Văn hóa số và lộ trình xây dựng

Nghiên cứu - Trao đổi
Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
aa

Hiện nay, quyết liệt chuyển đổi số, tạo dựng hệ sinh thái ngân hàng mở, tạo ra nền tảng phát triển bán lẻ, tăng doanh thu dịch vụ, gia tăng trải nghiệm của khách hàng là xu hướng chủ đạo của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Theo đó, phát triển nguồn nhân lực với hệ thống giá trị về đạo đức kinh doanh, văn hóa ứng xử và giao tiếp cũng như tạo lập môi trường văn hóa số để mỗi cá nhân phát triển sẽ là động lực to lớn giúp các NHTM tồn tại và phát triển bền vững. Bài viết tập trung phân tích sự cần thiết và đặc điểm của văn hóa số. Trên cơ sở phân tích lộ trình xây dựng văn hóa số, bài viết đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tiến trình xây dựng văn hóa số tại các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng.

1. Văn hóa doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số

Văn hóa doanh nghiệp theo Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Orgnization - ILO) là “sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, tiêu chuẩn, thói quen, truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. Theo Edgar H.Shein (1992), văn hóa doanh nghiệp được chia thành ba cấp độ:

Cấp độ 1: Cấp độ văn hóa có thể nhìn thấy ngay lần đầu tiếp xúc bao gồm những hiện tượng, sự vật mà một người có thể nghe, nhìn và cảm nhận được khi tiếp xúc với một tổ chức xa lạ: Kiến trúc, cách sắp xếp; công nghệ sản phẩm; cơ cấu tổ chức, các phòng, ban của doanh nghiệp; các nghi lễ, lễ hội hằng năm; biểu tượng, logo, slogan, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp; ngôn ngữ, trang phục, phương tiện, chức danh, biểu hiện tình cảm, hành vi chung của các thành viên, nhóm làm việc trong doanh nghiệp; những câu chuyện và huyền thoại về tổ chức; hình thức, mẫu mã của sản phẩm; thái độ và hành vi của các thành viên trong kinh doanh.

Đây là cấp độ văn hóa dễ nhận biết nhất, dễ cảm nhận nhất, cấp độ này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quan điểm của người lãnh đạo… Tuy nhiên, mức độ văn hóa này rất dễ thay đổi và hiếm khi thể hiện được giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp.

Cấp độ 2: Các giá trị được công bố gồm chiến lược kinh doanh, mục tiêu, triết lí kinh doanh... Mỗi doanh nghiệp đều có những quy định, nguyên tắc, triết lí, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn thể nhân viên và thường được công bố rộng rãi trước công chúng. Đây cũng là những giá trị được tuyên bố, là một phần của văn hóa doanh nghiệp. “Giá trị tuyên bố” cũng hữu hình vì chúng có thể được xác định và thể hiện một cách rõ ràng, chính xác. Những giá trị này cũng thực hiện chức năng hướng dẫn các thành viên trong doanh nghiệp cách giải quyết một số tình huống cơ bản và rèn luyện cách ứng xử của thành viên mới trong môi trường doanh nghiệp.

Cấp độ 3: Các khái niệm chung như niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và cảm xúc vô thức, được thừa nhận ngầm trong doanh nghiệp. Ở bất kì cấp độ văn hóa nào (văn hóa quốc gia, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp...) đều có những quan niệm chung, được hình thành và tồn tại từ lâu đời, ăn sâu vào tâm trí, được hầu hết các thành viên của nền văn hóa đó chấp nhận và đã trở thành một điều được công nhận ngầm.


Cả ba cấp độ văn hóa doanh nghiệp luôn đan xen và tương thích với nhau, hướng tới thể hiện những nét đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp vững mạnh cần có một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, theo đó, văn hóa doanh nghiệp cần thể hiện được hai tính chất là ổn định và linh hoạt: Ổn định trong tầm nhìn, giá trị và sứ mệnh; linh hoạt trong cấu trúc và hoạt động. Văn hóa doanh nghiệp cần phải tập trung vào cả sự thích ứng với môi trường bên ngoài cũng như sự kết hợp trong nội bộ - thích ứng với khách hàng và thị trường, đồng thời làm nhân viên hài lòng. Theo đó, các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp bao gồm: Tầm nhìn - giá trị - thực tiễn - con người - sức mạnh từ các câu chuyện (lịch sử doanh nghiệp).

Cùng với sự phát triển của công nghệ, nhiều nghiên cứu và tư vấn quốc tế coi văn hóa là chìa khóa thành công cho quá trình chuyển đổi số tại các tổ chức. Một trong những khác biệt chính giữa văn hóa thông thường và văn hóa số là việc tập trung vào công nghệ. Công nghệ là động lực chính đằng sau văn hóa số và cũng là công cụ phổ biến giúp thực hiện quản lí hoạt động kinh doanh, tạo dựng văn hóa (Harshak, 2013). Vì vậy, văn hóa số gắn liền và là một phần quan trọng của chuyển đổi số tại doanh nghiệp (Zaoui và Souissi, 2020). Colon (2018) đã tổng kết năm đặc điểm cơ bản của văn hóa số.

Thứ nhất là sự hợp tác: Sự hợp tác được mô tả theo nhiều cách khác nhau như siêu kết nối, loại bỏ các rào cản, văn hóa tin cậy, cởi mở, bao gồm cả sự hợp tác bên trong và bên ngoài. Một số nghiên cứu nhấn mạnh sự hợp tác nội bộ: Làm việc nhóm nội bộ, nhóm hỗn hợp, cộng tác cao giữa các phòng, ban chức năng, cộng đồng tích hợp và đa chức năng, các sáng kiến công nghệ thông tin/kinh doanh chung. Trong khi các nghiên cứu khác chú trọng đến hợp tác bên ngoài chẳng hạn như với khách hàng, các doanh nghiệp khởi nghiệp và tổ chức khác.

Thứ hai là khả năng thích ứng và hành động nhanh: Khả năng đáp ứng được đặc trưng bởi thử nghiệm và hành động sớm; thử nghiệm và hành động nhiều hơn (thay vì thực hiện theo từng bước từ lập kế hoạch rồi đến tổ chức triển khai). Các quyết định được đưa ra một cách nhanh chóng ở cấp tổ chức thấp hơn, tức nhân viên tuyến đầu, nhân viên cấp dưới được trao quyền hành động một cách chủ động và độc lập. Ngoài việc sử dụng phương pháp Agile là phương thức phát triển phần mềm linh hoạt, được sử dụng trong quy trình phát triển phần mềm với mục tiêu là đưa sản phẩm đến tay người dùng càng nhanh càng tốt, các thành viên trong tổ chức còn có thể tạo ra giá trị thông qua việc học hỏi và thích ứng nhanh với những thay đổi trong chiến lược, quy trình, cấu trúc và công nghệ.

Thứ ba là sự cởi mở và minh bạch: Sự cởi mở và minh bạch trong một tổ chức được thể hiện khi các thành viên cảm thấy an toàn chia sẻ ý tưởng một cách thẳng thắn; thông điệp từ lãnh đạo thể hiện rõ chiến lược và các thứ tự ưu tiên. Một thuộc tính quan trọng khác của văn hóa số là khả năng truy cập nhanh chóng và minh bạch, đúng thông tin và đúng thời điểm, trao đổi kiến thức liên tục được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng, quy trình làm việc phù hợp, mạng lưới nội bộ và chia sẻ thông tin bên ngoài cũng như không có hạn chế thông tin giữa các bên liên quan.

Thứ tư là sự chấp nhận rủi ro và đổi mới: Sự chấp nhận rủi ro và đổi mới được thể hiện khi các thành viên trong tổ chức cảm thấy thoải mái chấp nhận và học hỏi từ những rủi ro để thúc đẩy đổi mới. Đổi mới chắc chắn là một khía cạnh quan trọng của văn hóa số và cũng là đặc điểm được kì vọng đối với bất kì tổ chức nào. Sự đổi mới bao hàm tinh thần doanh nghiệp nội tại, tư duy kinh doanh, định hướng khắc phục những hạn chế, theo đuổi sự cải tiến liên tục cũng như tư duy đột phá. Gắn liền với sự đổi mới là một nền văn hóa có đặc điểm chấp nhận và khuyến khích chấp nhận rủi ro, trong đó sự táo bạo được ưu tiên hơn là sự thận trọng.

Thứ năm là tôn chỉ “khách hàng là trung tâm”: Mọi tư duy và nỗ lực của doanh nghiệp đều tập trung vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng; tập trung vào việc chuyển đổi trải nghiệm của khách hàng thông qua công nghệ; thu thập ý tưởng từ thị trường tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ cũng như đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu của khách hàng.

Báo cáo của Tập đoàn Tư vấn Boston (Boston Consulting Group - BCG) (2020) so sánh những đại diện tiên phong về kĩ thuật số và những đại diện tụt hậu về kĩ thuật số trong khoảng 1.900 công ty ở Hoa Kỳ và châu Âu, kết quả cho thấy, tác động của văn hóa có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới mức độ thành công của chuyển đổi số lớn hơn so với việc đầu tư vào các sáng kiến kĩ thuật số và tuyển dụng nhân tài kĩ thuật số. Kết quả khảo sát của Capgemni (2018) cũng cho thấy, 62% các nhà quản lí coi văn hóa là một khía cạnh quan trọng của quá trình chuyển đổi số; việc chậm trễ trong áp dụng văn hóa số là trở ngại hàng đầu đối với quá trình chuyển đổi số của các tổ chức. Khảo sát của McKinsey (2016) cho thấy, văn hóa là thách thức lớn nhất đối với chuyển đổi số trong tổ chức; thiếu hiểu biết về kĩ thuật số là thách thức lớn thứ hai.

Phân tích của McKinsey dựa trên các dự án tư vấn cho thấy, gần 70% tổ chức chuyển đổi kĩ thuật số thất bại do thiếu văn hóa số rõ ràng; chẳng hạn như, thiếu sự tham gia của nhân viên, thiếu sự hỗ trợ của lãnh đạo hay sự hợp tác không hiệu quả giữa các phòng, ban chức năng, hiểu sai về các mục tiêu chiến lược kĩ thuật số mới và thiếu trách nhiệm.

2. Lộ trình xây dựng văn hóa số

Một nền văn hóa số tích cực như được mô tả bởi BCG, là một nền văn hóa khuyến khích sự hợp tác và hướng ngoại giữa mọi người. Đó cũng là nền văn hóa định hướng hành động, trao quyền và khen thưởng cho việc chấp nhận rủi ro. Việc xây dựng văn hóa số trong tổ chức đòi hỏi phải có sự tham gia của tất cả mọi người, từ lãnh đạo đến nhân viên; đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên phải được thông báo, gắn kết; được trao quyền để nuôi dưỡng tư duy số.

Theo Diễn đàn Kinh tế thế giới (World Economic Forum - WEF), văn hóa số bao gồm bốn trụ cột chính là: (1) Hợp tác - sự cộng tác diễn ra trong toàn bộ tổ chức và với các đối tác trong hệ sinh thái để tạo ra các giải pháp sáng tạo; (2) Định hướng dữ liệu - sử dụng dữ liệu để hướng dẫn các quyết định và gia tăng giá trị tổ chức; (3) Lấy khách hàng là trung tâm, tạo ra các trải nghiệm tích cực cho khách hàng thông qua các sản phẩm, dịch vụ và mối quan hệ; (4) Đổi mới - thích ứng và liên tục cải tiến sản phẩm, quy trình, chấp nhận rủi ro, thử nghiệm mới.

Theo Eva Hartl (2019), sự thay đổi văn hóa số được kích hoạt bởi công nghệ số cả từ bên trong và bên ngoài. Công nghệ số làm thay đổi môi trường, buộc doanh nghiệp phải phát triển văn hóa tổ chức, cho phép hoạt động trong môi trường ngày càng biến động (động lực bên ngoài), cũng như tạo điều kiện cho phương pháp làm việc mới và hướng tới kì vọng phải thay đổi văn hóa (động lực bên trong). Nghiên cứu cho thấy, quá trình thay đổi văn hóa số hay cách tiếp cận mà các tổ chức thực hiện để quản lí chương trình thay đổi văn hóa số bao gồm đặc điểm của cả phương pháp tiếp cận kế hoạch (từ trên xuống) và mới nổi (từ dưới lên). Trong khi thay đổi văn hóa số được bắt đầu từ trên xuống với mục tiêu xác định kết quả mong muốn (các yếu tố của phương pháp tiếp cận theo kế hoạch) thì thay đổi văn hóa số không được tiến hành như một dự án tuyến tính từ A đến B mà tuân theo cách tiếp cận năng động, sự tham gia của nhân viên trong việc điều chỉnh quy trình từ dưới lên (các yếu tố của phương pháp tiếp cận mới nổi) được nhấn mạnh trong khảo sát các tổ chức đang trong quá trình chuyển đổi. Cách tiếp cận kết hợp này đảm bảo tổ chức thích ứng để đáp ứng được các yêu cầu trong một thế giới luôn thay đổi. Dựa trên các dữ liệu thực tế, nghiên cứu của Eva Hartl (2019) cho thấy, phương pháp thúc đẩy văn hóa số tại các tổ chức có ý tưởng cốt lõi giống với các bước của phương pháp tiếp cận tuyến tính, có kế hoạch để thay đổi như mô hình 08 bước của Kotter (1996). (Biểu đồ 1)


Biểu đồ 1: Mô hình thay đổi 08 bước Kotter truyền thống


Bước 1 - Thiết lập ý thức cấp bách: Thực hiện qua một loạt các hành động bao gồm: (1) Xác định và nêu bật các mối đe dọa tiềm ẩn và hậu quả có thể xảy ra trong tương lai; (2) Xem xét các cơ hội có thể được khai thác thông qua các biện pháp can thiệp hiệu quả; (3) Khởi xướng các cuộc đối thoại và thảo luận trung thực để mọi người có suy nghĩ về các vấn đề đang thịnh hành và nêu lí do thuyết phục cho các vấn đề đó; (4) Yêu cầu sự tham gia và hỗ trợ của những người trong ngành, các bên liên quan chính và khách hàng về vấn đề thay đổi.

Bước 2 - Hình thành các nhóm hỗ trợ thay đổi: Để thực hiện được bước này, các tổ chức cần xác định những người lãnh đạo thay đổi hiệu quả trong tổ chức cũng như các bên liên quan chính, yêu cầu họ tham gia và cam kết đối với toàn bộ quá trình thay đổi. Thông qua đó thành lập nhóm thay đổi mạnh bao gồm các cá nhân làm việc theo nhóm. Tổ chức cần xác định những điểm yếu của các nhóm hỗ trợ thay đổi và đảm bảo rằng nhóm có sự tham gia của nhiều người có ảnh hưởng từ nhiều bộ phận chức năng khác nhau và làm việc ở các cấp độ khác nhau trong tổ chức.

Bước 3 - Phát triển tầm nhìn và chiến lược: Tổ chức có thể đạt được tầm nhìn và chiến lược nhờ xác định các giá trị cốt lõi, tầm nhìn cuối cùng và các chiến lược để hiện thực hóa sự thay đổi. Trong quá trình thực hiện cần đảm bảo những người lãnh đạo thay đổi có thể mô tả tầm nhìn một cách hiệu quả và theo cách mà mọi người có thể dễ dàng hiểu và làm theo.

Bước 4 - Truyền đạt tầm nhìn: Sự thay đổi trong tầm nhìn cần được truyền đạt một cách thường xuyên mạnh mẽ và thuyết phục. Tầm nhìn cần được kết nối với tất cả các khía cạnh quan trọng như đánh giá hiệu suất, đào tạo... Các mối quan tâm và vấn đề của mọi người cần được xử lí một cách trung thực và có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan.

Bước 5 - Thay đổi cơ cấu, chính sách tạo điều kiện cho thay đổi: Thực hiện bước này, tổ chức cần đảm bảo rằng các quy trình và cơ cấu tổ chức được áp dụng phù hợp với tầm nhìn tổng thể của tổ chức. Tổ chức cũng cần liên tục kiểm tra các rào cản hoặc những cá nhân chống lại sự thay đổi, thực hiện các hành động chủ động để loại bỏ trở ngại liên quan đến quá trình thay đổi. Đồng thời để khuyến khích văn hóa thay đổi, tổ chức cũng cần khen thưởng cho những cá nhân tán thành và hỗ trợ cho quá trình thay đổi.

Bước 6 - Tạo ra thắng lợi ngắn hạn: Bằng cách sớm tạo ra những chiến thắng ngắn hạn trong quá trình thay đổi có thể mang lại cảm giác chiến thắng trong giai đoạn đầu của thay đổi. Theo đó, mục tiêu ngắn hạn cần được tạo ra nhiều hơn thay vì một mục tiêu dài hạn nhằm tăng khả năng đạt được với chi phí ít tốn kém hơn, ít có khả năng thất bại hơn. Đồng thời, tổ chức cũng cần khen thưởng sự đóng góp của những cá nhân tham gia vào việc đạt được mục tiêu.

Bước 7 - Củng cố các điều kiện cải tiến không nhất quán với tầm nhìn: Sự cải tiến liên tục có thể đạt được bằng cách phân tích các câu chuyện thành công riêng lẻ và cải thiện từ những trải nghiệm riêng lẻ đó.

Bước 8 - Thể chế hóa các phương pháp tiếp cận mới: Các câu chuyện thành công liên quan đến các sáng kiến thay đổi cần được thảo luận trong mọi cơ hội nhất định. Sự thay đổi cần được đảm bảo trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa tổ chức của doanh nghiệp và hiển thị rõ ràng ở mọi khía cạnh của tổ chức. Vai trò hỗ trợ của lãnh đạo hiện tại cũng như các lãnh đạo mới cần được đảm bảo tiếp tục mở rộng đối với sự thay đổi.

Mô hình Kotter là mô hình từng bước, nên việc tuân thủ đầy đủ các bước là rất quan trọng, đây cũng là quá trình tiêu tốn khá nhiều thời gian. Xây dựng văn hóa số thành công cần từng bước theo mô hình Kotter; đồng thời, thực hiện song song với cách tiếp cận năng động. Sự tham gia của nhân viên cần được gia tăng từ khi xây dựng tầm nhìn chiến lược để mở rộng phạm vi tham gia của các bên liên quan, tăng khả năng sáng tạo, giảm thiểu sự thất vọng và không hài lòng của các cá nhân trong quá trình chuyển đổi. Các yếu tố quyết định thành công của quá trình chuyển đổi văn hóa số được xác định bao gồm:

- Vai trò của lãnh đạo: Sự thay đổi phải bắt đầu từ ban lãnh đạo cấp cao, cần phải là những hình mẫu và người hỗ trợ. Ban lãnh đạo cấp cao đã hành động trong suốt quá trình thay đổi như một hình mẫu có giá trị cho các hành vi và giá trị mong muốn tạo động lực cho sự thay đổi.

- Thông tin và truyền thông: Đây được coi là chìa khóa để thay đổi thành công, giao tiếp được coi như một cuộc đối thoại liên tục giữa ban quản lí và nhân viên. Thông báo về các bước được thực hiện và lí do đằng sau nhằm mục đích trước tiên là tạo ra cảm giác cấp bách, đồng thời, giảm bớt phản kháng đối với thay đổi. Một số công nghệ phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng nhằm tăng mức độ tham gia trong quá trình thay đổi văn hóa là mạng xã hội doanh nghiệp (ESN), blog hoặc các cuộc trò chuyện video tương tác, ví dụ như: Các giám đốc điều hành cấp cao trả lời và thảo luận các câu hỏi về chương trình văn hóa số, đối thoại giữa người chịu trách nhiệm về thay đổi với các nhân viên bị ảnh hưởng bởi quá trình thay đổi. Office 365 hay Teams của Microsoft thường được giới thiệu để hỗ trợ thay đổi hướng tới cách làm việc tích hợp, linh hoạt và năng động hơn, thúc đẩy tốc độ; hỗ trợ đổi mới nhanh chóng.

- Sự tham gia của các bên liên quan: Tại các tổ chức được khảo sát, sự tham gia của các bên liên quan là yếu tố rất quan trọng đối với thành công của quá trình chuyển đổi văn hóa. Các tổ chức phải đảm bảo tăng cường nhận diện và trách nhiệm đối với sự thay đổi văn hóa, theo đó, nhân viên được tham gia vào hầu hết các giai đoạn của sự thay đổi, bắt đầu từ phát triển tầm nhìn, lên ý tưởng và thực hiện cũng như phổ biến việc thay đổi thông qua vai trò quan trọng là đại sứ của thay đổi.

- Trình độ chuyên môn: Một yếu tố quan trọng khác hỗ trợ sự thay đổi cũng như đóng góp vào sự thành công của chuyển đổi văn hóa số tại tổ chức là trình độ chuyên môn của nhân sự. Đào tạo nhân viên về kĩ năng số được coi là cần thiết để nhân viên không chỉ thành thạo mà còn tích cực tham gia vào chuyển đổi số, tại các tổ chức chuyển đổi được nghiên cứu đã phát triển các chương trình đào tạo về lập trình. Trình độ chuyên môn cũng là trọng tâm của sự phát triển văn hóa học tập và trao đổi kiến thức liên tục làm cơ sở cho sự đổi mới. Để tăng cường trao đổi kiến thức giữa các nhân viên, một số tổ chức đã phát triển quy trình luân chuyển công việc ở các bộ phận khác nhau, các ngày “ăn trưa và học hỏi” hoặc các sự kiện kết nối mạng lưới khác. Bên cạnh đó, một số tổ chức cũng tổ chức các sự kiện học hỏi từ những dự án thất bại và hình thành khả năng chịu đựng thất bại, vốn được coi là điều kiện tiên quyết cần thiết cho tư duy kinh doanh đổi mới. Vì tốc độ đổi mới được cho là ngừng tăng tốc nên cần có các vòng đổi mới nhanh hơn. Các công ty thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh doanh nội bộ và nuôi dưỡng văn hóa đổi mới bằng cách thiết lập các thách thức đổi mới, nền tảng quản lí ý tưởng nội bộ và các ý tưởng trong các cuộc thi sáng tạo.

- Hợp tác với các đối tác bên ngoài: Các tổ chức còn dựa vào sự hợp tác với các đối tác bên ngoài để tích hợp kiến thức và phát triển các mô hình kinh doanh mới, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp. Trong nỗ lực thiết lập văn hóa thích ứng và linh hoạt, các phương pháp linh hoạt như Scrum được áp dụng là một hình thức hợp tác mới với mục đích đưa các giá trị của tư duy linh hoạt vào tổ chức.

Việc sử dụng công nghệ để thúc đẩy thay đổi văn hóa là điểm đặc biệt giúp phân biệt văn hóa số với quản lí thay đổi theo mô hình Kotter. Mặc dù việc giới thiệu công nghệ không được coi là yếu tố quyết định tạo ra những thay đổi được nhận thức trong văn hóa tổ chức, nhưng việc triển khai công nghệ số thường tạo ra phương pháp tiếp cận thay đổi văn hóa số khả thi và cách làm việc mới phù hợp với mục tiêu đã xác định.

3. Một số đề xuất và khuyến nghị

Về cơ bản, văn hóa số sẽ dần được hình thành theo lộ trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng khi các doanh nghiệp/ngân hàng ứng dụng các công nghệ vào trong quá trình hoạt động, vận hành, số hóa dữ liệu, quy trình. Công nghệ và hoạt động số hóa sẽ có tác động làm thay đổi cách thức liên kết trong và giữa các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị cũng như niềm tin và thái độ của mỗi cá nhân người lao động đối với tổ chức. Tư duy, hành động và hợp tác trong môi trường công nghệ, môi trường số của cá nhân sẽ tạo nên các giá trị văn hóa mới của bản thân tổ chức đó. Tuy nhiên, hoàn thiện văn hóa số càng nhanh và sớm sẽ giúp tổ chức nâng cao được vị thế, mức độ cạnh tranh (Rigby, 2015). Theo đó, xây dựng văn hóa số phải được coi là một nội dung trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, có sự triển khai theo lộ trình cụ thể, đồng bộ và phù hợp với vị thế, tiềm năng của bản thân doanh nghiệp. Cụ thể:

Thứ nhất, truyền thông mạnh mẽ thông điệp chuyển đổi số trong tổ chức, chiến lược và tầm nhìn chuyển đổi số cần được phổ biến và trở thành động lực cho tất cả thành viên của tổ chức. Trong đó, vai trò định hướng của lãnh đạo cấp cao là rất quan trọng, đội ngũ lãnh đạo của tổ chức phải là những cá nhân đi đầu trong thay đổi tư duy, cập nhật kiến thức số. Tiếp theo đó, các nhóm hỗ trợ chuyển đổi cần được hình thành nhanh chóng và trở thành đội ngũ tiên phong dẫn dắt văn hóa số trong tổ chức.

Thứ hai, các tổ chức cần có chính sách và lộ trình ưu tiên sử dụng các công nghệ hỗ trợ xây dựng cộng đồng doanh nghiệp, tăng khả năng tương tác trong nội bộ doanh nghiệp. Tạo môi trường chia sẻ, đối thoại cởi mở giữa lãnh đạo cấp cao và các nhân viên trong tổ chức là rất cần thiết để gia tăng sự tham gia của nhân viên trong quá trình chuyển đổi, giúp đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi và giảm thiểu các vấn đề vướng mắc có thể phát sinh.

Thứ ba, vấn đề trình độ chuyên môn, đào tạo nhân sự cần được xác định là một trong những mục tiêu ưu tiên của chuyển đổi số. Tổ chức cần khuyến khích phát triển văn hóa tự học, xây dựng môi trường làm việc linh hoạt, hình thành tác phong tư duy số.

Thứ tư, cần thường xuyên tổ chức các sự kiện kết nối mạng lưới, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm từ các đơn vị chuyển đổi thành công cũng như thất bại, thường xuyên tổ chức cuộc thi sáng tạo chuyển đổi... Cùng với đó, các tổ chức cần xây dựng quỹ dành riêng cho hỗ trợ khuyến khích riêng các đơn vị tích cực chuyển đổi, đồng thời cũng xây dựng quy định chế tài xử lí nghiêm khắc đối với những đơn vị không tuân thủ hay chậm trễ trong đổi mới.

Thứ năm, đồng thời củng cố các yếu tố nội bộ, các tổ chức cũng cần phát triển mối quan hệ hợp tác với các bên liên quan, tận dụng các mô hình hỗ trợ từ bên ngoài để đổi mới phương pháp làm việc cũng như củng cố chất lượng nhân sự của tổ chức.

Tài liệu tham khảo:

1. BCG (2018), It’s Not a Digital Transformation Without a Digital Culture. Capgemini (2016), The Digital Culture Challenge: Closing the

Employee-Leadership Gap.

2. Edgar Schein (1992), Organizational Culture and Leadership. Eva Hartl (2019), A Characterization of Culture Change in the Context of Digital Transformation.

3. Jack Bray (2022), What is Digital Culture?, GDS Group. McKinsey (2016), Culture for digital age.

4. Tony Colon (2018), Five digital culture characteristics every business needs to drive, Diginomica.

5. World Economic Forum (2021), Digital Culture: The Driving Force of Digital Transformation.


TS. Nguyễn Thanh Nhàn, ThS. Tô Thị Diệu Loan

Vietcombank

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Từ thời điểm Luật Nhà ở năm 2005 ra đời, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế thông thoáng để huy động các nguồn vốn cho phát triển nhà ở để bán, cho thuê như: Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương; huy động vốn của các tổ chức tín dụng; huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính, có nhu cầu mua nhà ở; huy động vốn thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết...
Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2023, qua đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quản lý xã hội luôn là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi quốc gia, dân tộc, nhà nước nào cũng phải quan tâm, chăm lo, thực hiện một cách hiệu quả. Bởi lẽ, có quản lý tốt xã hội thì nhà nước mới vận hành, phát triển một cách trật tự, ổn định và bền vững, giúp cho đất nước phát triển lành mạnh, ổn định, vững chắc, từ đó mới nâng cao được chất lượng đời sống của Nhân dân trên các mặt, các lĩnh vực. Theo Hồ Chí Minh, để quản lý xã hội - xã hội mới, chúng ta phải tiến hành nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau; tính chất quản lý phải toàn diện, rộng khắp trên tất cả các mặt của xã hội; yêu cầu quản lý thật chặt chẽ, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng; cách thức quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và  quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, tinh giản biên chế trở thành một nhiệm vụ chính trị mang tính cấp thiết; cần phát huy mạnh mẽ vai trò, sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành sáng tạo của Nhà nước và sự đoàn kết, đồng thuận của Nhân dân để mang lại hiệu quả thiết thực.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư là một trong những quyền quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Thiếu tướng Nguyễn Thị Định - vị nữ tướng huyền thoại với những dấu ấn chiến công lừng lẫy gắn liền với phong trào Đồng Khởi, với “Đội quân tóc dài”, với phương thức đánh địch bằng “Ba mũi giáp công”, vị thuyền trưởng chỉ huy tàu “không số” đầu tiên chở 12 tấn vũ khí từ miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc…, tên tuổi và sự nghiệp của bà luôn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự gia tăng của các cú sốc kinh tế và tài chính, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng xã hội… đã làm gia tăng tính phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông ngân hàng trung ương (NHTW). Truyền thông hiệu quả có thể giúp NHTW xây dựng lòng tin của công chúng, tăng cường uy tín và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức kinh tế.
Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thanh khoản ổn định, giúp ngân hàng tránh tình trạng mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như phá sản hoặc tổn thất lớn. Ngoài ra, quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản còn đóng vai trò hỗ trợ ngân hàng tuân thủ các chỉ số thanh khoản như: Tỉ lệ bao phủ thanh khoản, tỉ lệ nguồn vốn ổn định ròng... giúp ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững.
Xem thêm
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc