Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008).
aa

Tóm tắt: Bài viết này nhằm mục đích dự báo tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Việt Nam trong quý hiện tại bằng nhiều kỹ thuật khác nhau; trên cơ sở đó, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định quan trọng một cách chủ động bằng cách cung cấp ước tính sớm về tăng trưởng hiện tại của nền kinh tế trước ngày công bố chính thức. Để đạt được điều này, bài viết sử dụng các chỉ số chính và một số mô hình để tạo ra các ước tính đáng tin cậy về mức tăng trưởng GDP hiện tại. Cụ thể, mô hình cơ sở và các mô hình ứng dụng như phương trình cầu, mô hình phân tích dữ liệu tần suất hỗn hợp (MIDAS và U-MIDAS) được sử dụng để dự báo tăng trưởng GDP trong quý hiện tại. Kết quả từ các mô hình tương đối sát với tốc độ tăng trưởng thực tế.

Từ khóa: GDP, dự báo hiện tại, tăng trưởng, mô hình, Việt Nam.

BUILDING THE NOWCASTING MODEL FOR GDP OF VIETNAM

Abstract: This article aims to forecast Vietnam’s current real GDP in the current quarter using various techniques, thereby helping policymakers make proactively crucial policies decisions by providing an early estimate of the current growth of the economy before the official announcement date. To get this, the author uses key indicators and several models to generate reliable estimates of current GDP growth such as the baseline model, the demand equation, MIDAS and U-MIDAS. The results from the broadcast models are quite close to the actual growth rate.

Keywords: GDP, nowcasting, growth, model, Vietnam.

1. Giới thiệu

Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008). Thông tin chính xác và kịp thời về GDP hiện tại là điều cần thiết để các nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định sáng suốt về chính sách kinh tế. Nó cũng có giá trị đối với những người tham gia thị trường vì có thể ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư và kinh doanh. Tại Việt Nam, ước tính GDP thường được công bố hằng quý và số liệu được điều chỉnh trong quý tiếp theo. Bài viết này nhằm mục đích xác định các chỉ số và mô hình phù hợp để dự báo GDP thực tế của Việt Nam.

Các nhà hoạch định chính sách thường dựa vào GDP như một thước đo quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách an toàn vĩ mô và chính sách tài khóa. Do những quyết định này thường đòi hỏi những hành động kịp thời để ổn định thị trường, việc dự báo GDP của quý hiện tại trước khi công bố chính thức có thể nâng cao đáng kể tính chất chủ động của việc hoạch định chính sách. Một số cơ quan ở Hoa Kỳ, chẳng hạn như Fed Atlanta, Fed New York và St. Louis Fed tham gia vào quá trình dự báo GDP hiện tại. Ở châu Âu, Dauphin và cộng sự (2022) sử dụng các mô hình nhân tố động và học máy để dự đoán mức tăng trưởng GDP hiện tại của các nền kinh tế châu Âu. Tương tự, việc dự báo GDP hiện tại đang ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia đang phát triển, nơi dữ liệu GDP thường có độ trễ lớn. Việc áp dụng rộng rãi phương pháp dự báo hiện tại GDP trên toàn thế giới nhấn mạnh tầm quan trọng của nhiệm vụ này trong hoạch định chính sách. Vì hiệu quả của các phương pháp khác nhau là khác nhau nên việc lựa chọn mô hình dự báo thời hiện tại phù hợp cho mỗi quốc gia đóng một vai trò quan trọng.

2. Dữ liệu

2.1. Mô tả dữ liệu

Bảng 1: Dữ liệu nghiên cứu

Nguồn: Tổng cục Thống kê, St. Louis FED, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mô tả các biến được sử dụng để dự báo GDP Việt Nam như sau:

Tổng sản phẩm quốc nội thực tế của Việt Nam (RGDP): Tổng cục Thống kê là cơ quan ước tính và công bố về GDP thực tế vào cuối mỗi quý. Dữ liệu này sau đó sẽ được sửa đổi trong quý tiếp theo.

Tổng sản phẩm quốc nội thực tế của Hoa Kỳ (RGDP_US): Chuỗi dữ liệu này được thu thập từ St. Louis FED và được hiệu chỉnh tính mùa vụ. Vì Hoa Kỳ là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam nên việc đưa biến này vào mô hình là hợp lý.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Trong những năm gần đây, FDI đã đóng góp đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 60 - 70% tổng giá trị thương mại trong thập kỷ qua. Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê.

Sản xuất công nghiệp (IP): Việc sử dụng biến này được thúc đẩy bởi thực tế là đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP thực của Việt Nam thường cao, khoảng 50%. Dữ liệu được thu thập từ Tổng cục Thống kê.

Cung tiền (M2): Cung tiền thường là một trong những thước đo quan trọng phản ánh nhu cầu trong nền kinh tế. Dữ liệu hằng tháng được thu thập từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (TÍN DỤNG): Hệ thống tài chính Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống ngân hàng trong việc tài trợ cho các hoạt động kinh tế, chủ yếu dưới hình thức tín dụng ngân hàng. Do vậy, yếu tố này có thể tác động đến GDP thực tế của đất nước.

Khủng hoảng: Đây là biến giả, Bảng 1 trong các năm 2009, 2020 và 2021; và bằng 0 trong các năm còn lại.

Ma trận tương quan của tất cả các biến ở dạng sai phân bậc nhất logarit được trình bày trong Bảng 2. Kết quả cho thấy, biến phụ thuộc RGDP có mối tương quan cao hơn với các biến giải thích FDI, IP và RGDP_US so với tín dụng và M2.

Bảng 2: Ma trận tương quan

Nguồn: Tính toán của tác giả


2.2. Làm sạch và chuyển đổi dữ liệu

Một số chuỗi được hiệu chỉnh tính mùa vụ bao gồm RGDP, FDI và IP. Những chuỗi dữ liệu gốc này chưa được hiệu chỉnh tính mùa vụ. Do đó, việc hiệu chỉnh tính mùa vụ đối với các biến số này là cần thiết trước khi đưa chúng vào mô hình.

Cần lưu ý rằng một số chuỗi nhất định, chẳng hạn như RGDP_US, M2 và tín dụng được giữ nguyên từ nguồn thu thập. St. Louis FED đã điều chỉnh RGDP_US dựa trên những thay đổi theo mùa, trong khi hai chuỗi (biến) trong nước khác (M2 và tín dụng) không khác biệt nhiều với các chuỗi này khi được hiệu chỉnh tính mùa vụ.

Chuỗi số liệu RGDP của Việt Nam được làm mượt do thay đổi năm cơ sở. Tổng cục Thống kê đã thực hiện thay đổi năm cơ sở cho GDP thực tế của Việt Nam từ năm 1994 sang năm 2010. Để bảo đảm ước tính chính xác hơn, chuỗi dữ liệu này đã được làm mượt bằng cách sử dụng tăng trưởng GDP thực tế hằng quý (so với cùng kỳ năm tính toán) và quy đổi về năm gốc 1994.

Tất cả các chuỗi dữ liệu, ngoại trừ khủng hoảng, đều có nghiệm đơn vị. Để bảo đảm dữ liệu ổn định trước khi đưa vào mô hình, tất cả các chuỗi ngoại trừ biến khủng hoảng đều được chuyển đổi sang dạng logarit tự nhiên và lấy sai phân bậc một.

3. Phương pháp luận

3.1. Mô hình cơ sở

Mô hình cơ sở được xây dựng bao gồm tất cả biến quan tâm đã nêu ở trên. Sau đó, các mô hình so sánh được tạo ra bằng cách thực hiện một số điều chỉnh nhỏ để có các thông số kỹ thuật khác nhau. Ngoài ra, dữ liệu hằng tháng được chuyển đổi thành dữ liệu hằng quý đối với các chuỗi số liệu có tần suất tháng. Mô hình cơ sở có dạng

như sau:

dlog(RGDP)t = β0+ β1 dlog(RGDP)t-1 + β2 dlog(RGDP)t-2 + β3 dlog(RGDP)t-3 + β4 dlog(RGDP)t-4 + β5 dlog(RGDPUS)t-1 + β6 dlog(credit)t + β7 dlog(FDI)t + β8 dlog(M2)t + β9 dlog(crisis)t + εt (1)

Trong đó t là quý hiện hành, tức là quý 4/2023; t-i (với i = 1, 2, 3, 4) là khoảng thời gian trễ i.

Độ trễ tối ưu của GDP thực tế Việt Nam trong mô hình cơ sở này được xác định dựa trên các tiêu chí chuỗi thời gian khác nhau (chủ yếu là SC và AIC) và độ trễ trong trường hợp này được xác định là 4 quý. Đối với RGDP_US, độ dài độ trễ được chọn là 1 vì chưa có dữ liệu hiện tại về GDP thực tế của Hoa Kỳ tại thời điểm nghiên cứu.

3.2. Phương trình cầu

Phương trình cầu (Bridge equation) là sự sao chép của mô hình cơ sở được lựa chọn với sự điều chỉnh cỡ mẫu, từ quý 1/2008 đến quý 3/2023. Giai đoạn dự báo được chuyển thành quý 4/2023. Điều quan trọng cần lưu ý là các quan sát bị bỏ sót của cả chuỗi cung tiền và tín dụng được dự báo bằng phương pháp ARIMA trước khi chúng được chuyển thành dữ liệu hằng quý.

3.3. Mô hình MIDAS/U-MIDAS

Bên cạnh phương trình cầu, mô hình tần số hỗn hợp như MIDAS và U-MIDAS được sử dụng, kết hợp cả dữ liệu hằng quý và hằng tháng. Khi dữ liệu hằng tháng được sử dụng, độ trễ tối đa được giới hạn ở mức 11. Việc sử dụng độ trễ lớn có thể dẫn tới việc giảm bậc tự do, tuy vậy, tình trạng này được kỳ vọng sẽ cải thiện với những nghiên cứu trong tương lai khi số lượng quan sát tăng lên.

4. Kết quả thực nghiệm

4.1. Kết quả hồi quy

4.1.1. Mô hình cơ sở

Để lựa chọn mô hình cơ sở, bài viết này sử dụng cả phương pháp kỹ thuật và kinh tế. Về mặt kỹ thuật, các tiêu chí so sánh dự báo được trình bày trong Bảng 3 cho thấy mô hình cơ sở 3 là phù hợp nhất. Về mặt kinh tế, hai biến số tín dụng và M2 đều được sử dụng trong mô hình mặc dù chúng có mối tương quan tương đối cao. Trong khi phân tích dữ liệu, có thể thấy rằng dấu của các hệ số trên M2 khác nhau giữa các mô hình khác nhau. Điều này hàm ý rằng, mặc dù tăng trưởng cung tiền có thể kích thích tăng trưởng nhưng cung tiền quá mức có thể có tác động tiêu cực đến sản lượng. Hơn nữa, ba mô hình cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về ý nghĩa hệ số hoặc kết quả ước lượng cho quý 4/2023 (Phụ lục 1). Do đó, mô hình 3 được lựa chọn làm mô hình cơ sở chính trong bài viết này, được kỳ vọng sẽ hoạt động tốt trong các giai đoạn khác nhau.

Bảng 3: So sánh dự báo các mô hình cơ sở

Nguồn: Tính toán của tác giả

4.1.2. Phương trình cầu, MIDAS và U-MIDAS

Bảng 4 bên dưới hiển thị kết quả dự báo từ ba phương pháp khác nhau: Phương trình cầu, MIDAS và U-MIDAS. Phụ lục 1 chứa kết quả hồi quy đầy đủ cho cả ba phương pháp.

Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong quý 4/2023 sử dụng mô hình phương trình cầu là 6,15% (so với cùng kỳ năm 2022). Mô hình U-MIDAS cho kết quả tính toán tốc độ tăng trưởng là 7,34% (so với cùng kỳ năm 2022), trong khi mô hình MIDAS ước lượng tốc độ tăng trưởng nằm giữa hai mô hình còn lại, 6,79% (so với cùng kỳ năm 2022). Đáng chú ý, phương trình cầu có giá trị R2 (0,51) thấp hơn so với phương pháp MIDAS (0,54) và U-MIDAS (0,79).

Bảng 4: Kết quả dự báo và thực tế quý 4/2023

Nguồn: Tính toán của tác giả


Lưu ý: Số liệu GDP thực tế quý 4/2023 của Việt Nam được Tổng cục Thống kê tính và công bố chính thức vào ngày 29/12/2023, không được điều chỉnh theo mùa. Trong bảng này, dữ liệu thực tế được điều chỉnh theo mùa.

Giả định tính toán về tăng trưởng GDP của Việt Nam trong quý 4/2023 bị trễ, sẽ không thể xác định được con số nào gần với thực tế hơn. Trong trường hợp như vậy, bài viết này khuyến nghị sử dụng cả ba mô hình bằng cách lấy trung bình kết quả dự báo của cả ba mô hình, với kết quả là 6,76% (so với cùng kỳ năm 2022). Bên cạnh đó, việc kiểm định để so sánh kết quả dự báo từ ba mô hình cũng được thực hiện và kết quả được trình bày trong Bảng 5. Kết quả cho thấy, mô hình MIDAS là phù hợp nhất với dữ liệu trong số ba mô hình. Trên thực tế, nghiên cứu này được thực hiện ngay tại thời điểm Tổng cục Thống kê công bố số liệu về GDP quý 4/2023, do vậy, có cơ sở để so sánh số liệu dự báo hiện tại với dữ liệu thực tế. Kết quả cho thấy, mặc dù mô hình MIDAS cho kết quả dự báo phù hợp nhất so với hai mô hình còn lại, con số trung bình thậm chí còn gần với mức tăng trưởng thực tế hơn, là 6,72% (so với cùng kỳ năm 2022).

Bảng 5: So sánh các mô hình dự báo hiện tại

Nguồn: Tính toán của tác giả

4.2. Kiểm định mô hình

Để bảo đảm tính hợp lệ của các mô hình được trình bày trong bài viết này, một số thử nghiệm về phần dư hồi quy đã được thực hiện. Như được chỉ ra trong Bảng 6, tất cả các mô hình đều không có bằng chứng về mối tương quan chuỗi với độ trễ trong phạm vi từ 1 đến 4 quý, đây là mức độ trễ tối đa đối với GDP thực tế của Việt Nam trong phạm vi bài viết này. Ngoài ra, có thể thấy rằng, tất cả các mô hình đều không có phương sai thay đổi và nghiệm đơn vị, điều này củng cố độ tin cậy của các mô hình này.

Hình 1: So sánh dự báo

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 6: Kiểm định mô hình


Nguồn: Tính toán của tác giả

5. Kết luận

Bài viết này nhằm mục đích dự báo GDP thực tế và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong quý hiện tại bằng nhiều kỹ thuật khác nhau, trên cơ sở đó, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định quan trọng, một cách chủ động bằng cách cung cấp ước tính sớm về tăng trưởng hiện tại của nền kinh tế trước ngày công bố chính thức. Để đạt được điều này, bài viết sử dụng các chỉ số chính và một số mô hình để tạo ra các ước tính đáng tin cậy về mức tăng trưởng GDP hiện tại. Cụ thể, mô hình cơ sở và các mô hình ứng dụng như phương trình cầu, MIDAS và U-MIDAS được sử dụng để dự báo tăng trưởng GDP trong quý hiện tại. Kết quả từ các mô hình tương đối sát với tốc độ tăng trưởng thực tế, đó là điều đáng mong đợi. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các giá trị R2 thu được từ MIDAS và U-MIDAS cao hơn so với phương trình cầu. Hơn nữa, điều đáng chú ý là bậc tự do thấp trong các mô hình MIDAS và U-MIDAS có thể là do việc sử dụng độ trễ cao. Để giải quyết vấn đề này, một giải pháp khả thi là thu thập chuỗi dữ liệu trong khoảng thời gian dài hơn, điều này có thể giúp nâng cao khả năng dự báo của mô hình. Ngoài ra, việc giảm độ trễ tối đa cũng có thể giúp bảo toàn hoặc tăng bậc tự do, qua đó, nâng cao chất lượng dự báo.

Phụ lục 1: Kết quả hồi quy

Bảng 7: Kết quả hồi quy:

Mô hình cơ sở và phương trình cầu


Bảng 8: Kết quả hồi quy MIDAS và U-MIDAS



TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1. Cascaldi-Garcia, D. , Luciani, M. , và Modugno, M. (2023). Bài học từ việc phát sóng GDP trên toàn thế giới. Tài liệu Thảo luận tài chính quốc tế 1385. Washington: Hội đồng Thống đốc Hệ thống Dự trữ Liên bang, https://doi.org/10.17016/IFDP.2023.1385.

2. Dauphin, JF và cộng sự. (2022), Nowcasting GDP: Phương pháp tiếp cận có thể mở rộng bằng cách sử dụng DFM, học máy và dữ liệu mới, áp dụng cho các nền kinh tế châu Âu: Tài liệu làm việc của IMF, WP/22/52.

3. Giannone, D., Reichlin, L., và Small, D. (2008), Nowcasting: Nội dung thông tin thời gian thực của dữ liệu kinh tế vĩ mô. Tạp chí Kinh tế, tập 55, số 4, trang 665-676.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, số liệu thống kê, https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/en/home/sbv/statistic/

5. Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hằng tháng,

https://www.gso.gov.vn/en/monthly-report/


ThS. Hoàng Lan Hương
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Xem thêm
Xây dựng hành lang pháp lý về tiền kỹ thuật số tại Việt Nam: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Xây dựng hành lang pháp lý về tiền kỹ thuật số tại Việt Nam: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Việt Nam đang đứng trước ngã rẽ quan trọng trong quá trình xây dựng khung pháp lý quản lý tiền kỹ thuật số, một lĩnh vực vừa nhiều tiềm năng đổi mới, vừa ẩn chứa rủi ro hệ thống và pháp lý phức tạp. Bối cảnh thế giới cho thấy xu hướng hợp pháp hóa có kiểm soát, đặt trọng tâm vào bảo vệ nhà đầu tư, giám sát rủi ro và thúc đẩy phát triển công nghệ. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, bài viết này đề xuất một số khuyến nghị về việc xây dựng khung pháp luật quản lý tiền kỹ thuật số ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ - tài khóa từ các nền kinh tế lớn đến tỉ giá tại Việt Nam

Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ - tài khóa từ các nền kinh tế lớn đến tỉ giá tại Việt Nam

Giai đoạn 2018 - 2023 được đánh giá là một trong những giai đoạn biến động của kinh tế toàn cầu khi một loạt các sự kiện bất thường, ngoài dự đoán đã xảy ra, ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô cũng như hệ thống tài chính tại các quốc gia. Theo đó, các nền kinh tế lớn trên thế giới bao gồm Mỹ, EU, Trung Quốc có những điều chỉnh lớn về chính sách tiền tệ - tài khóa và những điều chỉnh này đã ảnh hưởng đến các biến số vĩ mô toàn cầu như lãi suất, tỉ giá. Nhóm tác giả đã thực hiện khái quát những thay đổi chính trong điều hành chính sách tiền tệ - tài khóa của ba quốc gia lớn và ước lượng tác động đến tỉ giá tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, chỉ có những điều chỉnh trong chính sách tiền tệ của Mỹ và EU mới có ảnh hưởng đến tỉ giá, còn sự thay đổi trong chính sách tiền tệ của Trung Quốc và chính sách tài khóa cơ bản không có nhiều tác động đến tỉ giá Việt Nam.
Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng, là chủ trương đúng đắn, sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, qua đó, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, là yêu cầu có tính nguyên tắc bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng