Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng

Nghiên cứu - Trao đổi
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn.
aa

Tóm tắt: Bài viết nhằm mục đích xác định sự ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù đến khả năng sinh lời của ngân hàng và xem xét vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ này. Với dữ liệu 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 và phương pháp ước lượng SGMM, kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận ngân hàng sẽ được cải thiện tích cực bởi những yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tổng tài sản, quy mô tín dụng và đa dạng hóa thu nhập. Trong khi đó, tăng trưởng tổng tài sản, quy mô tiền gửi khách hàng, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng là những nhân tố khi gia tăng sẽ giảm lợi nhuận ngân hàng. Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập thông qua biến tương tác cho thấy, đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng điều tiết tác động của quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tổng tài sản, tăng trưởng tổng tài sản, quy mô tín dụng, chi phí hoạt động, nhưng không tìm thấy sự điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa tiền gửi khách hàng, rủi ro tín dụng với khả năng sinh lời. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số giải pháp nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng từ đa dạng hóa thu nhập.

Từ khóa: Khả năng sinh lời, đa dạng hóa thu nhập, điều tiết, SGMM.

THE MODERATING ROLE OF INCOME DIVERSIFICATION ON THE RELATIONSHIP BETWEEN BANK-SPECIFICS AND BANK PROFITABILITY


Abstract: The article aims to determine bank-specifics’ influence on bank profitability and examine the moderating role of income persification in this relationship. With data from 25 Vietnamese commercial banks from 2011 - 2022 and the SGMM (System Generalized Method of Moments) estimation, research results show that bank profits will be positively improved by factors such as equity capital scale, bank scale, credit size, and income persification. Meanwhile, growth in total assets, customer deposits, operating costs, and credit risk are factors that will reduce bank profits. The moderating role of income persification through the interaction variable shows that income persification moderates the impact of equity capital scale, total asset scale, total asset growth, loan size, and operating cost on bank profit. The study doesn’t determine the moderating role of income persification on the relationship between customer deposits, and credit risk to bank profit. Based on the research results, the author proposes solutions to improve bank profitability through income persification.

Keywords: Bank profits, income persification, moderating, SGMM.

1. Giới thiệu


Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn. Cũng như các ngành kinh doanh khác, sự cạnh tranh, nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng đã khiến các ngân hàng phải mở rộng hoạt động và phát triển các dịch vụ mới bên cạnh những hoạt động kinh doanh truyền thống. Đó chính là sự đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, hay đa dạng hóa thu nhập (Syahyunan và cộng sự, 2017). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, nhưng cho đến nay, vẫn chưa có sự đồng thuận và đã có những bằng chứng nghiên cứu ủng hộ cả hai lập luận này. Tuy nhiên, sự ủng hộ đa dạng hóa thu nhập chiếm ưu thế hơn. Những nghiên cứu ủng hộ cho rằng, các ngân hàng đa dạng hóa thu nhập có thể được hưởng lợi từ việc tận dụng kĩ năng và khả năng quản lí giữa các sản phẩm (Iskandar-Datta và McLaughlin (2007), cung cấp một nguồn tài chính dồi dào cho những khách hàng có nhu cầu nhiều sản phẩm, đa dạng hóa thu nhập, giảm thiểu rủi ro, cải thiện lợi nhuận cho ngân hàng (Brahmana và cộng sự, 2018). Mặt khác, những nghiên cứu ủng hộ dịch vụ kinh doanh truyền thống cho rằng, các ngân hàng đa dạng hóa có thể bị suy giảm lợi thế so sánh về quản lí do vượt ra ngoài chuyên môn hiện có của họ, gia tăng chi phí đại diện (Laeven và Levine, 2007; Deng và Elyasiani, 2008). Mặc dù kết quả cho việc nên hay không nên đa dạng hóa thu nhập vẫn còn tranh cãi, nhưng kết luận đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời là thống nhất. Bên cạnh yếu tố đa dạng hóa thu nhập, khả năng sinh lời còn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố khác. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra một số yếu tố thiết yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh lời như quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, nợ xấu, chi phí huy động vốn, thanh khoản, tăng trưởng tín dụng… (Anbar và Alper, Akinadewo và cộng sự, 2023; Saragih, 2023). Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu xem xét vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến sự tác động của các nhân tố tới khả năng sinh lời. Bài viết này mong muốn lắp đầy khoảng trống đó và đóng góp nhận xét về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời khi xem xét vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập.

2. Tổng quan các nghiên cứu trước

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM có sự đa dạng ở những thị trường ngân hàng khác nhau. Ở thị trường EU, từ rất sớm đã có nghiên cứu của Staikouras và Wood (2004) về tác động của những thay đổi trong cạnh tranh đối với hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng. Kết quả ước lượng cho thấy lợi nhuận của các ngân hàng châu Âu bị ảnh hưởng không chỉ bởi các yếu tố liên quan đến quyết định quản lí, mà còn có những tác động của môi trường kinh tế vĩ mô, các biến số tập trung và/hoặc thị phần của ngân hàng. Ongore và Kusa (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Kenya. Những phát hiện của họ cho thấy, các yếu tố đặc thù của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, ngoại trừ biến thanh khoản. Tuy nhiên, tác động tổng thể của các biến số kinh tế vĩ mô không có ý nghĩa ở mức 5%. Vai trò điều tiết của yếu tố sở hữu đối với hiệu quả tài chính các NHTM là không có ý nghĩa thống kê, từ đó, họ kết luận rằng hiệu quả tài chính các NHTM ở Kenya chủ yếu được thúc đẩy bởi các quyết định của hội đồng quản trị và ban điều hành chứ không phải do cấu trúc sở hữu. Nouaili và cộng sự (2015) nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở Tunisia trong giai đoạn sau cải cách tài chính. Kết quả nghiên cứu của Nouaili và cộng sự (2015) cho thấy quy mô ngân hàng, chỉ số tập trung ngành và hiệu quả chi phí có mối tương quan nghịch với các chỉ số hiệu quả hoạt động (được đo bằng biên lãi ròng (NIM), thanh khoản, tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)). Đối với các yếu tố kinh tế vĩ mô, phân tích của họ cho thấy, chu kì kinh doanh (đại diện bởi GDP) là có lợi cho việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và có mối quan hệ nghịch biến với tỉ lệ lạm phát. Ramadan và cộng sự (2011) nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến khả năng sinh lời tại thị trường ngân hàng Jordan. Dựa trên bộ dữ liệu bảng của 10 ngân hàng, 100 quan sát, trong giai đoạn 2001 - 2010 và sử dụng hai thước đo khả năng sinh lời là ROA và ROE, Ramadan và cộng sự (2011) nhận thấy các yếu tố đặc thù của các ngân hàng ở Jordan tác động đáng kể đến sự biến động lợi nhuận. Khả năng sinh lời của ngân hàng cao hơn khi có nguồn vốn dồi dào, hoạt động cho vay hiệu quả, rủi ro tín dụng thấp và quản lí chi phí hiệu quả. Tại thị trường ngân hàng Malaysia, nghiên cứu của Brahmana và cộng sự (2018) cho kết quả đa dạng hóa thu nhập làm tăng hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Họ lập luận rằng, thị trường tài chính Malaysia chưa hội nhập mạnh mẽ đã mang lại lợi thế đa dạng hóa thu nhập cho các ngân hàng ở đây. Nghiên cứu của Dawood (2014) đánh giá khả năng sinh lời của 23 NHTM hoạt động ở Pakistan trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012 sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) để xem xét tác động của các yếu tố bên trong ngân hàng ảnh hưởng đến ROA. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hiệu quả chi phí, tính thanh khoản và mức an toàn vốn là những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng ở Pakistan. Các yếu tố khác như tiền gửi và quy mô của ngân hàng không cho thấy bất kì tác động nào đến lợi nhuận. Cùng ở thị trường ngân hàng Pakistan, Ismail và cộng sự (2015) xem xét mối tương quan giữa đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2013. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy tác động tích cực của đa dạng hóa thu nhập đối với khả năng sinh lời. Nghiên cứu này rất hữu ích cho các ngân hàng để hiểu đa dạng hóa thu nhập đã ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các ngân hàng như thế nào. Những phát hiện này hữu ích để ban quản lí ngân hàng đưa ra những chiến lược tạo ra giá trị lớn hơn cho ngân hàng và phân bổ rủi ro cho các bên liên quan. Abate và Mesfin nghiên cứu các yếu tố đặc thù của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Ethiopia trong giai đoạn 2007 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn ngân hàng, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản và quyền sở hữu có mối quan hệ thuận chiều với khả năng sinh lời của ngân hàng. Mặt khác, hiệu quả quản lí, tăng trưởng sản phẩm nội địa, tỉ lệ lạm phát và lãi suất đều có mối tương quan nghịch biến với khả năng sinh lời của ngân hàng. Abate và Mesfin khuyến nghị các NHTM Ethiopia bên cạnh sự rà soát về cơ cấu tổ chức và quy tắc nội bộ, cần phải chú ý đến cả các yếu tố đặc thù của ngân hàng và kinh tế vĩ mô trong việc hoạch định các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng cũng không kém phần phong phú như nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền (2017), Nguyễn Minh Sáng, Lê Đồng Duy Trung (2020)… Các nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá các nhân tố bên trong ngân hàng, các yếu tố đặc thù ngành, cấu trúc ngành, vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM. Trong đó, yếu tố đa dạng hóa thu nhập chỉ là một trong những nhân tố đặc thù của ngân hàng có tác động đến khả năng sinh lời. Điều này tạo nên một khe hở nghiên cứu cho bài viết, đó là xem xét vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời như thế nào. Đa dạng hóa thu nhập có làm thay đổi mối quan hệ này hay không? Kết quả nghiên cứu của bài viết sẽ cho biết sức mạnh, tầm quan trọng của đa dạng hóa thu nhập và gợi mở các chính sách nhằm cải thiện lợi nhuận cho ngân hàng.

3. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

3.1. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, tác giả đã thu thập và tổng hợp từ các nghiên cứu và kì vọng những biến sau đây sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời. Biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của ngân hàng được đại diện bằng ROA. Các biến đặc thù bao gồm vốn chủ sở hữu (CAP), tăng trưởng tổng tài sản (TAG), quy mô tổng tài sản (SIZE), chi phí hoạt động (COST), quy mô cho vay (LAR), tiền gửi khách hàng (DEP), rủi ro tín dụng (LLR), đa dạng hóa thu nhập (DIV). Các biến kiểm soát yếu tố vĩ mô gồm tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và lạm phát (INF). Mô hình (1) thể hiện tác động của các biến đặc thù của ngân hàng đến khả năng sinh lời.

ROAit = β0 + β1CAPit + β2TAGit + β3SIZEit + β4COSTit + β5LARit + β6DEPit + β7LLRit + β8DIVit + β9GDPt + β10INFt + εit (1)

Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập được xem xét ở phương trình (2), thông qua biến tương tác giữa DIV với véc-tơ Z (chứa các biến đặc thù), thực hiện như nghiên cứu của Santosa (2020), Abdi và cộng sự (2022).

ROAit = β0 + β1CAPit + β2TAGit + β3SIZEit + β4COSTit + β5LARit + β6DEPit + β7LLRit + β8DIVit + λDIV*Z + β9GDPt + β10INFt + eit (2)

3.2. Giả thuyết nghiên cứu

Chỉ số CAP được đo lường bằng tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng. Các nghiên cứu trước của Pasiouras và Kosmidou (2007), Saragih (2023) cho thấy, vốn ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời. Từ đó, bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H1: Quy mô vốn chủ sở hữu ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời.

TAG phản ánh tăng trưởng tổng tài sản hằng năm. Chỉ tiêu này được sử dụng dựa trên nghiên cứu trước của Sanya và Wolfe (2010), Akinadewo và cộng sự (2023) cho thấy ảnh hưởng ngược chiều giữa tăng trưởng tổng tài sản và khả năng sinh lời. Dựa vào các nghiên cứu trước, bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H2: Tăng trưởng tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều với khả năng sinh lời.


SIZE được lựa chọn để phân tích dựa vào nghiên cứu của Saeed (2014), Akinadewo và cộng sự (2023) cho thấy, quy mô ngân hàng càng lớn đồng nghĩa với lợi nhuận mang lại càng cao. Bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H3: Quy mô ngân hàng ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời.

COST được đo lường bằng tỉ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động. Chỉ tiêu này được lấy dựa vào nghiên cứu trước của Petria và cộng sự cho rằng, có mối tương quan nghịch chiều giữa chi phí hoạt động và khả năng sinh lời. Dựa vào đó, bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H4: Chi phí hoạt động ảnh hưởng ngược chiều với khả năng sinh lời.


LAR phản ánh cho vay khách hàng được đo lường bằng tỉ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản ngân hàng. Các nghiên cứu trước như Roman và Danuletiu (2013), Shanko và cộng sự (2019), cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa quy mô tín dụng và khả năng sinh lời. Trên cở sở này, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H5: Quy mô tín dụng ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời.

DEP đại diện cho tỉ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng. Nghiên cứu của Hashem (2016) cho rằng, có mối quan hệ ngược chiều giữa tiền gửi khách hàng đối với khả năng sinh lời. Theo đó, bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:

Giả thuyết H6: Tiền gửi khách hàng ảnh hưởng ngược chiều với khả năng sinh lời.

LLR là chỉ số phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng được đo lường bằng dự phòng cho vay khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng. Nghiên cứu trước của Kosmidou và cộng sự (2005) cho thấy, có mối tương quan ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời. Bài viết đưa ra giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H7: Rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều với khả năng sinh lời.

DIV là chỉ số đại diện có mức độ đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng, được đo lường thông qua chỉ số Herfindahl-Hirschman, sử dụng dựa trên nghiên cứu trước của Ismail và cộng sự (2015), Brahmana và cộng sự (2018), Chiorazzo và cộng sự (2008). Các nghiên cứu đều cho thấy, đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng tích cực đối với khả năng sinh lời. Dựa trên cơ sở đó, bài viết xây dựng giả thuyết nghiên cứu sau:

Giả thuyết H8: Đa dạng hóa thu nhập ảnh hưởng cùng chiều với khả năng sinh lời.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng bộ dữ liệu bảng cân bằng mạnh, với số lượng quan sát là 300, 25 NHTM, trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2022. Với dữ liệu bảng, nghiên cứu sử dụng ước lượng SGMM nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh của mô hình. Kết quả ước lượng SGMM đáng tin cậy, không chệch khi số công cụ nhỏ hơn hoặc bằng số nhóm, kiểm định AR2, Hansen và Sargan đều có P-value lớn hơn 10%.

4. Kết quả ước lượng SGMM và thảo luận kết quả nghiên cứu

4.1. Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu

Chỉ số ROA - đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng có số quan sát là 300, có giá trị lớn nhất là 3,23799% năm 2021 và giá trị nhỏ nhất là -5,51175% năm 2011, chỉ số ROA trung bình của 25 NHTMCP là 0,88205%, cùng với độ lệch chuẩn là 0,75558%. (Bảng 1)

Bảng 1: Thống kê mô tả các biến

Nguồn: Thống kê từ dữ liệu thu thập của tác giả

4.2. Ma trận tương quan và hệ số phóng đại phương sai

Bảng 2: Ma trận tương quan và hệ số phóng đại phương sai

Nguồn: Theo tính toán từ nguồn dữ liệu thu thập của tác giả

Dựa vào kết quả thể hiện qua Bảng 2, có thể đánh giá được mối tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Thông thường, nếu hệ số tương quan của các biến độc lập vượt quá giá trị tuyệt đối của 0,8 cho thấy mối tương quan mạnh giữa hai biến và sẽ gây nên hiện tượng thiên lệch kết quả hồi quy. Ở Bảng 2 trình bày hệ số tương quan của các biến trong mô hình với giá trị lớn nhất đạt 0,5427, nhỏ hơn mức cho phép 0,8. Bên cạnh đó, giá trị VIF đạt mức trung bình tại 1,60 dao động trong ngưỡng từ 1,03 đến 2,41, nhỏ hơn mức cho phép là 10. Điều này chứng tỏ, các biến mô hình có mối tương quan rất thấp, hiện tượng đa cộng tuyến không xuất hiện trong mô hình nghiên cứu.

4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu


Kết quả ước lượng trong Bảng 3 thỏa mãn các điều kiện cho ước lượng SGMM nên đáng tin cậy. Cột 1 ở Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy mô hình (1), cột (2) đến cột (8) trình bày kết quả tương tác giữa DIV với các biến đặc thù.

Bảng 3: Kết quả ước lượng SGMM cho vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập

Nguồn: Theo tính toán từ nguồn dữ liệu thu thập của tác giả

Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời

Kết quả mô hình ước lượng chỉ ra rằng, đa dạng hóa thu nhập có ảnh hướng tích cực đến khả năng sinh lời, từ đó giả thuyết H8 được chấp nhận. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước của Ismail và cộng sự (2015), Brahmana và cộng sự (2018), Chiorazzo và cộng sự (2008). Các ngân hàng có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao, cải thiện đáng kể lợi nhuận ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo nên nguồn thu chính cho ngân hàng, tuy nhiên, nó chứa đựng nhiều rủi ro. Những hoạt động dịch vụ khác tạo nên thu nhập ngoài lãi và ít rủi ro. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã giúp ngân hàng đa dạng các dịch vụ khác, gia tăng thu nhập ngoài lãi. Đa dạng hóa thu nhập khiến ngân hàng nâng cao lợi thế cạnh tranh, phân chia rủi ro, bù đắp rủi ro cho hoạt động tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng đa dạng hóa thu nhập mức độ cao, càng có khả năng gia tăng lợi nhuận.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời

Kết quả ước lượng trình bày ở Bảng 3 cho thấy, hệ số hồi quy của biến CAP là dương và có ý nghĩa thống kê. Kết quả thể hiện tác động của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng là tích cực. Theo đó, giả thuyết H1 được chấp nhận. Những ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao là tấm đệm tài chính an toàn cho hoạt động, tăng cường niềm tin của công chúng, giúp ngân hàng dễ dàng huy động vốn từ khách hàng và từ thị trường. Thực trạng thị trường ngân hàng Việt Nam cho thấy, nhóm ngân hàng Big 4 có vốn chủ sở hữu lớn, tiền gửi khách hàng luôn rất lớn. Nguồn cung dư giả đã giúp các ngân hàng này tăng trưởng tín dụng mạnh, lợi nhuận cao trong nhiều năm liên tục.

Xem xét vai trò điều tiết của việc đa dạng hóa thu nhập, cột (2) ở Bảng 3 cho thấy hệ số hồi quy của biến DIV*CAP là số dương và có ý nghĩa thống kê. Kết quả chứng minh đa dạng hóa thu nhập có vai trò điều tiết mức ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời. Những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, đa dạng hóa thu nhập sẽ khiến lợi nhuận ngân hàng cải thiện đáng kể hơn những ngân hàng có vốn chủ sở hữu nhỏ.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của tăng trưởng tổng tài sản đến khả năng sinh lời

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, biến TAG có ảnh hưởng ngược chiều lên ROA, phù hợp với giả thuyết H2. Tăng trưởng tổng tài sản hằng năm thể hiện sự mở rộng quy mô ngân hàng, trong điều kiện các yếu tố nội tại chưa điều chỉnh phù hợp với sự tăng trưởng này, nó có thể làm gia tăng chi phí, làm giảm lợi nhuận ngân hàng.

Biến tương tác DIV*TAG nhằm xem xét vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận thể hiện ở cột (3) trong Bảng 3 có hệ số hồi quy âm và có ý nghĩa thống kê, đã chứng tỏ có tác động điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đối với mối quan hệ giữa TAG và ROA. Kết quả biến DIV*TAG có hệ số hồi quy âm cho biết tăng trưởng quy mô khi các điều kiện khác chưa điều chỉnh phù hợp thì việc đa dạng hóa thu nhập càng làm giảm hiệu quả tài chính của ngân hàng. Mặc dù việc đa dạng hóa thu nhập là yếu tố tích cực, cải thiện lợi nhuận, nhưng hiệu ứng tiêu cực của tăng trưởng quy mô mạnh hơn và đã lấn át tác động của đa dạng hóa thu nhập. Các ngân hàng theo đuổi chiến lược tăng trưởng nhanh, việc đa dạng hóa thu nhập lại gây ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh lời.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến khả năng sinh lời

Kết quả mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời, theo đó giả thuyết H3 được chấp nhận. Kết quả biến SIZE có hệ số dương hàm ý rằng các ngân hàng với quy mô lớn có khả năng dễ dàng mở rộng kinh doanh, thể hiện năng lực tài chính mạnh để tạo nên danh tiếng, niềm tin với khách hàng, từ đó tăng thu nhập, tăng lợi nhuận.

Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đối với mối quan hệ giữa SIZE và ROA được xem xét qua biến DIV*SIZE. Kết quả nghiên cứu ở cột (4) trong Bảng 3 cho thấy hệ số hồi quy của biến DIV*SIZE âm và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cho biết những ngân hàng lớn, đa dạng hóa thu nhập không mang lại hiệu quả bằng các ngân hàng nhỏ.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của chi phí hoạt động đến khả năng sinh lời


Kết quả Bảng 3 chỉ ra rằng, biến COST có ảnh hưởng tiêu cực đối với khả năng sinh lời ở mức ý nghĩa thống kê là 1%, phù hợp với giả thuyết H4. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lí thuyết và thực tiễn là khi chi phí tăng lên, lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là kết quả của biến tương tác DIV*COST thể hiện ở cột (5) là số âm, cho biết việc đa dạng hóa thu nhập sẽ giúp ngân hàng giảm đi ảnh hưởng ngược chiều của chi phí lên lợi nhuận. Đa dạng hóa thu nhập đã gia tăng thu nhập bù đắp được những chi phí phát sinh, cải thiện lợi nhuận ngân hàng.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của quy mô tín dụng đến khả năng sinh lời

Hệ số hồi quy biến LAR có dấu dương và có ý nghĩa thống kê cho biết giả thuyết H6 được chấp nhận. Quy mô tín dụng lớn cho biết ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay, tăng lãi, điều này đồng nghĩa với việc chấp nhận một số lượng khách hàng không tốt, gia tăng rủi ro tín dụng. Đổi lại, ngân hàng có cơ hội cải thiện lợi nhuận từ sự gia tăng lãi.

Kết quả hệ số biến tương tác DIV*LAR là một số âm có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, chứng tỏ rằng đa dạng hóa thu nhập điều tiết sự ảnh hưởng của quy mô tín dụng đến khả năng sinh lời. Kết quả này cho biết rằng khi ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay, thì việc đa dạng hóa thu nhập khiến tác động tích cực của LAR đến ROA giảm bớt. Bởi vì lúc này ngân hàng đã tập trung một nguồn lực lớn cho tín dụng, chỉ dành một nguồn lực nhỏ đầu tư cho các dịch vụ khác. Chính vì vậy, đa dạng hóa thu nhập trong trường hợp ngân hàng đang mở rộng tín dụng không giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết sự ảnh hưởng của tiền gửi khách hàng đến khả năng sinh lời

Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, biến DEP có ảnh hưởng tiêu cực đối với khả năng sinh lời có mức ý nghĩa thống kê là 1%, kết quả phù hợp với giả thuyết H6. Kết quả hàm ý rằng khi huy động vốn từ nguồn tiền gửi của khách hàng gia tăng nhưng ngân hàng sử dụng nguồn cung này không hiệu quả sẽ giảm lợi nhuận.

Đối với vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập, bài viết không tìm thấy ý nghĩa thống kê của biến DIV*DEP. Do đó, bài viết không có cơ sở để đánh giá mức độ ảnh hưởng của tiền gửi khách hàng đến khả năng sinh lời khi có sự điều tiết đa dạng hóa thu nhập.

Đa dạng hóa thu nhập điều tiết ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời

Kết quả ước lượng chỉ ra rằng, biến LLR có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, kết quả phù hợp với giả thuyết H7. Khi gia tăng rủi ro tín dụng, chi phí dự phòng gia tăng làm giảm hiệu quả tài chính của ngân hàng. Biến tương tác DIV*LLR trình bày ở cột (8) trong Bảng 3 có hệ số hồi quy âm nhưng không có ý nghĩa thống kê, bài viết không tìm thấy tác động điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với khả năng sinh lời.

5. Kết luận và khuyến nghị

Kết quả ước lượng SGMM trên dữ liệu 25 NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 để đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng và xem xét vai trò điều tiết mối quan hệ này của việc đa dạng hóa thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận ngân hàng sẽ được cải thiện tích cực bởi những yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tổng tài sản, quy mô tín dụng và đa dạng hóa thu nhập. Trong khi đó, tăng trưởng tổng tài sản, quy mô tiền gửi khách hàng, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng là những nhân tố khi gia tăng sẽ giảm lợi nhuận ngân hàng. Về nội dung đánh giá có hay không sự điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến sức mạnh ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng sinh lời, kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng điều tiết sức mạnh tác động của quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tổng tài sản, tăng trưởng tổng tài sản, quy mô tín dụng, chi phí hoạt động, nhưng không tìm thấy sự điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa tiền gửi khách hàng, rủi ro tín dụng với khả năng sinh lời.

Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động và nâng cao khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam:

Thứ nhất, cần thiết tăng quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tổng tài sản vừa đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời là yếu tố cải thiện tốt khả năng sinh lời của ngân hàng.

Thứ hai, tăng trưởng tổng tài sản cần có sự điều chỉnh các yếu tố nội tại của ngân hàng trước khi mở rộng, nếu không việc mở rộng quy mô có ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận.

Thứ ba, khi nới lỏng các điều kiện tín dụng để mở rộng quy mô tín dụng, mặc dù sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng sinh lời nhưng việc gia tăng rủi ro tín dụng cần cân nhắc, đảm bảo nằm trong sức chịu đựng của ngân hàng.

Thứ tư, đa dạng hóa thu nhập là xu hướng tất yếu của hoạt động ngân hàng hiện nay, phù hợp với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu của khách hàng, hơn nữa đa dạng hóa thu nhập bản thân nó là yếu tố gia tăng hiệu quả tài chính của ngân hàng, đồng thời có sức mạnh điều tiết tích cực các yếu tố khác theo hướng gia tăng khả năng sinh lời. Vì vậy, các NHTM cần mạnh dạn cung cấp dịch vụ mới bên cạnh những dịch vụ truyền thống lâu nay.

Tài liệu tham khảo:

1. Abate, T. W., & Mesfin, E. A. (2019). Factors affecting profitability of commercial banks in Ethiopia. International Journal of Research and Analytical Reviews, 6(1), pages 881-891.

2. Abdi, Y., Li, X., & Càmara-Turull, X. (2022). Exploring the impact of sustainability (ESG) disclosure on firm value and financial performance (FP) in airline industry: The moderating role of size and age. Environment, Development and Sustainability, 24, 5052–5079.

3. Akinadewo, I. S., Ogundele, O. S., Odewole, P. O., & Akinadewo, J. O. (2023). Empirical investigation of financial performance determinants: evidence from deposit money banks in Nigeria. Res Militaris, 13(2), 6926-6936.

4. Anbar, A., & Alper, D. (2011). Bank specific and macroeconomic determinants of commercial bank profitability: Empirical evidence from Turkey. Business and economics research journal, 2(2), pages 139-152.

5. Brahmana,R. Kontesa M. And Gilbert R. E. (2018). Income Diversification and Bank Performance: Evidence from Malaysian Banks. Economics Bulletin, 38(2), pages 799-809.

6. Chiorazzo, V., Milani, C., & Salvini, F. (2008). Income Diversification and Bank Performance: Evidence from Italian Banks. Journal of Financial Services Research, 33(3), pages 181-203.

7. Dawood, U. (2014). Factors impacting profitability of commercial banks in Pakistan for the period of (2009-2012). International Journal of Scientific and Research Publications, 4(3), pages 1-7.

8. Deng, S., Elyasiani, E., 2008. Geographic persification and BHC return and risk performance. Journal of Money, Credit and Banking, 40, pages 1217-1238.

9. Hashem, H. Y. M. (2016). Determinants of Egyptian Banking Sector Profitability: Time-Series Analysis from 2004-2014. International Journal of Business and Economic Sciences Applied Research (IJBESAR), 9(2), pages 73-78.

10. Iskandar-Datta, M., McLaughlin, R., 2007. Global persification: New evidence from corporate operating performance. Corporate Ownership & Control, 4, pages 228-250.

11. Ismail, A., Hanif, R., Choudhary, S., & Ahmad, N. (2015). Income-persification in banking sector of Pakistan: A “Blessing” or “Curse”? The Journal of Commerce, 7, pages 11-22.

12. Klein, P. G., & Saidenberg, M. R. (2000). Diversification, organization, and efficiency: Evidence from bank holding companies. Performance of Financial Institution, 2(1), pages 153-173.

13. Kosmidou, K., Tanna, S., & Pasiouras, F. (2005, June). Determinants of profitability of domestic UK commercial banks: panel evidence from the period 1995-2002. In Money Macro and Finance (MMF) Research Group Conference (Vol. 45, pages 1-27).

14. Laeven, L., Levine, R., 2007. Is there a persification discount in financial conglomerates? Journal of Financial Economics, 85, pages 331-367.

15. Lê Đồng Duy Trung. (2020). Các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của NHTM tại Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình thực nghiệm động. Tạp chí Ngân hàng.

16. Nguyễn Minh Sáng (2017). Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 241, trang 40-49.

17. Nguyễn Thị Thu Hiền. (2017). Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công Thương.

18. Nouaili, M. A., Abaoub, E., & Anis, O. C. H. I. (2015). The determinants of banking performance in front of financial changes: Case of trade banks in Tunisia. International Journal of Economics and Financial Issues, 5(2), pages 410-417.

19. Ongore, V. O., & Kusa, G. B. (2013). Determinants of financial performance of commercial banks in Kenya. International journal of economics and financial issues, 3(1), pages 237-252.

20. Pasiouras, F., & Kosmidou, K. (2007). Factors influencing the profitability of domestic and foreign commercial banks in the European Union. Research in International Business and Finance, 21(2), pages 222-237.

21. Petria, N., Capraru, B., & Ihnatov, I. (2015). Determinants of Banks’ Profitability: Evidence from EU 27 Banking Systems. Procedia Economics and Finance, 20, pages 518–524.

22. Ramadan, I. Z., Kilani, Q. A., & Kaddumi, T. A. (2011). Determinants of bank profitability: Evidance from Jordan. International Journal of Academic Research, 3(4).

23. Roman, A., & Danuletiu, A. E. (2013). An Empirical Analysis Of The Determinants Of Bank Profitability In Romania. Annales Universitatis Apulensis Series Oeconomica, 2(15), pages 580-593.

24. Saeed, M. S. (2014). Bank-related, industry-related and macroeconomic factors affecting bank profitability: A case of the United Kingdom. Research journal of finance and accounting, 5(2), pages 42-50.

25. Santosa, P. W. (2020). The moderating role of firm size on financial characteristics and Islamic firm value at Indonesian equity market. Verslas: Teorija Ir Praktika, 21(1), pages 391-401.

26. Sanya, S., & Wolfe, S. (2010). Can Banks in Emerging Economies Benefit from Revenue Diversification? Journal of Financial Services Research, 40, pages 79-101.

27. Saragih, A. R. B. (2023). Determinant Factors Analysis of Bank Profitability: Study on Indonesian Banks Period 2019-2022. Journal Integration of Management Studies, 1(2), pages 250-262.

28. Shanko, T., Timbula, M. A., & Mengesha, T. (2019). Factors Affecting Profitability: An Emprical Study on Ethiopian Banking Industry. International Journal of Commerce and Finance, 5(2).

29. Staikouras, C. K., & Wood, G. E. (2004). The determinants of European bank profitability. International Business & Economics Research Journal (IBER), 3(6).


TS. Lê Hà Diễm Chi
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Từ thời điểm Luật Nhà ở năm 2005 ra đời, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế thông thoáng để huy động các nguồn vốn cho phát triển nhà ở để bán, cho thuê như: Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương; huy động vốn của các tổ chức tín dụng; huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính, có nhu cầu mua nhà ở; huy động vốn thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết...
Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2023, qua đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quản lý xã hội luôn là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi quốc gia, dân tộc, nhà nước nào cũng phải quan tâm, chăm lo, thực hiện một cách hiệu quả. Bởi lẽ, có quản lý tốt xã hội thì nhà nước mới vận hành, phát triển một cách trật tự, ổn định và bền vững, giúp cho đất nước phát triển lành mạnh, ổn định, vững chắc, từ đó mới nâng cao được chất lượng đời sống của Nhân dân trên các mặt, các lĩnh vực. Theo Hồ Chí Minh, để quản lý xã hội - xã hội mới, chúng ta phải tiến hành nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau; tính chất quản lý phải toàn diện, rộng khắp trên tất cả các mặt của xã hội; yêu cầu quản lý thật chặt chẽ, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng; cách thức quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và  quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, tinh giản biên chế trở thành một nhiệm vụ chính trị mang tính cấp thiết; cần phát huy mạnh mẽ vai trò, sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành sáng tạo của Nhà nước và sự đoàn kết, đồng thuận của Nhân dân để mang lại hiệu quả thiết thực.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư là một trong những quyền quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Thiếu tướng Nguyễn Thị Định - vị nữ tướng huyền thoại với những dấu ấn chiến công lừng lẫy gắn liền với phong trào Đồng Khởi, với “Đội quân tóc dài”, với phương thức đánh địch bằng “Ba mũi giáp công”, vị thuyền trưởng chỉ huy tàu “không số” đầu tiên chở 12 tấn vũ khí từ miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc…, tên tuổi và sự nghiệp của bà luôn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự gia tăng của các cú sốc kinh tế và tài chính, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng xã hội… đã làm gia tăng tính phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông ngân hàng trung ương (NHTW). Truyền thông hiệu quả có thể giúp NHTW xây dựng lòng tin của công chúng, tăng cường uy tín và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức kinh tế.
Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thanh khoản ổn định, giúp ngân hàng tránh tình trạng mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như phá sản hoặc tổn thất lớn. Ngoài ra, quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản còn đóng vai trò hỗ trợ ngân hàng tuân thủ các chỉ số thanh khoản như: Tỉ lệ bao phủ thanh khoản, tỉ lệ nguồn vốn ổn định ròng... giúp ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững.
Xem thêm
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc