dịch chứng khoán hóa bắt đầu bằng việc đơn vị khởi tạo cung cấp khoản vay cho khách hàng. Sau đó, khoản vay được bán cho bên thứ ba và bên thứ ba sử dụng các khoản vay này làm tài sản thế chấp để phát hành chứng khoán. Định kỳ người vay thanh toán gốc và lãi (thông qua tổ chức phục vụ) cho nhà đầu tư.


Hình 1: Quy trình đơn giản của một giao dịch chứng khoán hóa


2. Kinh nghiệm quốc tế trong triển khai chứng khoán hóa

Tại Trung Quốc

Chứng khoán hóa lần đầu tiên được giới thiệu ở Trung Quốc thông qua một chương trình thí điểm vào năm 2005 và bị đình chỉ vào năm 2008 do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Vào tháng 6/2012, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý và Giám sát ngân hàng Trung Quốc (CBRC) và Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã ban hành thông báo khởi động lại chương trình thí điểm chứng khoán hóa trị giá 50 tỉ Nhân dân tệ (7,9 tỉ USD). Vào tháng 8/2013, Chính phủ Trung Quốc đã mở rộng quy mô chứng khoán hóa tài sản bằng cách triển khai thêm một chương trình thí điểm trị giá 200 tỉ Nhân dân tệ (31,6 tỉ USD) (Ngwu, 2016). Loại tài sản chính để chứng khoán hóa ở Trung Quốc là các khoản vay nợ. Ở Trung Quốc, các sản phẩm chứng khoán hóa phải có cấu trúc đơn giản, rõ ràng (Ngwu, 2016).

Hiện tại, không có luật cụ thể nào điều chỉnh hoạt động chứng khoán hóa ở Trung Quốc (Ngwu, 2016). Thay vào đó, có hai chương trình chứng khoán hóa chính do Chính phủ Trung Quốc tài trợ: Chương trình chứng khoán hóa tài sản tín dụng (Credit Asset Securitization Scheme) và Chương trình quản lý đặc biệt tài sản doanh nghiệp (Corporate Asset Special Management Scheme). Chương trình chứng khoán hóa tài sản tín dụng được đồng quản lý bởi PBoC và CBRC. Chương trình quản lý đặc biệt tài sản doanh nghiệp được quản lý bởi Ủy ban Điều tiết chứng khoán Trung Quốc (CSRC) (Chen & Liu, 2015). CBRC chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động chứng khoán hóa của các tổ chức tài chính (như ngân hàng thương mại và các công ty tài chính) và CSRC chịu trách nhiệm về các tổ chức phi tài chính (như công ty cho thuê độc lập, nền tảng thương mại điện tử và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông). Tùy thuộc vào loại tổ chức và cơ quan quản lý, có hai loại sản phẩm chứng khoán hóa: (i) Chứng khoán hóa với cấu trúc ủy thác cho mục đích đặc biệt (SPT) và (ii) Chứng khoán hóa với cấu trúc kế hoạch quản lý tài sản (SAMP). Các tổ chức tài chính do CBRC quản lý áp dụng cấu trúc SPT và các tổ chức phi tài chính do CSRC giám sát áp dụng cấu trúc SAMP (Ngwu, 2016).

Cấu trúc SPT liên quan đến việc chuyển tài sản sang một quỹ tín thác có mục đích đặc biệt, điều này sẽ tạo ra một nhóm tài sản hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán đảm bảo bằng tài sản. Quỹ tín thác có mục đích đặc biệt này là một tổ chức được tách biệt về mặt pháp lý khỏi những người khởi tạo ban đầu. Chứng khoán phát hành theo cơ cấu SPT được giao dịch trên Thị trường trái phiếu liên ngân hàng quốc gia Trung Quốc (NIBM).

Cấu trúc SAMP bao gồm một kế hoạch quản lý tài sản cụ thể được thiết lập theo quy định hành chính về kinh doanh chứng khoán hóa tài sản của các công ty chứng khoán và công ty con của các công ty quản lý quỹ do CSRC công bố năm 2013. Theo cấu trúc SAMP, tài sản được chuyển từ người khởi tạo sang một tổ chức kế hoạch quản lý tài sản cụ thể. SAMP không được tách biệt về mặt pháp lý khỏi người khởi tạo. Chứng khoán phát hành theo cấu trúc SAMP được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải/Thâm Quyến. Các nhà đầu tư chứng khoán hóa theo cấu trúc SAMP khó có thể nhận được ý kiến ​​pháp lý rõ ràng về việc mua bán thực sự (ASIFMA, 2015).

Tại Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là quốc gia có thị trường chứng khoán hóa hàng đầu trên thế giới, thường chiếm khoảng 70% - 80% tổng giá trị chứng khoán hóa phát hành trên thế giới. Thị trường chứng khoán hóa Hoa Kỳ chịu tác động tiêu cực bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2008 - 2009. Khối lượng chứng khoán hóa phát hành năm 2008 giảm trên 50% so với thời kỳ phát triển mạnh mẽ trước đó. Thị trường chứng khoán hóa mặc dù hồi phục vào những năm sau đó, nhưng chỉ đến năm 2020, giá trị chứng khoán hóa phát hành mới vượt mức trước khủng hoảng, đạt trên 4.000 tỉ USD. Nhiều ý kiến cho rằng, khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2008 - 2009 bắt nguồn từ Hoa Kỳ là bắt nguồn từ sản phẩm chứng khoán hóa thế chấp bởi các khoản vay mua nhà dưới chuẩn. Các khoản vay này đến từ các khách hàng có mức tín nhiệm thấp, thu nhập không đủ khả năng thanh toán khoản vay và vốn tự có đóng góp vào khoản vay thấp. Theo đó, khi thị trường bất động sản sụt giảm, người mua nhà không có khả năng thanh toán khoản vay trong khi giá trị đảm bảo là ngôi nhà bị sụt giảm mạnh, khiến nhà đầu tư bị thua lỗ trầm trọng. Phản ứng dây chuyền đã kéo theo sự sụp đổ của thị trường tài chính Hoa Kỳ và toàn cầu giai đoạn 2008 - 2009. Tuy nhiên, nếu xem xét một cách đầy đủ, cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ chứng khoán hóa các khoản vay mua nhà dưới chuẩn còn có sự đóng góp của nhiều yếu tố khác như: (i) Quá trình chứng khoán hóa tạo ra các sản phẩm chứng khoán hóa phức tạp, tính pháp lý không rõ ràng. Điều này gây ra thiệt hại cho nhà đầu tư khi rủi ro xảy ra; (ii) Chứng khoán hóa được các tổ chức định hạng xếp hạng tín nhiệm xếp hạng quá cao so với rủi ro tín dụng sẵn có của nó; (iii) Chính sách tiền tệ nới lỏng quá mức, tạo ra dòng tiền lớn chảy vào các sản phẩm chứng khoán hóa.

Để hạn chế các bất cập này, cơ quan quản lý Hoa Kỳ đã đưa ra hàng loạt các giải pháp để giảm bớt rủi ro đối với các sản phẩm chứng khoán hóa. Cụ thể, Luật Bảo vệ nhà đầu tư và cải tổ Wall Street Dodd Frank (the Dodd - Frank Wall Street Reform and Consumer Protection Act - the Dodd Frank Act) được ban hành tháng 7/2010 được coi là cải tổ pháp lý tổng thể và mạnh mẽ nhất đối thị trường chứng khoán hóa Hoa Kỳ. Luật Dodd Frank đưa ra khung cơ bản cho những thay đổi của thị trường chứng khoán hóa, sau đó, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ chi tiết hóa để triển khai trên thực tế. Những giải pháp để giảm bớt rủi ro bao gồm tăng cường minh bạch thông tin, gia tăng kết nối lợi ích giữa các chủ thể tham gia chứng khoán hóa, giảm bớt sự phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng.

3. Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Sau khi nghiên cứu tổng quan về chứng khoán hóa, kinh nghiệm triển khai tại Trung Quốc và Hoa Kỳ, tác giả bài viết xin đưa ra một số khuyến nghị đối với Việt Nam như sau:

Thứ nhất, xây dựng cơ chế thử nghiệm cho các đợt phát hành chứng khoán hóa và từng bước hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán hóa. Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, thị trường chứng khoán hóa bùng nổ mạnh mẽ từ sau các đợt phát hành chứng khoán hóa thí điểm. Theo đó, Việt Nam cần mạnh dạn vừa thí điểm, thăm dò nhu cầu thị trường, song song với đó là hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán hóa.

Thứ hai, tham khảo khung pháp lý của Hoa Kỳ để xây dựng thị trường chứng khoán hóa chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Như đã đề cập, đây là quốc gia có thị trường chứng khoán hóa phát triển, đã thực hiện nhiều cải tổ cho chứng khoán hóa sau bài học lớn từ khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2008 - 2009. Các bài học quý báu về tăng cường minh bạch thông tin, gia tăng kết nối lợi ích giữa các chủ thể tham gia chứng khoán hóa, giảm bớt sự phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng… cần phải được xem xét để có thể áp dụng tại Việt Nam.

Thứ ba, xem xét phương án xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thông qua chứng khoán hóa. Mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng chứng khoán hóa nợ xấu vẫn được coi là một trong những giải pháp được áp dụng tại Trung Quốc. Đây được coi là xu thế tại nhiều nước trên thế giới và bài toán đặt ra là cần hoàn thiện khung pháp lý để cho giải pháp này có tính khả thi hơn và bớt rủi ro hơn tại Việt Nam, trước mắt thí điểm áp dụng cho nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước (tương tự như Trung Quốc).

Thứ tư, Việt Nam cần nhất quán, thống nhất phát triển một thị trường chứng khoán hóa duy nhất. Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, các phân ngách thị trường rất khác nhau về quy định pháp lý, cơ quan quản lý, cấu trúc thị trường… theo đó, việc kiểm soát rủi ro sẽ khó khăn hơn. Do vậy, cần phải có khung pháp lý thống nhất cho chứng khoán hóa để tạo ra một thị trường chứng khoán hóa lớn hơn, sâu hơn và thanh khoản cao hơn.

Thứ năm, xem xét hình thành cơ quan cho vay tái thế chấp nhà ở quốc gia. Kinh nghiệm nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ cho thấy, chứng khoán hóa được đảm bảo bằng cho vay nhà ở thường là khởi điểm cho thị trường chứng khoán hóa và hiện chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng khối lượng chứng khoán hóa phát hành/lưu hành trên thị trường. Vì vậy, cần hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia thị trường này hình thành và phát triển.

Cuối cùng, tăng cường quản lý rủi ro đạo đức đối với các giao dịch chứng khoán hóa, đặc biệt đối với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm. Điều này có thể thực hiện thông qua tăng cường giám sát hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, yêu cầu chặt chẽ về công bố thông tin đối với các đợt định hạng tín nhiệm, hướng tới giải pháp nhà đầu tư chi trả phí định hạng tín nhiệm. Ngoài ra, nhà đầu tư cần tăng cường năng lực thẩm định khi đầu tư vào các sản phẩm chứng khoán hóa, thay vì phụ thuộc vào kết quả định hạng tín nhiệm. Đối với nhà đầu tư là các ngân hàng thương mại thì cần sử dụng xếp hạng tín dụng nội bộ, giảm sự phụ thuộc xếp hạng rủi ro đối với chứng khoán hóa dựa vào kết quả định hạng tín nhiệm.

Tài liệu tham khảo:

1. ASIFMA- Asia Securities Industry and Financial Markets Association (2015), Securitization in Asia 2015 (Report).
2. CFA Institute (2015), CFA Level I Volume 5 Equity and Fixed Income. Wiley Global Finance.
3. Chen J.H. & Liu H.P. (2015), Securitization in China – overview and issues: Can China develop a viable cross-border securitization market.
4. Jobst A. (2008), Back to basic: What is securitization?, Finance and Development - International Monetary Fund.
5. International Finance Corporation (2004), Securitization: Key Legal and Regulatory Issues.
6. Ngwu F.N. (2016), Regulation of Securitization in China: Learning from the US Experience, Research in International Business and Finance.
7. Securities Industry and Financial Markets Association (2015), U.S Securitization year in review 2015.
8. Wang S. (2013), Developments in the Chinese securitization market, China-EU Law Journal, 3, pp. 275-287.

ThS. Ngô Hồng Hạnh
Trường Đại học Phenikaa
https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ngân hàng trung ương và vàng: Phân tích và hàm ý

Ngân hàng trung ương và vàng: Phân tích và hàm ý

Vàng giữ vai trò rất quan trọng trong chiến lược tài chính của các ngân hàng trung ương toàn cầu. Những động thái gia tăng nắm giữ vàng không chỉ phản ánh sự thay đổi trong cách thức bảo vệ tài sản dự trữ mà còn cho thấy vai trò chiến lược của vàng trong việc đối phó với các biến động kinh tế - chính trị toàn cầu. Việc nắm giữ vàng có hàm ý lớn đối với các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách, yêu cầu sự linh hoạt, thận trọng trong việc ra quyết định về tiền tệ cũng như quản lý tài sản dự trữ quốc gia.
Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thị trường vàng

Ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý thị trường vàng

Việt Nam có một truyền thống lâu đời trong tích trữ vàng như một hình thức bảo toàn tài sản. Thói quen cất giữ vàng qua nhiều thế hệ đã hình thành tâm lý không muốn đưa vàng vào hệ thống tài chính chính thức. Đa phần người dân không có hóa đơn chứng minh nguồn gốc vàng, khiến họ ngần ngại khi tham gia vào các giao dịch có yếu tố kiểm soát. Lượng vàng lớn trong dân nếu không được huy động sẽ không thể phát huy được vai trò hỗ trợ ổn định tài chính tiền tệ quốc gia. Giải pháp quản lý thị trường vàng cần phải bắt đầu từ gỡ bỏ rào cản tâm lý, mở đường cho huy động lượng vàng vật chất đang nằm ngoài hệ thống.
Phân tích bản đồ tri thức trong nghiên cứu về tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số gợi ý cho Việt Nam

Phân tích bản đồ tri thức trong nghiên cứu về tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một số gợi ý cho Việt Nam

Bài viết sử dụng phần mềm CiteSpace, dựa trên phương pháp phân tích bản đồ tri thức (Mapping knowledge domain Analysis), tiến hành phân tích định lượng bằng biểu đồ trực quan và diễn giải định tính của một số lượng lớn tài liệu nghiên cứu, tài liệu có độ trích dẫn, tương tác cao liên quan đến chủ đề tăng trưởng của DNNVV trên kho dữ liệu Web of Science.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Ổn định kinh tế vĩ mô khi tăng trưởng cao tại Việt Nam

Tăng trưởng cao không nhất thiết đi kèm với lạm phát cao, bong bóng tài sản, nợ xấu gia tăng và đồng nội tệ mất giá. Nhưng các yếu tố này vẫn tiềm ẩn như các rủi ro kinh tế vĩ mô, tạo nguy cơ đối với sự ổn định vĩ mô tại Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô trong giai đoạn tăng trưởng cao, với trọng tâm là phát huy điểm mạnh và hạn chế hiệu ứng tiêu cực từ vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ.
Quản lý tài chính cá nhân: Vai trò của lập ngân sách và tiết kiệm tài chính

Quản lý tài chính cá nhân: Vai trò của lập ngân sách và tiết kiệm tài chính

Lập ngân sách và tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính cá nhân. Chúng không chỉ giúp kiểm soát chi tiêu, tạo điều kiện để đạt được các mục tiêu tài chính dài hạn mà còn giảm bớt căng thẳng tài chính và chuẩn bị cho các tình huống khẩn cấp. Việc kết hợp giữa lập ngân sách và tiết kiệm giúp tăng cường kỷ luật tài chính, tạo điều kiện để cá nhân có thể đạt được sự ổn định và thịnh vượng trong cuộc sống.
Những thách thức về biến đổi khí hậu và hàm ý chính sách đối với nợ công

Những thách thức về biến đổi khí hậu và hàm ý chính sách đối với nợ công

Biến đổi khí hậu là thách thức toàn cầu, đòi hỏi đầu tư tài chính lớn, đặc biệt từ ngân sách nhà nước và sự hỗ trợ của các nước phát triển. Việc cân bằng giữa mục tiêu khí hậu và tính bền vững nợ công là vấn đề phức tạp. Bài viết phân tích những hạn chế tài chính mà các nhà hoạch định chính sách gặp phải và đề xuất một số hàm ý chính sách.
Tận dụng cơ hội từ thuế tối thiểu toàn cầu: Góc nhìn từ thực thi chính sách pháp luật

Tận dụng cơ hội từ thuế tối thiểu toàn cầu: Góc nhìn từ thực thi chính sách pháp luật

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển nhanh chóng của các tập đoàn đa quốc gia, việc thực hiện thuế tối thiểu toàn cầu đã trở thành một xu hướng tất yếu nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Đối với Việt Nam, chính sách thuế tối thiểu toàn cầu không chỉ mang lại cơ hội mà còn đặt ra những thách thức đáng kể. Để tối ưu hóa những cơ hội và vượt qua những thách thức này, Việt Nam cần triển khai hiệu quả các biện pháp pháp lý và chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, đồng thời, tăng cường hợp tác quốc tế và đầu tư vào một hệ thống quản lý thuế hiện đại.
Xem thêm
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng