Trí tuệ nhân tạo thúc đẩy hoạt động bán hàng trả góp

Nghiên cứu - Trao đổi
Trí tuệ nhân tạo đã và đang góp phần quan trọng trong việc thay đổi toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống con người. Hiểu và áp dụng đúng trí tuệ nhân tạo sẽ đem lại những tiện ích, rút ngắn thời gian nghiệp vụ, loại bỏ những thủ tục rườm rà...
aa

Tóm tắt: Trí tuệ nhân tạo đã và đang góp phần quan trọng trong việc thay đổi toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống con người. Hiểu và áp dụng đúng trí tuệ nhân tạo sẽ đem lại những tiện ích, rút ngắn thời gian nghiệp vụ, loại bỏ những thủ tục rườm rà... Đặc biệt trong hoạt động bán hàng trả góp - hoạt động nhằm thúc đẩy động lực mua hàng của khách hàng nhưng lại có quá nhiều thủ tục, tốn nhiều thời gian làm cản trở mục tiêu đặt ra của hoạt động này. Bài viết đề cập đến việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động bán hàng trả góp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ của hoạt động dễ dàng thực hiện hơn, trên cơ sở đó làm nền tảng thúc đẩy việc mua hàng trả góp. Bài viết đề cập như một kinh nghiệm thực tế về việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động bán hàng trả góp.

Từ khóa: Trí tuệ nhân tạo, bán hàng trả góp, vay trả góp, nhận diện khuôn mặt, nhận dạng kí tự quang học.

ARTIFICIAL INTELLIGENCE DRIVES INSTALLMENT SALES


Abstract: Artificial intelligence (AI) has significantly changed many aspects of human existence, including industry, commerce, and services. Understanding and effectively utilizing artificial intelligence will have advantages; it will cut down on business time, get rid of laborious procedures... The purpose of this activity is hampered by the excessive number of procedures and time-consuming duties, especially in installment sales activities. The use of artificial intelligence in installment sales to make the process simpler is discussed in this article. This establishes a foundation for encouraging installment sales. An actual instance of artificial intelligence being used in installment sales is mentioned in the article.

Keywords: Artificial intelligence, installment sales, installment loans, face recognition, character recognition.

1. Tiềm năng của trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số đã và đang đưa kinh tế - xã hội phát triển, đem đến cho con người một cuộc sống mới và tốt hơn. Một trong những công nghệ cốt lõi quyết định đến sự thành công của chuyển đổi số là trí tuệ nhân tạo. Theo thống kê của Statista (2023), doanh thu của thị trường trí tuệ nhân tạo trên toàn thế giới từ năm 2020 - 2022 và dự báo năm 2023 tăng trưởng rất mạnh mẽ (Hình 1). Theo PwC, ước tính lợi ích thu được từ trí tuệ nhân tạo của thế giới vào năm 2030 khoảng 15.700 tỉ USD. Theo khảo sát trí tuệ nhân tạo toàn cầu năm 2020 của McKinsey và Co., 22% công ty sử dụng trí tuệ nhân tạo cho biết công nghệ này chiếm hơn 5% thu nhập năm 2019 trước lãi vay và thuế của họ, ngoài ra, doanh thu do trí tuệ nhân tạo tạo gia tăng qua từng năm trong phần lớn các chức năng kinh doanh. Các công ty kiếm được nhiều tiền nhất từ trí tuệ nhân tạo nói với McKinsey rằng, họ tăng đầu tư vào trí tuệ nhân tạo để đối phó với đại dịch Covid-19.

Hình 1. Thống kê doanh thu từ thị trường trí tuệ nhân tạo

Đơn vị: Tỉ USD

Nguồn: Statista, 2023

Các chuyên gia hàng đầu về trí tuệ nhân tạo đã chỉ ra tiềm năng của trí tuệ nhân tạo thông qua lợi ích của nó đối với các doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các công nghệ trí tuệ nhân tạo trong hoạt động của mình, họ bắt đầu thu được những lợi ích hữu hình, bao gồm cả lợi ích vật chất (Mary, 2023).

Thứ nhất, tăng hiệu quả và năng suất là hai trong số những lợi ích thường thấy khi triển khai trí tuệ nhân tạo trong doanh nghiệp. Công nghệ xử lí các tác vụ với tốc độ và quy mô lớn, đồng thời giúp giảm thiểu công việc của con người. Điều này cho phép các tổ chức giảm thiểu chi phí và tối đa hóa vốn nhân lực của họ.

Thứ hai, trí tuệ nhân tạo cải thiện tốc độ kinh doanh, cho phép các chu kì kinh doanh phát triển ngắn hơn và cắt giảm thời gian cần thiết để chuyển từ thiết kế sang thương mại hóa. Lượng thời gian được rút ngắn đó mang lại lợi tức đầu tư (ROI) tốt hơn và ngay tức thời.

Thứ ba, trí tuệ nhân tạo giúp mở rộng mô hình kinh doanh. Theo Chris Brahm, đối tác cấp cao tại Bain và Company, đồng thời là người đứng đầu hoạt động phân tích nâng cao trên toàn cầu của các công ty cho biết, khi triển khai phân tích dữ liệu cho doanh nghiệp, trí tuệ nhân tạo sẽ mở ra những cơ hội mới cho doanh nghiệp tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh mới. Ví dụ như ở các công ty xe tự hành, với hàng loạt dữ liệu họ đang có thì có thể tìm ra luồng doanh thu mới liên quan đến bảo hiểm, ngược lại một công ty bảo hiểm có thể áp dụng trí tuệ nhân tạo vào các kho dữ liệu của mình để quản lí đội xe.

Thứ tư, trí tuệ nhân tạo cải thiện dịch vụ khách hàng tốt hơn. Với kho dữ liệu thông tin về khách hàng, trí tuệ nhân tạo cung cấp thông tin tổng quan và chi tiết, cá nhân hóa từng khách hàng, đưa ra phán đoán về nhu cầu khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Thứ năm, trí tuệ nhân tạo giúp thực hiện chức năng giám sát. Với việc lập trình tiếp nhận và xử lí lượng thông tin khổng lồ, trí tuệ nhân tạo có thể phát hiện ra các lỗi sai, lỗ hổng để cảnh báo. Ví dụ như ở trong các nhà máy, trí tuệ nhân tạo lấy thông tin được thu thập từ thiết bị của nhà máy để xác định sự cố cũng như dự đoán thời điểm cần bảo trì thiết bị, từ đó ngăn chặn các hỏng hóc gây tốn kém và gián đoạn công việc.

Trí tuệ nhân tạo cũng có thể được ứng dụng trong công tác giám sát, chẳng hạn như trong các hoạt động an ninh mạng của doanh nghiệp, nơi cần phân tích và hiểu một lượng lớn dữ liệu.

Thứ sáu, trí tuệ nhân tạo mang lại chất lượng tốt hơn và giảm thiểu lỗi sai của con người. Ví dụ, sử dụng trí tuệ nhân tạo trong đối chiếu tài chính sẽ mang lại kết quả không có lỗi sai so với việc đối chiếu đó được xử lí bởi con người.

Thứ bảy, trí tuệ nhân tạo quản lí nhân tài tốt hơn. Trí tuệ nhân tạo không chỉ có thể giúp các công ty tiết kiệm chi phí tuyển dụng mà còn tác động đến năng suất của lực lượng lao động bằng cách tìm kiếm, sàng lọc và xác định thành công các ứng viên hàng đầu cho một vị trí cần tuyển.

2. Hoạt động bán hàng trả góp

Hiện nay, hình thức bán hàng trả góp đang ngày càng phổ biến. Hình thức này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm trước và có thể trả tiền từng khoản tiền nhỏ sau đó, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính.

2.1. Khái niệm bán hàng trả góp

Bán hàng trả góp là hình thức cho vay tiền để mua sản phẩm. Theo đó, các kì trả nợ gốc và lãi sẽ trùng với nhau, số tiền trả nợ trong mỗi kì sẽ tương đương nhau và được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng. Số tiền lãi được tính dựa trên dư nợ gốc và thời hạn của kì trả nợ, thường do bên cho vay quy định. Thời gian của một kì trả nợ sẽ khá linh hoạt, có thể là 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng hoặc 01 năm, khách hàng có thể lựa chọn thời gian trả nợ tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình.

2.2. Lợi ích của việc bán hàng trả góp

(i) Đối với khách hàng

Mua hàng trả góp cho phép khách hàng chia nhỏ khoản thanh toán và trả số tiền đó vào hằng tháng/quý/năm. Hình thức này mang lại cho khách hàng sự linh hoạt trong tài chính của mình và giúp khách hàng quản lí ngân sách hằng tháng dễ dàng hơn.

Nếu khách hàng có ý định mua một chiếc máy tính để phục vụ công việc, có thể khách hàng có đủ số tiền để mua chiếc máy tính đó, tuy nhiên nếu khách hàng dùng toàn bộ số tiền để mua máy tính thì sẽ không còn tiền để xử lí các công việc khác. Việc này tiềm ẩn nhiều rủi ro vì khách hàng không biết trước được các trường hợp khẩn cấp có thể cần đến tiền. Vì vậy, mua trả góp sẽ giúp khách hàng có được chiếc máy tính để làm việc và đồng thời đảm bảo quỹ dự phòng cho những việc cần thiết.

Hiện nay, thủ tục mua hàng trả góp khá dễ dàng, không cần thế chấp tài sản, thủ tục rất nhanh gọn và đơn giản, do vậy, hình thức thanh toán này được rất nhiều người lựa chọn. Ngoài ra, khách hàng có thể mua trả góp trực tuyến bởi công nghệ hiện nay rất phát triển. Khi đăng kí hình thức mua hàng trả góp trên website hoặc sàn thương mại điện tử, khách hàng sẽ được nhân viên tư vấn tận tình về thủ tục. Sau khi hồ sơ được duyệt xong, khách hàng có thể đến trực tiếp cửa hàng để nhận hàng hoặc sản phẩm được giao đến tận nhà.

Với việc có thể linh hoạt chọn thời gian thanh toán hằng tháng/quý/năm, khách hàng sẽ tính toán và cân đối được mức chi tiêu của mình. Việc thanh toán lãi và gốc là cố định, do đó, khách hàng chỉ cần cộng khoản này vào chi phí sinh hoạt của mình, khách hàng sẽ có được bức tranh tổng quan về mức chi tiêu.

(ii) Đối với doanh nghiệp


Việc đưa ra các chương trình trả góp với lãi suất 0% sẽ giúp các doanh nghiệp bán lẻ thu hút thêm nhiều khách hàng mà không tốn quá nhiều chi phí marketing. Với hình thức bán hàng trả góp, doanh nghiệp có thể kích thích khách hàng đưa ra quyết định mua sắm nhanh hơn mà không cần suy nghĩ nhiều tới tài chính, từ đó, giúp doanh thu của cửa hàng tăng lên đáng kể. Hơn hết, thay vì giảm giá hay tặng kèm quà tặng thì việc có thể thanh toán tiền từ từ, không gấp gáp và không bị tính lãi sẽ đánh trúng tâm lí và nhu cầu của khách hàng.

Việc bán hàng trả góp có thể giúp người bán giữ thu nhập của họ trong khung thuế mong muốn bằng cách chia đều thu nhập của họ.

Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp vẫn cân nhắc triển khai hình thức bán trả góp vì lo ngại rằng không kiểm soát được số nợ của từng khách hàng. Bên cạnh đó, mặc dù đã rút ngắn các thủ tục mua hàng trả góp hơn nhiều so với thủ tục vay tiền chi tiêu nhưng quy trình mua hàng trả góp vẫn chưa thực sự thuận tiện và đơn giản hóa cho đến khi ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào trong hoạt động đó.

2.3. Điều kiện mua hàng trả góp

Để có thể mua hàng trả góp, thông thường khách hàng cần đáp ứng những điều kiện sau:

- Người vay là công dân Việt Nam từ 20 đến 60 tuổi và có thu nhập hằng tháng ổn định.

- Các chứng từ cần thiết: Chứng minh nhân dân/căn cước công dân còn thời hạn, hộ khẩu, giấy phép lái xe...

- Các chứng từ chứng minh thu nhập như hợp đồng lao động, bảng lương, các loại hóa đơn như điện, nước, điện thoại, Internet, truyền hình cáp hay tài khoản ngân hàng...

Tùy thuộc vào từng sản phẩm hàng hóa và loại hình mà điều kiện có thể là khác nhau.

2.4. Quy trình hoạt động mua hàng trả góp

Các bước mua hàng trả sau qua thẻ tín dụng ngân hàng (Nick, 2021):

Bước 1: Truy cập trang web của nhà bán hàng và lựa chọn món hàng cần mua trả góp (có liên kết tới ngân hàng mà khách hàng mở thẻ tín dụng).

Bước 2: Chọn hình thức mua hàng “Mua trả góp”.

Bước 3: Lựa chọn trả góp bằng thẻ Visa/MasterCard.

Bước 4: Điền đầy đủ và chính xác thông tin cá nhân được yêu cầu.

Bước 5: Chọn ngân hàng phát hành có thẻ đang sử dụng.

Bước 6: Chọn loại thẻ tín dụng đang sử dụng Visa hoặc MasterCard.

Bước 7: Thanh toán.

Bước 8: Xác nhận thông tin thẻ tín dụng như họ tên trên thẻ, số thẻ, ngày hết hạn.

Trong hoạt động mua hàng trả góp thì việc lập hồ sơ yêu cầu mua hàng trả góp (vay trả góp) và xác nhận hồ sơ vay trả góp cũng như xét duyệt hồ sơ vay trả góp là một nghiệp vụ quan trọng và tốn không ít thời gian thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như mua hàng trả góp với thông tin xác nhận từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng thì việc xác lập hồ sơ yêu cầu mua hàng trả góp, xác nhận và xét duyệt hồ sơ vay trả góp có thể tiến hành một cách đơn giản, nhanh chóng tức thì. Điều này có thể thực hiện bằng việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo cụ thể là công nghệ nhận dạng hình ảnh trong khâu lập hồ sơ và xác thực khách hàng. (Hình 2)

Hình 2. Quy trình hoạt động mua hàng trả góp


3. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho nghiệp vụ xét duyệt hồ sơ vay thúc đẩy hoạt động mua hàng trả góp

3.1. Công nghệ nhận dạng hình ảnh

Trí tuệ nhân tạo bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như học máy, học sâu, thị giác máy tính, xử lí ngôn ngữ tự nhiên... Trong đó, thị giác máy tính được coi là một trong những lĩnh vực có ứng dụng sâu trong đời sống, kinh tế - xã hội. Công nghệ nhận dạng hình ảnh được coi là cốt lõi của thị giác máy tính.

Nhận dạng hình ảnh còn được gọi là phân loại hình ảnh, là một nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực thị giác máy tính liên quan đến việc xác định các loại đối tượng hay còn gọi là phân lớp đối tượng trong khung hình ảnh hoặc video. Các ứng dụng nhận dạng hình ảnh thông minh như phát hiện đối tượng (Object detection), nhận dạng kí tự quang học (OCR), nhận dạng khuôn mặt (Face recognition), phát hiện gian lận (Fraud detection), tìm kiếm trực quan (Visual search), chú thích hình ảnh (Image Captioning), lọc và kiểm duyệt nội dung (Content filtering and moderation)…

(i) Nhận dạng kí tự quang học

Nhận dạng kí tự quang học là một kĩ thuật chuyển đổi văn bản viết tay hoặc in sang định dạng kĩ thuật số để máy có thể hiểu được văn bản đó. Đây là một trong những ứng dụng nhận dạng hình ảnh được triển khai rộng rãi nhất.

Văn bản được cung cấp dưới dạng hình ảnh, một số thuật toán nhận dạng hình ảnh và thị giác máy tính được chạy trên các hình ảnh để phân tích, giải mã chúng và chọn từng chữ cái riêng lẻ từ văn bản. Sau khi văn bản này được số hóa, việc đọc, chỉnh sửa, lưu trữ và tìm kiếm trên hệ thống máy tính sẽ dễ dàng hơn. Dữ liệu quan trọng có thể được trích xuất dễ dàng từ các tài liệu trên giấy sau khi chúng đã được số hóa. (Hình 3)

Hình 3. Ứng dụng nhận dạng kí tự quang học

trong đọc dữ liệu văn bản dưới dạng ảnh


Có vô số ngành công nghiệp và lĩnh vực mà nhận dạng kí tự quang học có thể được nhìn thấy trong thực tế. Ví dụ: An ninh sân bay sử dụng nó để xác minh tính hợp lệ của ID và hộ chiếu, trong khi giám sát giao thông, nhận dạng kí tự quang học cho phép nhận dạng và theo dõi biển số xe vi phạm pháp luật. Hệ thống nhận dạng kí tự quang học tiên tiến cao được triển khai trong ứng dụng Google Dịch cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ dịch thời gian thực. Người sử dụng chỉ cần chụp ảnh một đoạn văn bản được viết bằng tiếng nước ngoài và ứng dụng sẽ dịch nó sang ngôn ngữ được chọn ngay lập tức (Konstantin Sadekov, 2022).

(ii) Nhận dạng khuôn mặt (Face matching)

Công nghệ nhận dạng khuôn mặt hoặc khuôn mặt sử dụng các thuật toán học sâu để phân tích ảnh của một người và đưa ra danh tính chính xác của người có mặt trong ảnh. Thuật toán có thể được xây dựng để trích xuất các chi tiết quan trọng như tuổi tác, giới tính và nét mặt.

Các ứng dụng của hệ thống nhận dạng khuôn mặt ngày càng trở nên phổ biến. Các thuật toán hiện đại có thể xác định khuôn mặt của mọi người chính xác đến mức chúng được sử dụng cho các cơ chế kiểm soát truy cập như khóa điện thoại thông minh và kết nối vào tài sản cá nhân.

Xác minh ID ảnh được vi tính hóa tại các điểm kiểm tra an ninh như ở sân bay hoặc lối vào tòa nhà cũng có thể thực hiện được với các thuật toán nhận dạng khuôn mặt. Một ứng dụng khác của nhận dạng khuôn mặt trong lĩnh vực thực thi pháp luật được thấy khi định vị những người mất tích hoặc tội phạm bị truy nã bằng cách sử dụng nguồn cấp dữ liệu video giám sát trên toàn khu vực (Konstantin Sadekov, 2022).

3.2. Quy trình hoạt động mua sản phẩm trả góp sử dụng kĩ thuật nhận dạng kí tự quang học và nhận dạng khuôn mặt cho việc nhập và xác nhận thông tin khách hàng tự động

Bảng 1: Mô tả hoạt động trong quy trình vay trả góp



Trong mô hình yêu cầu mua trả góp trên, việc nhập thông tin cá nhân sử dụng công nghệ nhận dạng kí tự quang học để trích rút thông tin từ căn cước công dân/chứng minh nhân dân vào hồ sơ yêu cầu, đồng thời sử dụng thông tin tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) để xác định tài khoản nợ xấu của khách hàng kết hợp sử dụng công nghệ nhận dạng khuôn mặt để xác thực khách hàng.

Với quy trình mua hàng trả góp trên khách hàng cần có hồ sơ tín dụng của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, quá trình mua hàng trả góp sẽ được xét duyệt tức thời không tốn thời gian xét duyệt hồ sơ như các hình thức khác. Việc sử dụng công nghệ nhận dạng kí tự quang học và nhận dạng khuôn mặt với mục đích nhập thông tin nhanh chóng và so khớp với dữ liệu trong hồ sơ vay trả góp, giảm thiểu được gian lận trong hồ sơ vay trả góp online.

4. Một số khuyến nghị cho ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động bán hàng trả góp nói riêng và các lĩnh vực trong hoạt động tài chính, kinh doanh

Thứ nhất, trí tuệ nhân tạo ngày càng khẳng định được vai trò thông qua các sản phẩm ứng dụng đã và đang đem lại những lợi ích lớn cho các tổ chức, doanh nghiệp, việc ứng dụng các sản phẩm của trí tuệ nhân tạo trong tổ chức được coi là tất yếu trong thời đại ngày nay để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh cho tổ chức, doanh nghiệp.

Thứ hai, kĩ thuật nhận dạng kí tự quang học và nhận dạng khuôn mặt sẽ đem lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng trong hoạt động mua hàng trả góp, rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ vay trả góp, thúc đẩy hoạt động mua hàng, tăng doanh số cho doanh nghiệp, đem lại lợi ích hữu hình và vô hình. Vì vậy, các doanh nghiệp chưa và dự tính triển khai theo mô hình này thì nên tiếp tục thúc đẩy hoặc đẩy nhanh hoạt động triển khai để đem lại hiệu quả tốt hơn cho hoạt động bán hàng trả góp của doanh nghiệp mình.

Thứ ba, ngoài các kĩ thuật như đề cập trong bài viết, trí tuệ nhân tạo còn nhiều sản phẩm ứng dụng đã và đang được triển khai ở nhiều hoạt động khác nhau tại các tổ chức tài chính, như phát hiện gian lận, đánh giá rủi ro, chấm điểm tín dụng, xác thực người dùng, đề xuất sản phẩm... (Phương, 2021).

Thứ tư, việc ứng dụng sản phẩm trí tuệ nhân tạo đòi hỏi đến chi phí đầu tư và những rủi ro thách thức đi kèm chính vì vậy các doanh nghiệp cần có lộ trình, nghiên cứu kĩ càng trước khi thực hiện đầu tư và triển khai (Tú, 2019).

5. Kết luận

Trí tuệ nhân tạo là một sản phẩm tuyệt vời cho hiện tại và tương lai, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo sẽ đem đến nhiều ứng dụng hiệu quả hơn nữa về cả tự động hóa quy trình lẫn giải quyết các vấn đề khó khăn trong đời sống, kinh tế - xã hội của con người. Việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động bán hàng, cụ thể là trong hoạt động cho vay trả góp như bài viết đã đề cập thể hiện một khía cạnh ứng dụng hiệu quả của trí tuệ nhân tạo. Tuy nhiên, trong chính nghiệp vụ cho vay trả góp thì trí tuệ nhân tạo còn có thể và tiếp tục được ứng dụng để cải thiện hiệu quả của nghiệp vụ hơn nữa trong tương lai.

Tài liệu tham khảo:

1. Berchmans, D., & Kumar, S. S. (2014, July). Optical character recognition: An overview and an insight. In 2014 International Conference on Control, Instrumentation, Communication and Computational Technologies (ICCICCT), pages 1361 - 1365. IEEE.

2. Finn, D. (2021). An Introduction to Structured Installment Sales. The CPA Journal, 91(10/11), pages 12 - 15.

3. Jain, A. K., & Li, S. Z. (2011). Handbook of face recognition (Vol. 1). New York: springer.

4. Kachare, N. B., & Inamdar, V. S. (2010). Survey of face recognition techniques. International Journal of Computer Applications, 1(1), pages 29 - 33.

5. Konstantin Sadekov. (2022). AI Image Recognition: applications and benefits. https://mindtitan.com/resources/blog/ai-image-recognition-applications-and-benefits/

6. Mary, L.Pratt. (2023). 7 key benefits of AI for business. https://www.techtarget.com/searchenterpriseai/feature/6-key-benefits-of-AI-for-business

7. Mittal, R., & Garg, A. (2020, July). Text extraction using OCR: A systematic review. In 2020 Second International Conference on Inventive Research in Computing Applications (ICIRCA), pages 357 - 362. IEEE.

8. PwC. (2017). PwC’s Global Artificial Intelligence Study: Exploiting the AI Revolution. https://www.pwc.com/gx/en/issues/data-and-analytics/publications/artificial-intelligence-study.html

9. Rao, A. S., & Verweij, G. (2017). Sizing the prize: What’s the real value of AI for your business and how can you capitalise. PwC Publication, PwC, pages 1 - 30.

10. Ruppert, J. L. (1979). Section 453: Installment Sales Involving Related Parties or Trusts. DePaul L. Rev., pages 29, 47.

11. Statista. (2023). Artificial intelligence (AI) market revenues worldwide in 2020 and forecasts from 2021 to 2023.

http://bit.ly/42bmB15

12. Zhao, W., Chellappa, R., Phillips, P. J., & Rosenfeld, A. (2003). Face recognition: A literature survey. ACM computing surveys (CSUR), 35(4), pages 399 - 458.

13. Nick, (2021). Hướng dẫn cách trả góp qua thẻ tín dụng chi tiết nhất. https://www.finder.com/vn/cach-tra-gop-qua-the-tin-dung

14. Dĩnh, L. T. (2020). Ứng dụng toán tài chính trong việc mua hàng hóa trả góp. Tạp chí Phát triển kinh tế, trang 30 - 35.

15. Hoa, T. T. (2005). Phát triển sản phẩm cho vay trả góp mua nhà theo chương trình dự án Sky Garden của Vietcombank Tân Thuận và Công ty Phú Mỹ Hưng.

16. Minh, N.H. (2014). Xây dựng chiến lược marketing cho dịch vụ bán hàng trả góp của công ty trách nhiệm hữu hạn ô tô Hyundai Giải Phóng. http://dlib.hust.edu.vn/handle/HUST/7561

17. Phương, T.T.V. và Phương, T.T. (2021). Trí tuệ nhân tạo trong các dịch vụ tài chính, ngân hàng - Cơ hội và thách thức. Tạp chí Ngân hàng. https://tapchinganhang.gov.vn/tri-tue-nhan-tao-trong-cac-dich-vu-tai-chinh-ngan-hang-co-hoi-va-thach-thuc.htm

18. Thủy, N. T., Thụy, H. Q., Hiếu, P. X., và Thành, N. T. (2018). Trí tuệ nhân tạo trong thời đại số: Bối cảnh thế giới và liên hệ với Việt Nam. Tạp chí Công Thương.

19. Tú, L.T. (2019). Những lợi ích và khó khăn khi sử dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng. https://tapchinganhang.gov.vn/nhung-loi-ich-va-kho-khan-khi-su-dung-tri-tue-nhan-tao-trong-hoat-dong-ngan-hang.htm

20. Tuyết, V. T. (2011). Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Sở Giao dịch Hà Nội (Doctoral dissertation, Đại học Thăng Long).

21. Vũ, T. T. (2020). Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay mua ô tô trả góp của Trung tâm kinh doanh sản phẩm cho vay ô tô Long Biên thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.


TS. Chu Thị Hồng Hải, ThS. Triệu Thu Hương

Khoa Hệ thống thông tin quản lí, Học viện Ngân hàng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nhấn mạnh yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm sau phải cao hơn năm trước, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, đặc biệt là tạo được phong trào, xu thế của người dân tự lực, tự cường thoát nghèo, làm giàu, Thủ tướng Phạm Minh Chính định hướng bố trí khoảng 160.000 tỉ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn tới.
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng