Ảnh hưởng của các nền tảng xã hội đối với truyền thông xã hội trong tương lai

Nghiên cứu - Trao đổi
Năm 2022 là một năm có rất nhiều sự biến đổi trong xu hướng truyền thông xã hội, khi chúng ta đã chứng kiến những xu hướng tiêu dùng biến động, công nghệ mới ra mắt và sự bùng nổ của các nền tảng mới. Tốc độ thay đổi trên các ứng dụng truyền thông xã hội đang ngày càng gia tăng, buộc các nhà tiếp thị phải trang bị cho mình những nền tảng phù hợp để ứng phó với sự biến động mạnh sẽ tiếp diễn trong năm 2023.
aa

Năm 2022 là một năm có rất nhiều sự biến đổi trong xu hướng truyền thông xã hội, khi chúng ta đã chứng kiến những xu hướng tiêu dùng biến động, công nghệ mới ra mắt và sự bùng nổ của các nền tảng mới. Tốc độ thay đổi trên các ứng dụng truyền thông xã hội đang ngày càng gia tăng, buộc các nhà tiếp thị phải trang bị cho mình những nền tảng phù hợp để ứng phó với sự biến động mạnh sẽ tiếp diễn trong năm 2023. Tiếp thị truyền thông xã hội đang là thách thức đòi hỏi các thương hiệu cần phản ứng trước những thay đổi và xu thế của khách hàng, đồng thời chủ động thích ứng với các xu hướng đó. Những xu hướng và sự ảnh hưởng của các nền tảng xã hội được các chuyên gia dự đoán sẽ có nhiều tác động đến truyền thông xã hội trong năm 2023 và những năm tiếp theo.

1. Các nền tảng xã hội mới sẽ được khai thác triệt để

TikTok là một ứng dụng tạo video ngắn cho phép người dùng hát, nhảy, diễn xuất hoặc diễn giả các đoạn âm thanh được ghi sẵn. Nền tảng này dùng những thuật toán dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI) để giải phóng người dùng khỏi việc phải lựa chọn nhiều video và cung cấp chính xác video mà họ yêu thích. Theo đó, TikTok xác định phân phối thông tin phù hợp tới từng người dùng dựa trên phân tích nội dung của từng video mà họ tương tác. Với sự thành công của TikTok và các hành vi trực tuyến của thế hệ Z nói chung, các thương hiệu sẽ trở nên tự tin hơn trong việc tham gia vào các nền tảng mới nổi.


Ứng dụng Clubhouse đang làm thay đổi thế giới truyền thông xã hội

Ứng dụng BeReal là một nền tảng đang phát triển với rất nhiều hứa hẹn. BeReal chia sẻ ảnh nhắc người dùng đăng một ảnh chưa được lọc, chưa chỉnh sửa mỗi ngày cho một nhóm bạn bè được chọn. Mạng xã hội này ra mắt vào cuối năm 2019, nhưng mức độ phổ biến của nó thực sự bùng nổ vào năm 2022. Tính đến tháng 10/2022, đây là ứng dụng mạng xã hội hàng đầu trên App Store và đã được tải về khoảng 30 triệu lượt với người dùng chủ yếu là phụ nữ và giới trẻ. Đây là một trong những ứng dụng tiềm năng sẽ tiếp tục bùng nổ vào năm 2023.

Một mạng xã hội khác đó là Clubhouse được ra mắt vào tháng 3/2020, thời điểm mà dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng khắp thế giới, ban đầu chỉ có 1.500 người tham gia. Đến khi Giám đốc điều hành Tesla Elon Musk tổ chức một buổi Clubhouse với Giám đốc điều hành Robinhood Vlad Tenev, lúc này lượng người dùng đã tăng lên đột biến. Đầu năm 2021, Clubhouse mới có

2 triệu người dùng nhưng đến cuối năm 2022, ứng dụng này đã đạt hơn 10 triệu người dùng trên toàn cầu.

2. Nội dung do người dùng tạo ra (User Generated Content - UGC) sẽ được đánh giá cao và đáng tin cậy hơn trong tương lai

Việc sử dụng những người có sức ảnh hưởng trong marketing đã được sử dụng rộng rãi từ hầu hết các thương hiệu trên toàn cầu. Xu hướng sử dụng các Influencer (người ảnh hưởng) sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng hơn trong các chiến dịch marketing và quảng cáo của các tổ chức, doanh nghiệp.

Các công ty thuộc mọi quy mô đã hợp tác với những người có ảnh hưởng để giúp nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu và tăng doanh số bán hàng một cách nhanh chóng.

Đến năm 2023, chúng ta sẽ chứng kiến nhiều thương hiệu áp dụng hình thức tiếp thị truyền miệng, sử dụng mạng xã hội làm phương tiện để lấy nội dung UGC. Những nội dung được coi là UGC cũng vô cùng đa dạng, đó có thể là các bài đánh giá, hình ảnh, thậm chí là Video Review về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.

Ngày nay, khách hàng đang dần mất niềm tin vào quảng cáo từ chính doanh nghiệp hoặc thương hiệu. Lý do là vì có rất nhiều nội dung quảng cáo đã bị “thổi phồng” hoặc làm quá lên trong khi sản phẩm thực thì không như lời quảng cáo. Hệ quả là marketing truyền thống đang dần đánh mất vị trí của mình và UGC xuất hiện.

Các nhà tiếp thị đã nhận ra, UGC đã thúc đẩy chuyển đổi Website cao hơn so với các chiến dịch hoặc Website không tận dụng UGC. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí khủng trong quảng cáo mà còn giúp người mua đưa ra quyết định mua hàng một cách sáng suốt, đồng thời tạo được lòng tin với người tiêu dùng cao hơn hẳn so với quảng cáo truyền thống. Nhiều thống kê cho thấy, cứ một khách hàng hài lòng về sản phẩm hay dịch vụ thì họ sẽ “truyền miệng” cho ít nhất 04 người khác. Và khi khách hàng không thích một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, họ sẽ sẵn sàng truyền thông tin tới 12 người khác.

Theo như một số liệu thống kê của Econsultancy (một Website nổi tiếng được thành lập tại Anh), có 61% khách hàng đọc các Review Online trước khi thực hiện hành động mua hàng. Đồng thời, có 63% khách hàng có nhiều khả năng thực hiện hành động mua hàng trên Website có các review của người dùng trước hơn. Vì vậy, không có gì tốt hơn việc thương hiệu của doanh nghiệp dành chỗ cho nội dung do người dùng tạo ra.

Theo một cuộc khảo sát do Deloitte (một mạng lưới dịch vụ kiểm toán đa quốc gia) thực hiện, sự tham gia tích cực của mọi người vào nội dung thương hiệu có thể tăng mức độ tương tác lên tới 30%. Nói cách khác, UGC là một cách hiệu quả để xây dựng lòng trung thành của khách hàng và thể hiện rằng doanh nghiệp luôn lắng nghe và quan tâm đến người tiêu dùng.

3. Khách hàng sẽ chuyển sang mạng xã hội để được chăm sóc

Dịch Covid-19 kéo dài đã làm thay đổi hoàn toàn cách khách hàng tương tác với các thương hiệu trên mạng xã hội. Một trong những thay đổi điển hình nhất mà các thương hiệu đã trải qua là số lượng khách hàng dần chuyển sang các tài khoản mạng xã hội của thương hiệu để giải quyết các câu hỏi và nhu cầu về dịch vụ của họ. Dịch vụ chăm sóc khách hàng trên mạng xã hội luôn là một thành phần của tiếp thị truyền thông xã hội.

Tuy nhiên, do trước đây nhu cầu của khách hàng ít và thậm chí họ muốn được hỗ trợ trực tiếp tại các cửa hàng nên cách thức này chưa được sử dụng rộng rãi. Nhưng với việc phong tỏa và hạn chế đi lại trong thời kỳ dịch Covid-19, các thương hiệu nhận ra rằng, họ không đủ khả năng đáp ứng kỳ vọng của khách hàng nếu không có chiến lược chăm sóc khách hàng xã hội thường xuyên.

Xu hướng này không chỉ duy trì vững chắc trong thời gian qua, mà các thương hiệu cũng sẽ ngày càng thấy nhiều khách hàng chuyển sang các nền tảng truyền thông xã hội cho các vấn đề liên quan đến dịch vụ. Trên thực tế, một cuộc khảo sát đã chỉ ra rằng, cứ 03 người tiêu dùng thì có 02 người thích sử dụng mạng xã hội trong quá trình mua hàng để đặt câu hỏi, mua hàng và tìm kiếm sự hỗ trợ khách hàng sau khi mua hàng.

Do đó, chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc tương tác khách hàng thông qua mạng xã hội và từ đó có thể giúp tăng trải nghiệm khách hàng tốt nhất. Ngoài ra, khi khách hàng đăng bình luận tốt hoặc xấu, cả thế giới đều biết và họ cũng có thể xem cách doanh nghiệp phản ứng trước những bình luận này.

4. Video ngắn sẽ thống lĩnh môi trường truyền thông xã hội

Sự bùng nổ của TikTok và các phiên bản Instagram Reel, Youtube Short trong những năm qua đã khẳng định xu hướng quảng cáo video ngắn đang thống lĩnh thị trường. Nguyên nhân là do người tiêu dùng ngày càng có ít sự kiên nhẫn đối với các video dài và những nội dung có nhiều chữ. Thời gian chú ý ở thế hệ Z chỉ còn kéo dài từ 5 - 6 giây. Vì thế, các thương hiệu cần phải tạo ra bố cục nội dung của video để trong khoảng thời gian ngắn nhất định có thể kể câu chuyện thương hiệu một cách lôi cuốn. Video ngắn hứa hẹn sẽ là loại hình quảng cáo cốt lõi nhờ vào 3 số liệu thống kê sau: 68% mọi người sẽ thích xem video kéo dài trong vòng 1 phút; 49% người dùng chọn video kéo dài dưới 1 phút; 66% người khảo sát chọn quảng cáo video kéo dài dưới 30 giây.

Không chỉ để phục vụ cho mục đích quảng cáo, các thương hiệu có thể tận dụng các nền tảng video ngắn để tăng cường giao tiếp với người tiêu dùng nhằm củng cố việc xây dựng hình ảnh và mức độ nhận diện thương hiệu.

Theo khảo sát, có 90% nhà tiếp thị đang sử dụng Short-form Video cho hoạt động tiếp thị và con số này sẽ tiếp tục tăng vào những năm tới. Bên cạnh đó, 21% nhà nghiên cứu thị trường có kế hoạch tận dụng video dạng ngắn lần đầu tiên vào năm 2023. Xu hướng này được xuất phát do mức độ tập trung xem quảng cáo của người dùng đã giảm, khiến thời lượng thu hút sự chú ý của đối tượng khách hàng với quảng cáo bị rút ngắn đi.

So với quảng cáo dạng tĩnh như Text Ads, Image Ads... thì Video Ads ngắn có thể nhanh chóng khơi dậy sự quan tâm của người tiêu dùng hơn. Bên cạnh đó, video cũng thuận tiện hơn trong việc lan tỏa và phổ biến, mọi người thường có xu hướng chia sẻ video nhiều hơn so với những loại hình khác.

5. Năm 2023 đầu tư số hóa sẽ tăng trưởng mạnh

Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ đã đi một chặng đường dài trong việc áp dụng các sản phẩm công nghệ và số hóa, thế nhưng có đến 57% chủ doanh nghiệp nhỏ tin rằng cần nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để hợp lý hóa hoạt động của mình một cách hiệu quả và linh hoạt.

Chẳng hạn, một doanh nghiệp SaaS (Software as a service) sắp ra mắt có thể sử dụng một công cụ chuyên dụng để thiết kế quy trình quản lý sản phẩm hiệu quả và giám sát quy trình dự án một cách chặt chẽ. Tương tự, một doanh nghiệp thương mại điện tử có thể tận dụng nền tảng tối ưu hóa lộ trình vận chuyển để tạo điều kiện giao hàng nhanh hơn và đơn giản hơn cho doanh nghiệp và khách hàng.

Thị trường kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam và được củng cố bởi sự phát triển mạnh mẽ về thương mại điện tử, tài chính số và giáo dục. Thương mại điện tử sẽ là động lực tăng trưởng lớn nhất, với sự đa dạng các nền tảng mua sắm trực tuyến.

Thị trường thương mại điện tử dự kiến sẽ tạo ra mức tăng trưởng cao hơn 25% mỗi năm và có giá trị thị trường là 35 tỷ USD vào năm 2025, tương đương 1/10 tổng doanh số bán lẻ theo tầm nhìn dài hạn của Việt Nam. Trong khi đó, là lĩnh vực quan trọng của đất nước, dịch vụ tài chính đang tận dụng xu hướng số hóa trong các quy trình.

Theo kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngành dịch vụ tài chính đã được chỉ định đóng vai trò tiên phong trong việc thiết lập một hệ thống số hóa hoàn toàn. Do đó, các ngân hàng hiện đang theo đuổi các chiến lược phát triển kỹ thuật số. Cũng giống như thương mại điện tử, sự dễ dàng và thuận tiện của ngân hàng số sẽ thay đổi cách mọi người thực hiện các giao dịch tài chính.

6. Kết luận

Trong năm 2023 và những năm tiếp theo, không chỉ mô hình kinh doanh được các nhà lãnh đạo chú trọng, mà cùng với đó là trải nghiệm khách hàng, tính bền vững trong mô hình kinh doanh, môi trường làm việc linh hoạt, tạo cho nhân viên nơi làm việc tốt nhất, cũng được các nhà lãnh đạo đầu tư, quan tâm. Các nhà tiếp thị sẽ phải bắt kịp các xu hướng truyền thông xã hội để đồng hành và cùng phát triển. Tính xác thực sẽ chi phối tất cả các khía cạnh của hoạt động tiếp thị và đóng vai trò là thành phần chính tạo nên một chiến dịch quảng cáo phát triển và phát triển bền vững trong kỷ nguyên chuyển đổi số toàn cầu.

Sự gia tăng của UGC và video ngắn với chi phí thấp ngày càng chiếm ưu thế trong không gian kỹ thuật số khi người dùng rời xa các chiến dịch hào nhoáng được người nổi tiếng ủng hộ. Thay vào đó, người dùng sẽ tiếp tục bị thu hút bởi trải nghiệm nội dung có ảnh hưởng trực tiếp và sự đánh giá thực tế của khách hàng.

Chính vì vậy, năm 2023, các tổ chức, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng, quy trình về môi trường, xã hội cũng như quản trị được ưu tiên nhiều nhất và trở thành chiến lược trọng tâm. Mọi tổ chức, doanh nghiệp cần có một kế hoạch với các mục tiêu và khung thời gian rõ ràng về cách giảm thiểu mọi tác động tiêu cực, đồng thời có kế hoạch và hành động cụ thể, đặc biệt chú trọng đến các nền tảng như: Sản xuất thông minh; công nghệ tài chính và công nghệ bảo hiểm; công nghệ nông nghiệp và thực phẩm; công nghệ tiếp thị và bán hàng; công nghệ chuỗi khối (Blockchain), tiền mã hóa (Tokenomics), vũ trụ ảo (Metaverse)... Các nền tảng này là xu hướng phát triển chủ đạo trong truyền thông xã hội, đặc biệt là trong công cuộc chuyển đổi số đang phát triển mạnh trên toàn cầu hiện nay.


ThS. Trần Quốc Việt

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Tăng cường trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tăng cường trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Trước yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng của đất nước, Đảng ủy Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) xác định siết chặt kỷ cương là yếu tố then chốt và đổi mới phương thức lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, thích ứng với thách thức kinh tế hiện nay.
Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân là kim chỉ nam giúp chúng ta xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, không chỉ hội nhập thành công với thế giới mà còn giữ vững được bản sắc dân tộc, bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài cho đất nước trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Những năm gần đây, nhiều tập đoàn đã bắt đầu chú trọng vào các vấn đề đảm bảo tính bền vững trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuỗi cung ứng và các quyết định đầu tư của mình. Tại các buổi thảo luận của Liên hợp quốc, các quốc gia trong nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và G20 đã thể hiện sự đồng thuận mang tính quốc tế cao rằng, để tăng cường tính ổn định tài chính và phát triển kinh tế dài hạn, cần nhanh chóng cải thiện các hoạt động về quản trị trách nhiệm với môi trường và xã hội (Environmental and Social Governance - E&S) tại các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động mà Liên hợp quốc hướng tới là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện Báo cáo phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Xem thêm
Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Những điểm mới của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2024 và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng

Pháp luật về đất đai là một trong những đạo luật quan trọng bậc nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đóng vai trò vừa là công cụ pháp lý điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội gắn với đất đai, vừa là nền tảng thể chế bảo đảm quyền, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng đất.
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng