Ứng dụng tính toán thông minh trong ngành tài chính - ngân hàng

Công nghệ & ngân hàng số
Các ứng dụng tính toán thông minh (Computational Intelligence) trong ngành tài chính - ngân hàng được triển khai đã cung cấp các giải pháp kinh doanh hiệu quả và tạo ra các trải nghiệm tích cực cho khách hàng. Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), công nghệ thông tin và Internet là công cụ quan trọng trong quá trình chuyển đổi số ngành Ngân hàng.
aa

Tóm tắt: Các ứng dụng tính toán thông minh (Computational Intelligence) trong ngành tài chính - ngân hàng được triển khai đã cung cấp các giải pháp kinh doanh hiệu quả và tạo ra các trải nghiệm tích cực cho khách hàng. Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), công nghệ thông tin và Internet là công cụ quan trọng trong quá trình chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Bài viết đề cập đến các ứng dụng tính toán thông minh và tiện ích của nó trong ngành tài chính - ngân hàng, tập trung chủ yếu vào tự động hóa hoạt động ngân hàng và sự tham gia của khách hàng, phân tích về cách tổ chức và định hình môi trường làm việc nhằm cải thiện các hoạt động kinh doanh.

Từ khóa: Trí tuệ tính toán, tài chính - ngân hàng, AI, tương tác với khách hàng, tự động hóa hoạt động ngân hàng.

INTELLIGENT CALCULATION APPLICATION FOR THE FINANCE AND BANKING INDUSTRY

Abstract: The deployment of Computational Intelligence applications in the finance and banking industry has provided effective business solutions and created positive customer experiences. Artificial intelligence, information technology, and the internet are important tools in the digital transformation of the banking industry. The article presents the applications and utilities of Computational Intelligence in finance and banking industry, focusing primarily on automating banking operations and customer engagement, and analyzing how organizations shape their working environment to improve business operations.


Keywords: Computational intelligence, banking and finance, artificial intelligence, customer engagement, banking operations automation.

1. AI và tiềm năng của AI trong ngành tài chính - ngân hàng

Trong những năm gần đây, việc sử dụng AI và robot thông minh đang nhận được sự quan tâm hàng đầu trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng. Người ta cho rằng, AI có thể nâng cao khả năng ra quyết định, cải thiện khả năng phân tích và tự động hóa các quy trình kinh doanh như cho vay, bảo hiểm, phát hiện gian lận, tuân thủ các chính sách, trải nghiệm khách hàng, quản lí rủi ro... Ứng dụng robot trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nhằm giúp các quy trình thủ công được tự động hóa với sự giám sát của con người để tăng hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí. Hiện nay, trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, AI đang được sử dụng trong khai thác dữ liệu, nhận dạng giọng nói, nhận dạng mẫu, phân tích thị trường, chiến lược đầu tư và trong phát triển hệ thống công nghệ thông tin để giảm lỗi và thích ứng hiệu quả với các thay đổi về quy định và cơ sở hạ tầng. Trong những năm qua, lượng dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức tài chính - ngân hàng đã tăng lên đáng kể, điều này tạo ra nhu cầu hiểu và phân tích kho dữ liệu này để cải thiện dịch vụ. Xã hội và thị trường đang phải đối mặt với những cải tiến mạnh mẽ về công nghệ và AI đã mang đến cơ hội để xem xét các vấn đề phức tạp, đưa ra giải pháp nhanh chóng. Sử dụng dữ liệu lớn (Big Data) và AI để tạo ra những hiểu biết sâu sắc tạo điều kiện đổi mới sản phẩm và quy trình.

Trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, các giám đốc điều hành cho rằng, AI rất triển vọng, tuy nhiên, họ cũng e ngại về việc áp dụng nó. Mặc dù đã có sự đổi mới liên tục và đầu tư vào tính toán thông minh đang diễn ra trên toàn cầu và AI hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả quản lí rủi ro, trải nghiệm khách hàng, các quyết định kinh doanh được cải thiện nhanh hơn và thông minh hơn, nhưng vẫn tạo ra những lo ngại. Mối lo ngại này có thể được giảm bớt bằng cách tiếp cận có hệ thống để quản lí các mô hình AI từ khi bắt đầu áp dụng cho đến khi gỡ bỏ trong các tổ chức tài chính - ngân hàng. Tổ chức cần xác định rõ mục tiêu và thực hiện các bước thích hợp để thiết kế lộ trình áp dụng AI trong môi trường kinh doanh năng động này. Điều các tổ chức tài chính - ngân hàng quan tâm là làm thế nào để có thể áp dụng AI hiệu quả trong hoạt động và ra quyết định, giúp cho việc áp dụng AI thành công và đạt được lợi ích trong nhiều lĩnh vực như tiết kiệm chi phí, tạo ra các quy trình hiệu quả và cải thiện trải nghiệm của khách hàng.

AI bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu của thập niên 1950, khi Allan Touring đề xuất rằng, con người sử dụng thông tin để áp dụng lí luận và đưa ra quyết định chính xác. Tuy nhiên, do máy tính và hệ thống thời điểm đó còn rất cơ bản, nên không có nhiều tiến bộ. Vào những năm 1980, khái niệm về AI đã khá rõ nét khi John Hopfield và David Rumelhart giới thiệu các kĩ thuật học sâu, cho phép máy tính học bằng cách sử dụng kiến thức trong quá khứ. Đến những năm 1990, trọng tâm được chuyển sang nâng cao sức mạnh tính toán và tăng cường nó với lập trình logic, tạo thành nền tảng của AI thương mại. Trong hai thập kỉ qua, sự phát triển của AI đã tăng đáng kể và bắt đầu từ khi Tập đoàn về công nghệ máy tính đa quốc gia (International Business Machines - IBM) phát triển máy tính có tên Deep Blue có khả năng chơi cờ với con người. Deep Blue đã đánh bại nhà vô địch thế giới Gary Kasparov, đây là lần đầu tiên trí thông minh của con người bị đánh bại bởi một cỗ máy do con người tạo ra.

AI và robot đã được ứng dụng trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, điều quan trọng là phải hiểu rõ tính ổn định của nó, kiểm soát quản lí một cách chặt chẽ các rủi ro liên quan. Trong vài năm qua, có sự tăng đáng kể về gian lận báo cáo tài chính và các chi phí liên quan. Sử dụng các kĩ thuật máy tính khác nhau cho các ứng dụng kinh doanh có thể giúp phát hiện và dự đoán các trường hợp gian lận. Sự triển khai các kĩ thuật AI đa dạng có thể tăng năng suất của ngân hàng lên đến 40%. Các giải pháp được cung cấp bởi AI có thể giúp xử lí lượng dữ liệu lớn và hỗ trợ giải quyết các nhiệm vụ mà trước đây chỉ con người mới có thể làm được. AI được áp dụng để tạo các mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh. Ba vấn đề cần quan tâm khi áp dụng AI là: Đào tạo lại lực lượng lao động để thích ứng với AI, ảnh hưởng của AI đến doanh nghiệp và xem xét các rào cản có thể cản trở tác động của AI. Nếu các nhà quản lí chú trọng giải quyết ba vấn đề này, khả năng duy trì của tổ chức sẽ bền vững, không bị ảnh hưởng quá nhiều trong bối cảnh đầy biến động.

Thời gian tới, AI sẽ tạo ra những thay đổi mới cho ngành tài chính - ngân hàng, tập trung vào sự sáng tạo, trí tuệ và tự động hóa. Nó sẽ cải thiện khả năng ra quyết định, tăng cường tự động hóa, nâng cao trí thông minh mô phỏng, giảm chi phí và tạo ra nhiều doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, một số công việc sẽ bị thay thế bởi AI, những công việc còn lại được cơ cấu lại và sẽ có sự lựa chọn những việc làm mới, tạo ra hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời giữ chân nhân viên. Theo các chuyên gia, đến năm 2027, hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng sẽ tăng lên 42%, bảo hiểm tăng 29% và thị trường vốn tăng 56%. AI và trí thông minh mô phỏng có thể hợp tác nhằm tăng hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng.

2. Ứng dụng của tính toán thông minh trong ngành tài chính - ngân hàng

Mô hình cho vay và tín dụng

Để giảm thiểu rủi ro tài chính, một mô hình dựa trên AI được sử dụng để ra quyết định tín dụng và cho vay. Mô hình này cho phép các tổ chức tín dụng kiểm soát quy trình tín dụng và cho vay một cách chặt chẽ hơn. Nhờ vào mô hình thông minh này, các đơn vị đáng tin cậy với mức rủi ro tín dụng thấp sẽ được chấp nhận, trong khi những đơn vị có mức rủi ro cao sẽ bị từ chối. Thông thường, các tổ chức tín dụng sử dụng quy trình đánh giá tín dụng thủ công dựa trên các phương pháp thống kê truyền thống. Để tính điểm tín dụng và đưa ra quyết định cho vay, các mô hình truyền thống này dựa vào dữ liệu giao dịch tài chính và lịch sử thanh toán với các tổ chức tài chính - ngân hàng. Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ, có nhiều bộ dữ liệu mới được thu thập bao gồm các nguồn dữ liệu không cấu trúc và bán cấu trúc như tìm kiếm trực tuyến, hoạt động mạng xã hội và tiêu thụ nội dung trực tuyến. Các thuật toán máy học cùng với các bộ dữ liệu này giúp các tổ chức cho vay xếp hạng tín dụng và đưa ra quyết định cho vay một cách chính xác hơn. Điều cần lưu ý là việc truy cập vào các bộ dữ liệu này có thể bị ảnh hưởng bởi quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu, vì vậy, các tổ chức cho vay cần phải thận trọng khi tiếp cận để tránh các vấn đề liên quan đến chính sách. Việc áp dụng các công cụ và thuật toán máy học mang lại nhiều tiềm năng cho đánh giá tín dụng với các yếu tố định tính như khả năng chi trả.

Trợ lí ảo được hỗ trợ bởi AI mang đến trải nghiệm cho khách hàng

Khái niệm về tác nhân thông minh nhân tạo cho thị trường tài chính đã được đưa ra vào năm 2001 bởi Nicholas. Giải pháp phần mềm tác nhân AI đề xuất sử dụng thuật toán Heuristic và tự học để bắt chước trí thông minh của con người trong môi trường kiểm soát. Từ đó, các đại lí dựa trên AI đã được chuyển đổi thành Chatbot và được áp dụng rộng rãi trong các ngân hàng thương mại lớn trên toàn cầu, bao gồm: Bank of America (BoA), JPMorgan Chase, Wells Fargo, Capital One, USAA, American Express, HSBC, SEB và Commonwealth Bank. Chatbot được sử dụng để tương tác với khách hàng và cung cấp trải nghiệm được cá nhân hóa. Phiên bản hiện đại của Chatbot là các chương trình tự động dựa trên khái niệm xử lí ngôn ngữ tự nhiên với khả năng tương tác bằng ngôn ngữ của khách hàng gồm cả giọng nói và văn bản. Các chương trình này có thuật toán học máy được tích hợp để đảm bảo cải tiến liên tục và cung cấp dịch vụ tức thì, hỗ trợ công việc liên quan đến giao dịch cho khách hàng. Sử dụng Chatbot trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích kinh tế. Theo nghiên cứu của Gartner, Chatbot đã xử lí được hơn 85% đối với tất cả tương tác dịch vụ khách hàng vào cuối năm 2020. Báo cáo của Juniper cũng cho thấy, việc áp dụng Chatbot tiết kiệm được 8 tỉ USD trong năm 2022.

Ứng dụng AI cho bảo hiểm

Ứng dụng AI cho lĩnh vực bảo hiểm đang được sử dụng phổ biến ở các nền kinh tế phát triển. Nhờ các chức năng như bảo lãnh phát hành, xử lí yêu cầu, tính toán và đánh giá rủi ro, các thuật toán học máy đang được áp dụng để đánh giá giá cả và tiếp thị các sản phẩm bảo hiểm được cá nhân hóa dựa trên dữ liệu thời gian thực thu thập thông qua các thiết bị kết nối, cảm biến, giám sát vị trí và dấu vết kĩ thuật số. Các hệ thống sử dụng AI này dựa trên học máy và xử lí ngôn ngữ tự nhiên, được học tập liên tục từ các tập dữ liệu lịch sử và cung cấp ước tính cho việc xác nhận quyền sở hữu, giúp giảm chi phí hoạt động và thời gian xử lí yêu cầu bảo hiểm.

Sử dụng AI để phát hiện gian lận

Gian lận là một trong những vấn đề quan trọng được sử dụng để áp dụng AI trong ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng. Gian lận tài chính là việc sử dụng trái phép các giao dịch trên thiết bị di động và nền tảng bằng cách đánh cắp danh tính, dẫn đến các hoạt động gian lận. Ngoài ra, gian lận tài chính còn có thể được định nghĩa là sử dụng gian lận thẻ tín dụng hoặc tiền mặt, gian lận các yêu cầu bồi thường hợp đồng bảo hiểm, các giao dịch trái phép và chuyển tiền được thực hiện dưới danh tính bị đánh cắp. Sự phát triển của AI đã đạt đến mức độ robot có thể xác định các giao dịch gian lận một cách hiệu quả. Thuật toán cơ bản sử dụng dữ liệu lịch sử được sử dụng để tạo ra một mô hình phức tạp hỗ trợ công tác dự đoán. Nếu dữ liệu lịch sử không đủ để phân tích, dữ liệu đó có thể được thêm vào với dữ liệu giao dịch mà nhà điều tra và hệ thống phát hiện gian lận truyền thống phát hiện ra. Sau đó, dữ liệu kết hợp có thể được sử dụng làm đầu vào cho mạng nơ-ron nhiều lớp để xây dựng các mô hình dự đoán có khả năng tạo ra các mẫu và tập hợp ở mức độ tỉ mỉ, có thể thực hiện được với sự trợ giúp của các thiết kế và thuật toán học sâu. Các thỏa thuận như vậy sẽ là một trợ giúp đắc lực cho các nhà điều tra gian lận trong ngành tài chính - ngân hàng, cung cấp một cơ chế đáng tin cậy dưới dạng một công cụ dự đoán và ước tính.

Áp dụng AI để giải quyết các vấn đề liên quan đến quy định, chính sách

Năm 2008, cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu đã khiến các tổ chức ngân hàng trên toàn thế giới tập trung vào việc tuân thủ quy định. Các ngân hàng dùng nhiều biện pháp để đảm bảo các hạn chế khủng hoảng trong tương lai. Tuy nhiên, việc giám sát thủ công quy trình tuân thủ trong một tổ chức lớn đã không thể chứng minh được tính khả thi, đặc biệt là khi xét đến số lượng giao dịch lớn diễn ra trên toàn cầu. Với bối cảnh khủng hoảng tài chính, quy định mới đã bắt buộc các tổ chức phải báo cáo dữ liệu toàn diện, thường liên quan đến các mô hình kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Các tổ chức tài chính bắt buộc phải báo cáo mức độ rủi ro, các biện pháp thanh khoản, tài sản thế chấp và mức vốn.

Để vượt qua thách thức này, các ngân hàng giới thiệu những hệ thống AI quản lí nhiều chức năng bao gồm các chương trình chống rửa tiền, yêu cầu nhận diện khách hàng (Know Your Customer - KYC), giám sát danh sách trừng phạt, gian lận liên quan đến thẻ, lập hóa đơn thanh toán và các chức năng tuân thủ chung khác. Ngoài ra, các công ty tài chính đang hỗ trợ chính phủ theo dõi hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố cũng như các giao dịch đáng ngờ khác có tính chất toàn cầu với sự trợ giúp của phần mềm AI. Các ngân hàng lớn đã và đang sử dụng hệ thống AI cho mục đích này, nhiều ngân hàng có kế hoạch triển khai hệ thống này trong thời gian tới.

3. Kết luận

Việc sử dụng các công nghệ mới đã mở ra những cơ hội mới liên quan đến quản lí rủi ro, quản lí dữ liệu, phân tích tín dụng, tổng hợp bảo hiểm và giao dịch dựa trên lượng dữ liệu khổng lồ thu thập từ các cảm biến bên ngoài. AI kết hợp Internet vạn vật và học máy sẽ cho phép các tổ chức tài chính - ngân hàng đưa ra quyết định chính xác như con người.

Tuy nhiên, rất nhiều tổ chức tài chính chưa được chuẩn bị và trang bị đầy đủ để đón nhận những thay đổi này. Cho đến nay, các công ty Fintech đã hợp tác với các tổ chức tài chính - ngân hàng để áp dụng AI. Trong tương lai, Fintech sẽ phát triển tối đa theo mức độ tiên tiến nhất của Internet vạn vật và được hỗ trợ bằng tốc độ tăng trưởng gấp nhiều lần trong vài thập kỉ tới bằng điện toán lượng tử. Thay đổi này sẽ cho phép tạo ra những loại tài sản hoàn toàn mới và tiềm năng công nghệ, từ đó tạo ra các phương thức kinh doanh mới, thậm chí là các mô hình kinh doanh trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng. Các công ty Fintech có thể sẽ kết hợp dữ liệu từ điện thoại, nền tảng truyền thông xã hội, hoạt động trực tuyến và hàng tỉ cảm biến mới để tạo ra các đồng minh kinh doanh mới.

Tài liệu tham khảo:

1. Bart van Liebergen, Machine Learning: A Revolution in Risk Management and Compliance?, The CAPCO institute Journal of Financial Transfromation.

2. Jerry W. Lin, Mark I. Hwang and Jack D. Becker, A fuzzy neural network for assessing the risk of fraudulent financial reporting.

3. Peter Koning, Artificial Intelligence (AI) for Financial Services Deploying Deep Learning Techniques to Banking, Insurance and Financial Transactions, Simularity White Paper for Stakeholder Engagement.

4. Alison Lui & George William Lamb (2018) Artificial intelligence and augmented intelligence collaboration: Regaining trust and confidence in the financial sector, Information & Communications Technology Law, 27:3, pages 267 - 283.

5. Clyde W. Holsapple, Kar Yan Tam and Andrew B. Whinston, Adapting Expert System Technology to Financial Management, Financial Management Vol. 17, No. 3

6. Dahee Choi and Kyungho Lee , An artificial Intelligence Approach to Financial Fraud Detection under Iot Environment: A survey and implementation, security and communication Networks, 2018.

7. Bart van Liebergen, Machine Learning: A Revolution in Risk Management and Compliance, the Capco Institute Journal of Financial Transformation.

8. P. Agarwal, “Redefining Banking and Financial Industry through the application of Computational Intelligence,” 2019 Advances in Science and Engineering Technology International Conferences (ASET), Dubai, United Arab Emirates, 2019, pages 1 - 5.

ThS. Lê Thị Hằng (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội)

ThS. hoàng thị dung (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Ngày 29/5/2025, tại Hà Nội, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thời báo Ngân hàng đã phối hợp với Vụ Thanh toán - NHNN tổ chức sự kiện “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025” với chủ đề “Hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới”. Tham dự sự kiện có đồng chí Phạm Minh Chính - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Bài viết phân tích sự chuyển dịch của hệ thống chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số, nhấn mạnh vai trò của hành vi khách hàng, hiệu quả chi phí và công nghệ. Mô hình hybrid được xem là giải pháp tối ưu, kết hợp giữa kênh số và chi nhánh truyền thống. Nghiên cứu đề xuất tái cấu trúc mạng lưới, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng dữ liệu lớn để phục vụ đa dạng nhu cầu khách hàng.
Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Bài viết đề cập đến rủi ro an ninh mạng trong dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện kết hợp GNN-GCD với các công nghệ định danh như IMEI, CCCD và VNeID. Hệ thống còn tích hợp mã HLV và thuật toán AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu, giúp nâng cao độ bảo mật và tăng niềm tin người dùng.
Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Bài viết phân tích vai trò trọng yếu của AI trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng, giúp tối ưu vận hành, quản lý rủi ro và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những thách thức về bảo mật dữ liệu và đề xuất định hướng phát triển bền vững
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Bài viết này phân tích thực trạng ứng dụng Blockchain trong nghiệp vụ ngân hàng tại Việt Nam và gợi ý định hướng phát triển trong tương lai.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Chuyển đổi số mang lại cơ hội phát triển cho ngành Ngân hàng nhưng cũng làm gia tăng rủi ro xâm phạm dữ liệu cá nhân. Dù pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã có cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bài viết phân tích thực trạng pháp lý hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp với xu hướng chuyển đổi số.
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc