Các bước chuẩn bị để đàm phán hợp đồng trong kinh doanh

Nghiên cứu - Trao đổi
Đàm phán hợp đồng trong hoạt động kinh doanh là một quy trình gồm nhiều bước trong đó có bước chuẩn bị đàm phán. Đây là một bước có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của đàm phán trong nhiều trường hợp. Phạm vi các bước chuẩn bị khá rộng và có thể thay đổi theo từng hợp đồng cần đàm phán. Tuy nhiên, một số yếu tố liên quan đến giai đoạn này có thể áp dụng chung cho phần lớn các hợp đồng, trong đó có cả các hợp đồng được xác lập trong lĩnh vực ngân hàng.
aa

Đàm phán hợp đồng trong hoạt động kinh doanh là một quy trình gồm nhiều bước trong đó có bước chuẩn bị đàm phán. Đây là một bước có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của đàm phán trong nhiều trường hợp. Phạm vi các bước chuẩn bị khá rộng và có thể thay đổi theo từng hợp đồng cần đàm phán. Tuy nhiên, một số yếu tố liên quan đến giai đoạn này có thể áp dụng chung cho phần lớn các hợp đồng, trong đó có cả các hợp đồng được xác lập trong lĩnh vực ngân hàng.

1. Lợi ích của việc chuẩn bị trước đàm phán

Trong cuốn sách nổi tiếng về các bước đàm phán có tựa đề “Managing strategic relationships: The key for business success” (New York: The Free Press, 2001), Giáo sư Leonard Greenhalgh chỉ ra rằng, chuẩn bị trước đàm phán giúp quyết định điều gì là quan trọng, xác định các mục tiêu và suy nghĩ trước về cách thức có thể làm việc với đối tác.

Bản chất của việc đàm phán hợp đồng là tìm kiếm sự nhượng bộ giữa các bên. Do đó, khi có sự chuẩn bị tốt và xác định được các mục tiêu, bạn sẽ không mất thêm nhiều thời gian để suy nghĩ trong đàm phán. Thêm vào đó, bạn sẽ dành được ít nhiều thế chủ động và gây áp lực lên đối tác trong quá trình đàm phán để “dẫn dắt” có lợi hơn cho phía của bạn, đặc biệt là trong trường hợp đối tác của bạn không có sự chuẩn bị tốt cho đàm phán như bạn.

Trong thực tế không phải lúc nào các bên cũng dành thỏa đáng thời gian cho việc chuẩn bị và lên kế hoạch cho đàm phán do các ràng buộc về mặt thời gian, công việc hay đơn giản vì họ cho rằng các công việc này không cần thiết và cần phải hành động ngay, tức là mọi thứ sẽ được quyết định trên bàn đàm phán. Tuy vậy, việc không dành thời gian thỏa đáng cho bước chuẩn bị đàm phán là một điểm yếu quan trọng dẫn tới thất bại của đàm phán bởi vì nếu không có sự chuẩn bị hoặc chuẩn bị không thỏa đáng cho đàm phán có thể có hệ quả1:

- Người đàm phán không thể đặt ra các mục tiêu rõ ràng cần đạt được trong đàm phán. Người đàm phán khi không có các mục đích rõ ràng sẽ không thể đánh giá được các đề xuất của đối tác một cách kịp thời và chính xác. Do đó, họ có thể dễ dàng đồng ý với các giao dịch mà họ sẽ hối tiếc về sau. Mặt khác, họ có cảm giác lúng túng, ở thế phòng thủ và điều này có thể dẫn tới việc kéo dài đàm phán, làm cho đối tác mất kiên nhẫn.

- Do thiếu sự chuẩn bị trước đàm phán, người đàm phán có thể không hiểu được ưu điểm, nhược điểm của các quan điểm chính mình hoặc không thể nhận diện được các điểm mạnh và điểm yếu trong các lập luận của đối tác. Điều này dẫn tới việc họ có thể sẽ không đưa ra các lập luận có tính thuyết phục để bảo vệ cho quan điểm của mình hoặc bác bỏ quan điểm của đối tác.

- Không có trước các phương án dự phòng trong trường hợp đàm phán không thành công.

- Không có phương án ứng phó trong trường hợp đàm phán với các đối tác thiếu thiện chí hoặc dùng các thủ đoạn phi đạo đức.

Thực tế cho thấy, khi một bên thiếu sự chuẩn bị và lập kế hoạch cho đàm phán một hợp đồng thương mại, bên đó có thể sẽ phải trông chờ nhiều vào sự may mắn cho sự thành công của đàm phán. Sự thành công này được hiểu là có được giao dịch lợi nhất cho mình với việc tính cả đến kết quả triển khai thực hiện giao dịch sau này.

2. Một số bước chuẩn bị trước khi đàm phán hợp đồng

2.1. Xác định mục tiêu đàm phán

Trước đàm phán, bạn cần phải xác định rõ điều mà bạn muốn từ đối tác. MIL (bao gồm các chữ cái đầu tiên được in đậm dưới đây) là một phương pháp phổ biến để đặt mục tiêu được phát triển vào năm 1998 bởi Tiến sĩ Gavin Kennedy, trước đây từng giảng dạy tại Đại học Heriot-Watt, Scotland. Ông đề xuất những điều sau đây làm khuôn khổ khi đặt mục tiêu đàm phán2:

- Phải đạt được (Must achive): Mục đích và mục tiêu phải đạt được để có thể kí được hợp đồng.

- Dự kiến đạt được (Intend to achieve): Thể hiện mục tiêu tối ưu đạt được.

- Thích đạt được (Like to achieve): "Phần thêm", nếu có thì tốt chứ không thật sự cần thiết.

Các dạng mục tiêu khác nhau nêu trên sẽ giúp bên đã xác định mục tiêu có thể chủ động có được các quan điểm và trong một số trường hợp là các nhượng bộ rõ ràng trong đàm phán. Chẳng hạn, nếu không đạt được sự đồng thuận với đối tác về các mục tiêu phải đạt được, không nên kí kết hợp đồng bởi vì nếu kí kết hợp đồng trong trường hợp này thì việc triển khai thực hiện hợp đồng về sau có nguy cơ sẽ bất lợi cho doanh nghiệp của bạn.

Cần lưu ý nếu mục tiêu được xác định theo hướng chung chung hay quá rộng thì sẽ khó dẫn dắt hiệu quả việc đàm phán. Nói cách khác, mục tiêu cần được xác định một cách rõ ràng và cụ thể. Thêm vào đó, khi có nhiều mục tiêu cần xem xét mức độ ưu tiên giữa các mục tiêu đó.

2.2. Tìm hiểu thông tin về đối tác

Thông tin cần thu thập về đối tác có thể liên quan đến các mong muốn, ưu tiên hay thậm chí các vấn đề mà đối tác có thể gặp phải. Bạn có thể thu thập các thông tin này thông qua nhiều kênh khác nhau như từ các thông tin được đăng tải công khai trên website, mạng xã hội hay trong các ấn phẩm truyền thông của đối tác, thông tin trên báo chí hay các phương tiện thông tin đại chúng khác, thông tin từ các cơ quan quản lí nhà nước, hiệp hội ngành nghề, hay sàn giao dịch chứng khoán được phép cung cấp theo quy định của pháp luật… Nếu bạn đã từng giao dịch với đối tác, bạn có thể tổng hợp thông tin từ các lần giao dịch đó. Bạn cũng có thể hỏi thông tin từ các bên khác đã giao dịch với đối tác. Thậm chí, nếu có thể, bạn gọi điện thoại và trò chuyện với nhân sự của đối tác trước khi hai bên họp chính thức.

Thông tin thu thập được về đối tác giúp bạn hiểu điều mà họ có thể mong muốn trong đàm phán và khi đối chiếu với các mục tiêu đàm phán của bạn, bạn sẽ xác định được các điểm mà các bên có thể phát sinh mâu thuẫn, các điểm mà các bên có thể nhượng bộ hoặc các điểm mà các bên dễ dàng thống nhất3.

2.3. Xác định các điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong đàm phán

Một trong các phương pháp có thể sử dụng để nhận diện vị thế của hai bên trước khi đàm phán là phân tích SWOT. SWOT được phát triển bởi Viện Nghiên cứu Stanford (Stanford Research Institute) vào giữa những năm 1960 và là từ viết tắt của bốn thành phần cấu thành: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)4.

Chẳng hạn, trong hợp đồng mua bán:

- Điểm mạnh: Đối với bên mua, có thể là kĩ năng đàm phán tốt; còn đối với bên bán, có thể là các sản phẩm đã được cấp bằng bảo hộ sáng chế.

- Điểm yếu: Đối với bên mua, có thể là thiếu hiểu biết về đặc tính kĩ thuật của sản phẩm cần mua; còn đối với bên bán, có thể là chất lượng sản phẩm còn hạn chế so với các nhà cung cấp khác trên thị trường.

- Cơ hội: Đối với bên mua, có thể là tiết kiệm được thêm chi phí; còn đối với bên bán, có thể là đưa ra được giá bán mang tính cạnh tranh trên thị trường.

- Thách thức: Đối với bên mua, có thể là phải mua hàng từ nhà cung cấp độc quyền trên thị trường với sản phẩm cần mua; còn đối với bên bán, có thể là có nhà cung cấp khác với các điều kiện thương mại thuận lợi hơn trên thị trường.

Việc phân tích vị thế đàm phán giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu có thể khai thác trong đàm phán, giúp tạo ra sự linh hoạt nhất định trong đàm phán. Hơn nữa, nó cũng sẽ giúp cho người đàm phán tính toán được trước các nhượng bộ hay đánh đổi (trade-off) cần thiết để đạt được mục tiêu đàm phán5.

2.4. Chuẩn bị nhân sự đàm phán

Không ít người điều hành doanh nghiệp tài năng vẫn mắc sai lầm khi coi đàm phán là một công việc chỉ mang tính cá nhân chứ không phải là một nhiệm vụ chung của tổ chức6. Chính vì thế, họ không tận dụng được các đóng góp, ý tưởng cũng như sự hỗ trợ hay phê chuẩn của các bên liên quan khác trong chính nội bộ công ty của họ và điều này có thể làm giảm hiệu quả của việc đàm phán hợp đồng.

Việc lập một đội ngũ đàm phán (negotiation team) nên tính đến tính cách, trình độ của các thành viên. Không phải người nào tham gia vào việc chuẩn bị đàm phán hợp đồng cũng sẽ được lựa chọn để đàm phán. Số lượng thành viên tham gia đàm phán lí tưởng là từ 3 - 4 người cho dù số lượng này có thể thay đổi phụ thuộc vào lĩnh vực liên quan và tính phức tạp của mỗi giao dịch được đàm phán7. Thành phần của đội ngũ đàm phán cũng nên được điều chỉnh theo loại hợp đồng cần đàm phán. Chẳng hạn, trong trường hợp ngân hàng đàm phán hợp đồng chuyển quyền sử dụng phần mềm thì đội ngũ đàm phán nên bao gồm một người từ bộ phận thương mại, một người có kiến thức kĩ thuật về phần mềm và một cán bộ pháp chế. Kiến thức và kinh nghiệm của họ trong các lĩnh vực khác nhau sẽ bổ sung cho nhau và góp phần vào hiệu quả của đàm phán. Cần lưu ý, trong trường hợp này, trưởng đội ngũ đàm phán (team leader) nên là người từ bộ phận thương mại và việc soạn thảo hợp đồng trước, trong và sau đàm phán nên thuộc trách nhiệm của cán bộ pháp chế. Cũng cần lưu ý, nhân sự kĩ thuật thường không “hào hứng” hay thậm chí còn chủ động “rút lui” khỏi đội ngũ đàm phán. Tuy nhiên, nhân sự này thực sự có vai trò quan trọng nhất là đối với việc đàm phán các hợp đồng mang tính kĩ thuật như hợp đồng chuyển quyền sử dụng phần mềm nêu trên.

Các thành viên của đội ngũ đàm phán cần trao đổi và thống nhất với nhau về mục tiêu, chiến lược và nội dung của đàm phán. Mục đích của điều này là để tạo tiếng nói chung cho bên mà họ đại diện và tránh được sự “lạc điệu” trong việc đưa ra thông điệp hay thậm chí các mâu thuẫn nội bộ mà đối tác có thể khai thác trong quá trình đàm phán.

2.5. Xác định giới hạn của sự thỏa thuận và phương án thay thế

Không phải trong mọi trường hợp đàm phán hợp đồng, kết quả cuối cùng nhất thiết phải là kí được hợp đồng. Người đàm phán cần xác định rõ giới hạn có thể nhượng bộ hay chấp thuận yêu cầu của đối tác. Chẳng hạn, bên bán nên xem xét có thể bán sản phẩm của mình cho đối tác ở mức giá thấp nhất là bao nhiêu. Nếu bán với mức giá thấp hơn mức giá đó, có thể bên bán sẽ không có lợi nhuận. Tương tự, đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng công nghệ, nếu muốn độc quyền sử dụng công nghệ đó tại thị trường Việt Nam, không nên nhượng bộ trước yêu cầu của bên chuyển giao quyền về việc bên đó có thể cấp quyền sử dụng công nghệ cho các bên khác.

Trong các trường hợp này, cần tính trước các phương án thay thế (alternative options), tức là tìm kiếm hay cân nhắc các bên khác có thể trở thành đối tác đàm phán của mình nếu như việc đàm phán với đối tác có liên quan thất bại. Với các trường hợp nêu trên, bên bán có thể đàm phán với các bên mua khác hay bên nhận chuyển giao công nghệ có thể tìm kiếm các bên khác sở hữu công nghệ đó hay công nghệ tương tự.

Việc xác định trước giới hạn của sự thỏa thuận cũng như phương án thay thế sẽ giúp tránh xác lập các hợp đồng mà việc thực hiện sẽ bất lợi trong khi nhu cầu và lợi ích của mình có thể vẫn được đảm bảo.

2.6. Lên chiến lược đàm phán

Việc xác định trước chiến lược đàm phán sẽ giúp các bên xác định rõ các cách thức có thể sử dụng để thuyết phục, áp đặt quan điểm hay cách thức khác để đàm phán với đối tác.

Hai chiến lược đàm phán được ghi nhận từ những năm 1960 và đang được thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới là chiến lược hợp tác (integrative) và chiến lược mất còn (distributive)8.

Chiến lược hợp tác như tên gọi của nó dựa trên tinh thần hợp tác để cùng nhau tìm ra giải pháp tốt cho cả hai bên và cả hai bên đều là những bên thắng trên bàn đàm phán. Khi các bên tham gia cùng sử dụng phương pháp này sẽ trao đổi các ý tưởng và các thông tin một cách thiện chí, sẵn sàng nhượng bộ, tập trung vào lợi ích chung giúp cho quá trình đàm phán nhanh chóng đạt được sự thống nhất với kết quả các bên đều có lợi. Hơn nữa, phương pháp đàm phán này giúp các bên duy trì và phát triển quan hệ về lâu dài.

Chiến lược mất còn được sử dụng khi mỗi bên tập trung vào việc nhận được tối đa bao nhiêu và làm mọi cách để đạt được mục tiêu của mình dù có phải phá vỡ mối quan hệ giữa hai bên. Mỗi bên coi bên kia là đối thủ và mục tiêu là giành được cho mình nhiều lợi ích nhất có thể. Đàm phán theo chiến lược này thường dựa trên sự ép buộc, tận dụng vị thế đàm phán của bên có thế mạnh và đặc biệt là thiếu sự nhượng bộ.

Cách tiếp cận này thường được sử dụng khi các bên đàm phán những hợp đồng được thực hiện một lần hoặc có thời hạn ngắn hoặc trong những ngành hàng có tính cạnh tranh cao. Nếu muốn phát triển mối quan hệ kinh doanh lâu dài, chiến lược đàm phán này sẽ không phải là một lựa chọn phù hợp.

Trong thực tế, một số trường hợp các bên có thể kết hợp cả hai chiến lược này đối với các nội dung khác nhau cần đàm phán.

Do đặc thù mỗi giao dịch hay hợp đồng đều là duy nhất tức là không giống với các giao dịch, hợp đồng khác nên sự chuẩn bị cho việc đàm phán từng hợp đồng, giao dịch cũng khác nhau. Thêm vào đó, nếu doanh nghiệp đã từng đàm phán các hợp đồng tương tự với đối tác hoặc đã có kinh nghiệm trong đàm phán các hợp đồng tương tự, việc chuẩn bị cũng sẽ dễ dàng và linh hoạt hơn. Cũng cần tính đến các yếu tố khác biệt liên quan đến văn hóa đàm phán trong trường hợp đàm phán với đối tác đến từ các quốc gia khác. Hơn nữa, việc chuẩn bị các tài liệu đàm phán cũng như các công việc liên quan đến tổ chức đàm phán là cần thiết để việc đàm phán diễn ra thuận lợi. Cuối cùng, cần áp dụng linh hoạt các bước nêu trên để có thể tiến hành đàm phán hợp đồng một cách có hiệu quả.

1 Roy J. Lewicki, David M. Saunders and Bruce Barry, “Negotiation: Negotiation”, McGraw-Hill Higher Education, 2014, 113.
2 Andrea Cordell (2018), “The Negotiation Handbook”, Routledge, 2nd Edition, 2019, 43.
3 Roy J. Lewicki, David M. Saunders and Bruce Barry, “Negotiation: Negotiation”, McGraw-Hill Higher Education, 2014, 132.
4 Về phương pháp phân tích SWOT, xem thêm P. Jarzabkowski, M. Giulietti and B. Oliveira, ‘Building a strategy toolkit: lessons from business’, AIM Executive briefing, 2009; và T. Hill and R. Westbrook, ‘SWOT analysis: it’s time for a product recall’, Long Range Planning, vol. 30, no. 1 (1997), pages 46-52.
5 Andrea Cordell, “The Negotiation Handbook”, sđd, pages 12-14.
6 Samuel Dinnar and Lawrence Susskind, “The Eight Big Negotiation Mistakes that Entrepreneurs Make”, Negotiation Journal, October 2018, 406.
7 Andrea Cordell, “The Negotiation Handbook”, sđd, 7.

8 Roger Fisher, William L. Ury and Bruce Patton, “Getting to Yes: Negotiating an Agreement Without Giving In”, 1st edition, London: Hutchinson Paperback, 1982; và Richard E. Walton và Robert B. McKersie, “A Behavioural Theory of Labor Negotiations: An Analysis of a Social Interaction System”, 2nd edition, Ithaca, NY: Cornell University Press, 1991.


TS. Bùi Đức Giang (Giảng viên Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội)

Lê Hoàng Long, Nguyễn Đức Phúc (Chương trình Quản trị Doanh nghiệp và Công nghệ, Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với mô hình định lượng, nghiên cứu sẽ làm rõ tác động của rủi ro địa chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa bất bình đẳng kinh tế giữa các địa phương và hoạt động kinh doanh bền vững của doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên tiêu chí ESG. Dữ liệu được thu thập từ hình ảnh vệ tinh và thông tin của hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước. Kết quả giúp đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động bền vững và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp.
Xem thêm
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng