Các bước chuẩn bị để đàm phán hợp đồng trong kinh doanh

Nghiên cứu - Trao đổi
Đàm phán hợp đồng trong hoạt động kinh doanh là một quy trình gồm nhiều bước trong đó có bước chuẩn bị đàm phán. Đây là một bước có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của đàm phán trong nhiều trường hợp. Phạm vi các bước chuẩn bị khá rộng và có thể thay đổi theo từng hợp đồng cần đàm phán. Tuy nhiên, một số yếu tố liên quan đến giai đoạn này có thể áp dụng chung cho phần lớn các hợp đồng, trong đó có cả các hợp đồng được xác lập trong lĩnh vực ngân hàng.
aa

Đàm phán hợp đồng trong hoạt động kinh doanh là một quy trình gồm nhiều bước trong đó có bước chuẩn bị đàm phán. Đây là một bước có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của đàm phán trong nhiều trường hợp. Phạm vi các bước chuẩn bị khá rộng và có thể thay đổi theo từng hợp đồng cần đàm phán. Tuy nhiên, một số yếu tố liên quan đến giai đoạn này có thể áp dụng chung cho phần lớn các hợp đồng, trong đó có cả các hợp đồng được xác lập trong lĩnh vực ngân hàng.

1. Lợi ích của việc chuẩn bị trước đàm phán

Trong cuốn sách nổi tiếng về các bước đàm phán có tựa đề “Managing strategic relationships: The key for business success” (New York: The Free Press, 2001), Giáo sư Leonard Greenhalgh chỉ ra rằng, chuẩn bị trước đàm phán giúp quyết định điều gì là quan trọng, xác định các mục tiêu và suy nghĩ trước về cách thức có thể làm việc với đối tác.

Bản chất của việc đàm phán hợp đồng là tìm kiếm sự nhượng bộ giữa các bên. Do đó, khi có sự chuẩn bị tốt và xác định được các mục tiêu, bạn sẽ không mất thêm nhiều thời gian để suy nghĩ trong đàm phán. Thêm vào đó, bạn sẽ dành được ít nhiều thế chủ động và gây áp lực lên đối tác trong quá trình đàm phán để “dẫn dắt” có lợi hơn cho phía của bạn, đặc biệt là trong trường hợp đối tác của bạn không có sự chuẩn bị tốt cho đàm phán như bạn.

Trong thực tế không phải lúc nào các bên cũng dành thỏa đáng thời gian cho việc chuẩn bị và lên kế hoạch cho đàm phán do các ràng buộc về mặt thời gian, công việc hay đơn giản vì họ cho rằng các công việc này không cần thiết và cần phải hành động ngay, tức là mọi thứ sẽ được quyết định trên bàn đàm phán. Tuy vậy, việc không dành thời gian thỏa đáng cho bước chuẩn bị đàm phán là một điểm yếu quan trọng dẫn tới thất bại của đàm phán bởi vì nếu không có sự chuẩn bị hoặc chuẩn bị không thỏa đáng cho đàm phán có thể có hệ quả1:

- Người đàm phán không thể đặt ra các mục tiêu rõ ràng cần đạt được trong đàm phán. Người đàm phán khi không có các mục đích rõ ràng sẽ không thể đánh giá được các đề xuất của đối tác một cách kịp thời và chính xác. Do đó, họ có thể dễ dàng đồng ý với các giao dịch mà họ sẽ hối tiếc về sau. Mặt khác, họ có cảm giác lúng túng, ở thế phòng thủ và điều này có thể dẫn tới việc kéo dài đàm phán, làm cho đối tác mất kiên nhẫn.

- Do thiếu sự chuẩn bị trước đàm phán, người đàm phán có thể không hiểu được ưu điểm, nhược điểm của các quan điểm chính mình hoặc không thể nhận diện được các điểm mạnh và điểm yếu trong các lập luận của đối tác. Điều này dẫn tới việc họ có thể sẽ không đưa ra các lập luận có tính thuyết phục để bảo vệ cho quan điểm của mình hoặc bác bỏ quan điểm của đối tác.

- Không có trước các phương án dự phòng trong trường hợp đàm phán không thành công.

- Không có phương án ứng phó trong trường hợp đàm phán với các đối tác thiếu thiện chí hoặc dùng các thủ đoạn phi đạo đức.

Thực tế cho thấy, khi một bên thiếu sự chuẩn bị và lập kế hoạch cho đàm phán một hợp đồng thương mại, bên đó có thể sẽ phải trông chờ nhiều vào sự may mắn cho sự thành công của đàm phán. Sự thành công này được hiểu là có được giao dịch lợi nhất cho mình với việc tính cả đến kết quả triển khai thực hiện giao dịch sau này.

2. Một số bước chuẩn bị trước khi đàm phán hợp đồng

2.1. Xác định mục tiêu đàm phán

Trước đàm phán, bạn cần phải xác định rõ điều mà bạn muốn từ đối tác. MIL (bao gồm các chữ cái đầu tiên được in đậm dưới đây) là một phương pháp phổ biến để đặt mục tiêu được phát triển vào năm 1998 bởi Tiến sĩ Gavin Kennedy, trước đây từng giảng dạy tại Đại học Heriot-Watt, Scotland. Ông đề xuất những điều sau đây làm khuôn khổ khi đặt mục tiêu đàm phán2:

- Phải đạt được (Must achive): Mục đích và mục tiêu phải đạt được để có thể kí được hợp đồng.

- Dự kiến đạt được (Intend to achieve): Thể hiện mục tiêu tối ưu đạt được.

- Thích đạt được (Like to achieve): "Phần thêm", nếu có thì tốt chứ không thật sự cần thiết.

Các dạng mục tiêu khác nhau nêu trên sẽ giúp bên đã xác định mục tiêu có thể chủ động có được các quan điểm và trong một số trường hợp là các nhượng bộ rõ ràng trong đàm phán. Chẳng hạn, nếu không đạt được sự đồng thuận với đối tác về các mục tiêu phải đạt được, không nên kí kết hợp đồng bởi vì nếu kí kết hợp đồng trong trường hợp này thì việc triển khai thực hiện hợp đồng về sau có nguy cơ sẽ bất lợi cho doanh nghiệp của bạn.

Cần lưu ý nếu mục tiêu được xác định theo hướng chung chung hay quá rộng thì sẽ khó dẫn dắt hiệu quả việc đàm phán. Nói cách khác, mục tiêu cần được xác định một cách rõ ràng và cụ thể. Thêm vào đó, khi có nhiều mục tiêu cần xem xét mức độ ưu tiên giữa các mục tiêu đó.

2.2. Tìm hiểu thông tin về đối tác

Thông tin cần thu thập về đối tác có thể liên quan đến các mong muốn, ưu tiên hay thậm chí các vấn đề mà đối tác có thể gặp phải. Bạn có thể thu thập các thông tin này thông qua nhiều kênh khác nhau như từ các thông tin được đăng tải công khai trên website, mạng xã hội hay trong các ấn phẩm truyền thông của đối tác, thông tin trên báo chí hay các phương tiện thông tin đại chúng khác, thông tin từ các cơ quan quản lí nhà nước, hiệp hội ngành nghề, hay sàn giao dịch chứng khoán được phép cung cấp theo quy định của pháp luật… Nếu bạn đã từng giao dịch với đối tác, bạn có thể tổng hợp thông tin từ các lần giao dịch đó. Bạn cũng có thể hỏi thông tin từ các bên khác đã giao dịch với đối tác. Thậm chí, nếu có thể, bạn gọi điện thoại và trò chuyện với nhân sự của đối tác trước khi hai bên họp chính thức.

Thông tin thu thập được về đối tác giúp bạn hiểu điều mà họ có thể mong muốn trong đàm phán và khi đối chiếu với các mục tiêu đàm phán của bạn, bạn sẽ xác định được các điểm mà các bên có thể phát sinh mâu thuẫn, các điểm mà các bên có thể nhượng bộ hoặc các điểm mà các bên dễ dàng thống nhất3.

2.3. Xác định các điểm mạnh, điểm yếu của các bên trong đàm phán

Một trong các phương pháp có thể sử dụng để nhận diện vị thế của hai bên trước khi đàm phán là phân tích SWOT. SWOT được phát triển bởi Viện Nghiên cứu Stanford (Stanford Research Institute) vào giữa những năm 1960 và là từ viết tắt của bốn thành phần cấu thành: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)4.

Chẳng hạn, trong hợp đồng mua bán:

- Điểm mạnh: Đối với bên mua, có thể là kĩ năng đàm phán tốt; còn đối với bên bán, có thể là các sản phẩm đã được cấp bằng bảo hộ sáng chế.

- Điểm yếu: Đối với bên mua, có thể là thiếu hiểu biết về đặc tính kĩ thuật của sản phẩm cần mua; còn đối với bên bán, có thể là chất lượng sản phẩm còn hạn chế so với các nhà cung cấp khác trên thị trường.

- Cơ hội: Đối với bên mua, có thể là tiết kiệm được thêm chi phí; còn đối với bên bán, có thể là đưa ra được giá bán mang tính cạnh tranh trên thị trường.

- Thách thức: Đối với bên mua, có thể là phải mua hàng từ nhà cung cấp độc quyền trên thị trường với sản phẩm cần mua; còn đối với bên bán, có thể là có nhà cung cấp khác với các điều kiện thương mại thuận lợi hơn trên thị trường.

Việc phân tích vị thế đàm phán giúp xác định các điểm mạnh và điểm yếu có thể khai thác trong đàm phán, giúp tạo ra sự linh hoạt nhất định trong đàm phán. Hơn nữa, nó cũng sẽ giúp cho người đàm phán tính toán được trước các nhượng bộ hay đánh đổi (trade-off) cần thiết để đạt được mục tiêu đàm phán5.

2.4. Chuẩn bị nhân sự đàm phán

Không ít người điều hành doanh nghiệp tài năng vẫn mắc sai lầm khi coi đàm phán là một công việc chỉ mang tính cá nhân chứ không phải là một nhiệm vụ chung của tổ chức6. Chính vì thế, họ không tận dụng được các đóng góp, ý tưởng cũng như sự hỗ trợ hay phê chuẩn của các bên liên quan khác trong chính nội bộ công ty của họ và điều này có thể làm giảm hiệu quả của việc đàm phán hợp đồng.

Việc lập một đội ngũ đàm phán (negotiation team) nên tính đến tính cách, trình độ của các thành viên. Không phải người nào tham gia vào việc chuẩn bị đàm phán hợp đồng cũng sẽ được lựa chọn để đàm phán. Số lượng thành viên tham gia đàm phán lí tưởng là từ 3 - 4 người cho dù số lượng này có thể thay đổi phụ thuộc vào lĩnh vực liên quan và tính phức tạp của mỗi giao dịch được đàm phán7. Thành phần của đội ngũ đàm phán cũng nên được điều chỉnh theo loại hợp đồng cần đàm phán. Chẳng hạn, trong trường hợp ngân hàng đàm phán hợp đồng chuyển quyền sử dụng phần mềm thì đội ngũ đàm phán nên bao gồm một người từ bộ phận thương mại, một người có kiến thức kĩ thuật về phần mềm và một cán bộ pháp chế. Kiến thức và kinh nghiệm của họ trong các lĩnh vực khác nhau sẽ bổ sung cho nhau và góp phần vào hiệu quả của đàm phán. Cần lưu ý, trong trường hợp này, trưởng đội ngũ đàm phán (team leader) nên là người từ bộ phận thương mại và việc soạn thảo hợp đồng trước, trong và sau đàm phán nên thuộc trách nhiệm của cán bộ pháp chế. Cũng cần lưu ý, nhân sự kĩ thuật thường không “hào hứng” hay thậm chí còn chủ động “rút lui” khỏi đội ngũ đàm phán. Tuy nhiên, nhân sự này thực sự có vai trò quan trọng nhất là đối với việc đàm phán các hợp đồng mang tính kĩ thuật như hợp đồng chuyển quyền sử dụng phần mềm nêu trên.

Các thành viên của đội ngũ đàm phán cần trao đổi và thống nhất với nhau về mục tiêu, chiến lược và nội dung của đàm phán. Mục đích của điều này là để tạo tiếng nói chung cho bên mà họ đại diện và tránh được sự “lạc điệu” trong việc đưa ra thông điệp hay thậm chí các mâu thuẫn nội bộ mà đối tác có thể khai thác trong quá trình đàm phán.

2.5. Xác định giới hạn của sự thỏa thuận và phương án thay thế

Không phải trong mọi trường hợp đàm phán hợp đồng, kết quả cuối cùng nhất thiết phải là kí được hợp đồng. Người đàm phán cần xác định rõ giới hạn có thể nhượng bộ hay chấp thuận yêu cầu của đối tác. Chẳng hạn, bên bán nên xem xét có thể bán sản phẩm của mình cho đối tác ở mức giá thấp nhất là bao nhiêu. Nếu bán với mức giá thấp hơn mức giá đó, có thể bên bán sẽ không có lợi nhuận. Tương tự, đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng công nghệ, nếu muốn độc quyền sử dụng công nghệ đó tại thị trường Việt Nam, không nên nhượng bộ trước yêu cầu của bên chuyển giao quyền về việc bên đó có thể cấp quyền sử dụng công nghệ cho các bên khác.

Trong các trường hợp này, cần tính trước các phương án thay thế (alternative options), tức là tìm kiếm hay cân nhắc các bên khác có thể trở thành đối tác đàm phán của mình nếu như việc đàm phán với đối tác có liên quan thất bại. Với các trường hợp nêu trên, bên bán có thể đàm phán với các bên mua khác hay bên nhận chuyển giao công nghệ có thể tìm kiếm các bên khác sở hữu công nghệ đó hay công nghệ tương tự.

Việc xác định trước giới hạn của sự thỏa thuận cũng như phương án thay thế sẽ giúp tránh xác lập các hợp đồng mà việc thực hiện sẽ bất lợi trong khi nhu cầu và lợi ích của mình có thể vẫn được đảm bảo.

2.6. Lên chiến lược đàm phán

Việc xác định trước chiến lược đàm phán sẽ giúp các bên xác định rõ các cách thức có thể sử dụng để thuyết phục, áp đặt quan điểm hay cách thức khác để đàm phán với đối tác.

Hai chiến lược đàm phán được ghi nhận từ những năm 1960 và đang được thừa nhận rộng rãi hiện nay trên thế giới là chiến lược hợp tác (integrative) và chiến lược mất còn (distributive)8.

Chiến lược hợp tác như tên gọi của nó dựa trên tinh thần hợp tác để cùng nhau tìm ra giải pháp tốt cho cả hai bên và cả hai bên đều là những bên thắng trên bàn đàm phán. Khi các bên tham gia cùng sử dụng phương pháp này sẽ trao đổi các ý tưởng và các thông tin một cách thiện chí, sẵn sàng nhượng bộ, tập trung vào lợi ích chung giúp cho quá trình đàm phán nhanh chóng đạt được sự thống nhất với kết quả các bên đều có lợi. Hơn nữa, phương pháp đàm phán này giúp các bên duy trì và phát triển quan hệ về lâu dài.

Chiến lược mất còn được sử dụng khi mỗi bên tập trung vào việc nhận được tối đa bao nhiêu và làm mọi cách để đạt được mục tiêu của mình dù có phải phá vỡ mối quan hệ giữa hai bên. Mỗi bên coi bên kia là đối thủ và mục tiêu là giành được cho mình nhiều lợi ích nhất có thể. Đàm phán theo chiến lược này thường dựa trên sự ép buộc, tận dụng vị thế đàm phán của bên có thế mạnh và đặc biệt là thiếu sự nhượng bộ.

Cách tiếp cận này thường được sử dụng khi các bên đàm phán những hợp đồng được thực hiện một lần hoặc có thời hạn ngắn hoặc trong những ngành hàng có tính cạnh tranh cao. Nếu muốn phát triển mối quan hệ kinh doanh lâu dài, chiến lược đàm phán này sẽ không phải là một lựa chọn phù hợp.

Trong thực tế, một số trường hợp các bên có thể kết hợp cả hai chiến lược này đối với các nội dung khác nhau cần đàm phán.

Do đặc thù mỗi giao dịch hay hợp đồng đều là duy nhất tức là không giống với các giao dịch, hợp đồng khác nên sự chuẩn bị cho việc đàm phán từng hợp đồng, giao dịch cũng khác nhau. Thêm vào đó, nếu doanh nghiệp đã từng đàm phán các hợp đồng tương tự với đối tác hoặc đã có kinh nghiệm trong đàm phán các hợp đồng tương tự, việc chuẩn bị cũng sẽ dễ dàng và linh hoạt hơn. Cũng cần tính đến các yếu tố khác biệt liên quan đến văn hóa đàm phán trong trường hợp đàm phán với đối tác đến từ các quốc gia khác. Hơn nữa, việc chuẩn bị các tài liệu đàm phán cũng như các công việc liên quan đến tổ chức đàm phán là cần thiết để việc đàm phán diễn ra thuận lợi. Cuối cùng, cần áp dụng linh hoạt các bước nêu trên để có thể tiến hành đàm phán hợp đồng một cách có hiệu quả.

1 Roy J. Lewicki, David M. Saunders and Bruce Barry, “Negotiation: Negotiation”, McGraw-Hill Higher Education, 2014, 113.
2 Andrea Cordell (2018), “The Negotiation Handbook”, Routledge, 2nd Edition, 2019, 43.
3 Roy J. Lewicki, David M. Saunders and Bruce Barry, “Negotiation: Negotiation”, McGraw-Hill Higher Education, 2014, 132.
4 Về phương pháp phân tích SWOT, xem thêm P. Jarzabkowski, M. Giulietti and B. Oliveira, ‘Building a strategy toolkit: lessons from business’, AIM Executive briefing, 2009; và T. Hill and R. Westbrook, ‘SWOT analysis: it’s time for a product recall’, Long Range Planning, vol. 30, no. 1 (1997), pages 46-52.
5 Andrea Cordell, “The Negotiation Handbook”, sđd, pages 12-14.
6 Samuel Dinnar and Lawrence Susskind, “The Eight Big Negotiation Mistakes that Entrepreneurs Make”, Negotiation Journal, October 2018, 406.
7 Andrea Cordell, “The Negotiation Handbook”, sđd, 7.

8 Roger Fisher, William L. Ury and Bruce Patton, “Getting to Yes: Negotiating an Agreement Without Giving In”, 1st edition, London: Hutchinson Paperback, 1982; và Richard E. Walton và Robert B. McKersie, “A Behavioural Theory of Labor Negotiations: An Analysis of a Social Interaction System”, 2nd edition, Ithaca, NY: Cornell University Press, 1991.


TS. Bùi Đức Giang (Giảng viên Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội)

Lê Hoàng Long, Nguyễn Đức Phúc (Chương trình Quản trị Doanh nghiệp và Công nghệ, Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng