Thực trạng ứng dụng QR Code trong thanh toán ngân hàng

Công nghệ & ngân hàng số
Tóm tắt: Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và thanh toán điện tử ở Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh. Trong đó, phương thức thanh toán QR Code đang dần trở nên phổ biến và được nhiều người tiêu dùng sử dụng.
aa

Tóm tắt: Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và thanh toán điện tử ở Việt Nam đang ngày càng phát triển mạnh. Trong đó, phương thức thanh toán QR Code đang dần trở nên phổ biến và được nhiều người tiêu dùng sử dụng. Bên cạnh những tiềm năng và cơ hội phát triển, ngành Ngân hàng vẫn phải đối mặt một số khó khăn, thách thức trong việc áp dụng phương thức thanh toán này. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá phương thức thanh toán QR Code trong giai đoạn 2021 - 2023. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy và sử dụng hiệu quả phương thức này trong thời gian tới.

Từ khóa: QR Code, chuyển đổi số, ngân hàng.

THE APPLICATION OF QR CODE IN BANKING PAYMENTS CURRENT SITUATION AND RECOMMEN DATIONS

Abstract: Non-cash payment and electronic payment modalities within the Vietnamese financial landscape is experiencing a robust expansion. The utilization of QR Code payment method is incresingly becoming popular and being embraced by a growing number of consumers. In tandem with the envisaged potential and development prospects, the banking sector has to concurrently confront with intricate impediments and challenges. The analytical mothod is used to evaluate QR Code payment manner in the period of 2021 to 2023. Based on the study’s findings, the author proposes several policy recommendations to promote and effectively use this method in the coming time.


Keywords: QR Code, digital transformation, banking.

1. Khái quát về thanh toán QR Code

Ngân hàng là một trong những ngành chuyển đổi số nhanh và toàn diện nhất trong cuộc đua chuyển đổi số. Trong đó, lĩnh vực có thể cảm nhận sự chuyển đổi rõ ràng nhất là thanh toán. Từ việc hầu hết người tiêu dùng sử dụng tiền mặt hoặc thanh toán qua thẻ, đến nay có rất nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng trẻ lựa chọn phương thức thanh toán di động. Theo Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), các dịch vụ trên nền tảng số phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là thanh toán điện tử. Số lượng và giá trị giao dịch qua điện thoại di động nói chung và QR Code nói riêng đều tăng trưởng so với cùng kì năm trước. Tại bất kì các khu chợ, siêu thị hay cửa hàng bán lẻ lớn, nhỏ nào cũng đều trang bị QR Code tại nơi thu ngân. Với QR Code này, khách hàng chỉ cần thao tác quét mã để thanh toán mà không phải mất thời gian nhập thông tin số tài khoản, chủ tài khoản, tên ngân hàng, số tiền… Có thể thấy, phương thức thanh toán QR Code đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện với độ chính xác cao và tương thích với nhiều ứng dụng ngân hàng nên đang được phủ sóng rộng rãi.

QR Code, viết tắt của quick response code tạm dịch là “mã phản hồi nhanh” hay “mã vạch ma trận”, là mã vạch dạng hai chiều (2D) có thể được đọc bởi một máy đọc mã vạch hay điện thoại thông minh (smartphone) có chức năng chụp ảnh (camera) với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch. Nó có hình dạng bao gồm các điểm đen và ô vuông nằm trong ô vuông mẫu trên nền trắng. QR Code có thể được đọc nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và không gian so với các loại mã vạch truyền thống. Một QR Code có thể chứa đựng thông tin một địa chỉ web (URL), thông tin liên hệ, địa chỉ thư điện tử, tin nhắn SMS, nội dung kí tự văn bản hay thậm chí là thông tin định vị vị trí địa lí. Như vậy, ta có thể hiểu mã QR Code trong thanh toán ngân hàng là mã vạch hai chiều chứa đựng thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán của người thụ hưởng. Khi người dùng sử dụng điện thoại thông minh truy cập vào ứng dụng ngân hàng để quét mã sẽ tự động hiển thị các thông tin của cá nhân hoặc tổ chức mong muốn chuyển tiền mà không cần thao tác nhập thủ công trên màn hình điện thoại.

2. Thực trạng thanh toán QR Code trong thanh toán ngân hàng

2.1. Những kết quả đạt được

Chuyển đổi số đang là xu hướng tất yếu, bắt buộc của các ngành, lĩnh vực, trong đó ngành tài chính - ngân hàng đóng vai trò tiên phong. Hiện nay có 96 ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam đã và đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số, có 92% ngân hàng đã phát triển các dịch vụ ứng dụng trên Internet và Mobile. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ triển khai áp dụng công nghệ mới, gia tăng ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), học máy (ML), công nghệ chuỗi khối (Blockchain), làm chủ dữ liệu và tận dụng sức mạnh dữ liệu lớn ngày càng nhiều hơn.

Nhiều năm nay, cùng với quá trình chuyển đổi số, các ngân hàng đẩy mạnh dịch vụ thanh toán qua QR Code, từ trên nền tảng ứng dụng đến việc phát triển liên kết với các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh... Để hỗ trợ cho các cửa hàng cũng như khuyến khích khách hàng thanh toán qua QR Code, các ngân hàng đã triển khai nhiều chương trình với những ưu đãi đặc biệt. Chẳng hạn, Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Quân đội (MB) triển khai tính năng chia sẻ biến động số dư VietQR miễn phí, giúp chủ cửa hàng kinh doanh quản lí doanh thu thuận tiện hơn, tránh sai sót, rủi ro trong giao dịch. NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) với chương trình “Lucky Star - Càng dùng nhiều, càng lợi nhiều”, mỗi lẫn khách hàng thanh toán hóa đơn bằng QR Code tối thiểu 50.000 đồng qua ứng dụng MyVIB 2.0 sẽ nhận một lượt quay may mắn để có cơ hội nhận được những giải thưởng giá trị. NHTMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) tặng khách hàng các mã giảm giá cho đơn hàng khi thanh toán bằng cách quét mã VNPAY-QR qua tính năng QR Pay trên ứng dụng VietinBank iPay Mobile.

Phương thức chuyển tiền/thanh toán bằng quét QR Code đang được nhiều khách hàng ưa chuộng và dần trở thành thói quen trong chi tiêu, thanh toán hằng ngày. Với việc QR Code được phủ sóng rộng rãi không chỉ trong siêu thị lớn mà cả những chợ dân sinh, giờ đây người dân đi chợ nhiều khi chỉ cần mang theo chiếc điện thoại để thanh toán mà không cần tiền mặt. Mô hình chợ 4.0 đã phát huy hiệu quả tích cực tại nhiều địa phương từ Bắc đến Nam. Nhiều cây xăng trên địa bàn Hà Nội đã bắt đầu nhận trả tiền xăng thông qua quét mã chuyển khoản. Rất nhiều người tiêu dùng thừa nhận họ dần lãng quên chiếc thẻ ngân hàng, thay vào đó sự gắn kết với điện thoại di động ngày một nhiều. Thói quen này xuất hiện từ giai đoạn bùng phát và phòng, chống dịch Covid-19 khi mọi người quen với việc mua hàng online. Các khoản như tiền nhà, tiền dịch vụ, ăn uống, khách hàng đều chuyển khoản thanh toán. Ngày nay đi đâu ta cũng thấy số tài khoản, QR Code được dán sẵn. Không chỉ những người trẻ mà các khách hàng trung niên cũng đã quen thuộc với việc sử dụng ví điện tử hoặc Smart Banking để mua, bán hàng. Xu hướng này sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới, tác động vào thói quen buôn bán của nhiều hộ kinh doanh. Thống kê cho thấy, thanh toán qua QR Code đang chiếm tỉ lệ cao nhất với 55% các giao dịch thanh toán số hiện nay. Việc thanh toán này tăng rất nhanh cả về số lượng và giá trị. (Bảng 1)

Bảng 1: Mức độ tăng trưởng giao dịch qua điện thoại di động và QR Code

Đơn vị: %

Nguồn: Vụ thanh toán - NHNN

Theo Bảng 1, ta có thể thấy số lượng và giá trị giao dịch qua điện thoại di động và QR Code đều có mức tăng trưởng khi so sánh năm sau so với năm trước trong giai đoạn 2021 - 2023. Cụ thể trong năm 2022, số lượng và giá trị giao dịch qua điện thoại di động tăng lần lượt 116% và 92%, riêng giao dịch QR Code tăng 183% và 211% so với năm 2021. Nguyên nhân bởi thời điểm năm 2021 và đầu năm 2022, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nên các phương thức TTKDTM như chuyển khoản, quét QR Code phát triển. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này thậm chí còn lớn hơn vào năm tiếp theo. Năm 2023, TTKDTM qua kênh điện thoại di động tăng 61% về số lượng và 77% về giá trị, qua phương thức QR Code tăng tương ứng 172% và 74% so với năm 2022. Nguyên nhân do đại dịch Covid-19 đã thay đổi hành vi của người tiêu dùng trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Với phương thức đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, phương thức thanh toán qua QR Code đang ngày càng được nhiều khách hàng lựa chọn cũng như các ngân hàng hay công ty tài chính tập trung nghiên cứu, đầu tư và phát triển. Thời điểm Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (Napas) ra mắt dịch vụ chuyển tiền nhanh liên ngân hàng bằng QR Code - thương hiệu VietQR ngày 15/6/2021, tính năng này mới được áp dụng tại 14 ngân hàng: NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), VietinBank, MB, NHTMCP Tiên Phong (TPBank), NHTMCP Bản Việt (Viet Capital Bank), NHTMCP Đông Nam Á (SeABank), VIB, NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTMCP Hàng hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nam Á (Nam A Bank), NHTMCP Bưu điện Liên Việt (LPBank). Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại Napas đã nâng tổng số lên 42 thành viên cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh 24/7 bằng mã VietQR, chiếm hơn 99% thị phần cung cấp dịch vụ Chuyển tiền nhanh Napas247 (thực hiện theo thời gian thực, 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần). Dịch vụ này cho phép khách hàng của 42 ngân hàng có thể thực hiện chuyển tiền thông qua việc quét QR Code ngay trên ứng dụng Mobile Banking của các ngân hàng. Đồng thời khách hàng mở tài khoản tại bất kì ngân hàng nào trong hệ thống Napas đều có thể tạo mã VietQR cá nhân tại website vietqr.net để nhận tiền bằng phương thức này. Điều này cho thấy các ngân hàng đang ngày càng quan tâm đến việc mã hóa các thông tin thanh toán bằng QR Code, giúp giảm thiểu rủi ro chuyển tiền nhầm so với việc thao tác bằng tay.

Không chỉ phát triển trong nước, gần đây, NHNN đã kí thỏa thuận cơ chế thanh toán xuyên biên giới với năm quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Theo đó, Việt Nam sẽ cùng với Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Singapore kết nối hệ thống thanh toán bằng cách sử dụng QR Code cho các giao dịch bán lẻ. Cách thanh toán này giúp du khách Việt Nam có thể không cần mang nhiều tiền mặt hoặc không cần đổi tiền mà vẫn có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ khi đi du lịch qua các quốc gia trên. Dự kiến trong thời gian tới, sáng kiến sẽ tiếp tục xem xét mở rộng mạng lưới thành viên để tạo thuận lợi thúc đẩy kết nối thanh toán xuyên biên giới không chỉ trong khu vực ASEAN mà cả với các quốc gia khác.

2.2. Một số tồn tại

Phương thức thanh toán QR Code ngày càng phổ biến nên các hình thức lừa đảo cũng gia tăng. Một số kẻ gian lợi dụng sơ hở dán các QR Code giả mạo chủ cửa hàng tại các điểm thanh toán để tiền chuyển về tài khoản của mình. Thời gian gần đây xuất hiện hiện tượng QR Code độc hại bị phát tán thông qua các ứng dụng, diễn đàn, hội nhóm trên mạng xã hội. QR Code này dẫn tới các trang web giả mạo ngân hàng, trong đó yêu cầu người dùng nhập thông tin như họ và tên, số căn cước công dân, tài khoản, mã bí mật hoặc mật khẩu dùng một lần (OTP). Từ đó, đối tượng lừa đảo sẽ chiếm đoạt tài khoản của nạn nhân. So với đường link độc hại truyền thống, QR Code có thể chèn trực tiếp vào thư điện tử, tin nhắn mà không bị các bộ lọc chặn lại nên rất dễ dàng tiếp cận người dùng. Do đó, người dùng cần thận trọng trước khi quét QR Code, đặc biệt cảnh giác với các QR Code được dán hoặc chia sẻ ở nơi công cộng, gửi qua mạng xã hội, email. Người dùng cũng cần xác định và kiểm tra kĩ càng thông tin sau khi quét QR Code để đảm bảo đúng tên người thụ hưởng.

Bên cạnh vấn đề rủi ro trong thanh toán, một trong những câu hỏi đặt ra đối với các ngân hàng đó là làm sao khai thác hết tiềm năng phát triển của thanh toán QR Code. Các nghiên cứu cho thấy, 90% người tiêu dùng Việt Nam quan tâm đến hình thức ngân hàng số trong khi chỉ có 30% người trưởng thành sử dụng dịch vụ này.

Số lượng người trưởng thành có tài khoản thanh toán là rất nhiều, tuy nhiên việc thanh toán qua QR Code mới diễn ra mạnh mẽ ở thành thị. Trong khi đó, ở những vùng nông thôn hay vùng cao, hình thức này chưa thật phổ biến. Nguyên nhân bởi ở những địa bàn này, các chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng còn thưa thớt, người dân chưa có cơ hội tiếp cận, tìm hiểu dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung và thanh toán qua QR Code nói riêng. Để khắc phục vấn đề này, các ngân hàng cần tăng cường hoạt động tổ chức sự kiện ngay tại chỗ (Roadshow) để quảng bá các sản phẩm, dịch vụ. Chẳng hạn như, từ ngày 15/5/2023, VietinBank triển khai chiến dịch “Đến từng ngõ - Gõ từng Shop” để đưa tài khoản VietinBank xuất hiện trên mọi miền đất nước. Chỉ sau hơn ba tháng thực hiện, số khách hàng sử dụng QR Code VietinBank để giao dịch đã lên đến hơn 550.000 khách hàng. Trong thời gian sắp tới, hệ thống ngân hàng cần nỗ lực triển khai thêm nhiều giải pháp mạnh mẽ hơn nữa nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua mã QR Code.

3. Các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh dịch vụ thanh toán QR Code

Thứ nhất, để gia tăng mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR Code, các công ty phải cải thiện thái độ người dùng bằng việc tích cực truyền thông đến khách hàng. Thông qua truyền thông, khách hàng có thêm nhiều thông tin để tìm hiểu về tính năng sử dụng, tiện ích của thanh toán công nghệ. Đồng thời, tác động đến các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán bằng QR Code (ngân hàng, các điểm bán hàng) xây dựng các chiến lược sản phẩm, dịch vụ phù hợp và hướng đến giới trẻ. Ngoài ra các công ty cũng phải kiểm soát môi trường xã hội trong hành vi mua, bán của người dùng thông qua hoạt động quảng cáo phù hợp trên các trang mạng xã hội, là nơi tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất và có thể đạt được kết quả kế hoạch đặt ra.

Thứ hai, tại ngân hàng và các điểm giao dịch cần có nhân viên hướng dẫn và giải thích cụ thể các bước cài đặt ứng dụng thanh toán bằng QR Code trên điện thoại thông minh để tạo sự thích thú và gần gũi với khách hàng, đồng thời giúp khách hàng hiểu thêm về dịch vụ công nghệ mới, từ đó tăng ý định sử dụng hình thức thanh toán bằng QR Code. Bên cạnh đó, một số khách hàng đôi lúc cảm thấy e ngại khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua QR Code. Vì vậy, để gia tăng sự cảm nhận an toàn của khách hàng, ngân hàng cần thực hiện chính xác, thuận tiện và nhanh chóng giao dịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng; khuyến cáo khách hàng cảnh giác với yêu cầu quét QR Code hoặc truy cập đường link lạ; tuyệt đối không cung cấp mã xác thực một lần cho bất kì ai. Ngân hàng cũng phải tăng cường các điểm chấp nhận hình thức thanh toán QR Code, tạo mạng lưới phân phối rộng rãi tại các tỉnh thành nhằm tạo điều kiện cho khách hàng khi cài đặt ứng dụng thanh toán di động.


Thứ ba, ngân hàng và các nhà cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử cần xây dựng các quy chuẩn về phòng ngừa rủi ro trong các giao dịch thanh toán bằng quét QR Code, đảm bảo an toàn tuyệt đối thông tin khách hàng khi sử dụng; tăng cường chia sẻ, liên kết, hợp tác nhằm đa dạng hóa các hình thức thanh toán mới trên thị trường hiện nay.

4. Kết luận

Trong xu thế chung của quá trình số hóa, các phương thức thanh toán di động, đặc biệt là phương thức thanh toán thế hệ mới như QR Code là vô cùng cần thiết đối với bối cảnh chung hiện nay. Để có thể tận dụng những cơ hội và vượt lên những thách thức trong kỉ nguyên số đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành Ngân hàng, công ty công nghệ tài chính (Fintech), sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, NHNN và quan trọng là sự ủng hộ từ phía khách hàng.


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (2021, 2022, 2023), Dịch vụ chuyển tiền nhanh Napas247 bằng mã QR.

2. NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Quân đội, NHTMCP Quốc tế Việt Nam (2021, 2022, 2023), Cập nhật kết quả kinh doanh và chương trình khuyến mãi.

3. Ngọc Châm (2023), “Không cần đổi tiền, người Việt Nam đã có thể dùng VND khi đến 5 quốc gia này”, Tạp chí Công thương.

4. Nguyễn Minh (2023), “Thanh toán QR Code trở thành xu hướng”, Thời báo Ngân hàng.

5. Vụ thanh toán - NHNN Việt Nam (2021, 2022, 2023), Thống kê giao dịch thanh toán nội địa qua Internet và Mobile Banking.

ThS. Nguyễn Anh Tuấn

Đại học Giao thông vận tải


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Đảm bảo an toàn và hiệu quả giao dịch cho vay trên nền tảng số

Với nhiều ưu thế, cho vay trực tuyến đang trở thành một công cụ chiến lược giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả vận hành và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong bối cảnh chuyển đổi số.
Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong kỷ nguyên mới

Định hướng phát triển nền kinh tế tri thức đã và đang được thể hiện rõ nét trong nhiều nghị quyết, bộ luật của Đảng, Nhà nước cũng như các chiến lược, quyết định của Chính phủ, qua đó đặt nền móng cho việc đưa tri thức trở thành nguồn lực sản xuất trực tiếp, tạo động lực tăng trưởng mới cho đất nước.
Ngân hàng xanh: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Ngân hàng xanh: Phân tích trắc lượng thư mục và xu hướng nghiên cứu tiềm năng

Ngân hàng xanh đã trở thành một xu hướng quan trọng trong ngành Ngân hàng hiện đại, phản ánh cam kết của các tổ chức tài chính đối với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng và áp lực từ các bên liên quan, ngân hàng xanh không chỉ là một trách nhiệm xã hội mà còn là cơ hội kinh doanh chiến lược...
Cơ chế tác động của công nghệ tài chính đến phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Một số phân tích chính yếu

Cơ chế tác động của công nghệ tài chính đến phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Một số phân tích chính yếu

Bài viết đánh giá về sự phát triển của Fintech tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, đồng thời dự báo Fintech đã, đang và sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc định hình nền kinh tế số của Việt Nam. Việc triển khai Fintech đã dẫn đến giảm đáng kể chi phí giao dịch, tăng tốc độ giao dịch tài chính và cải thiện hiệu quả hoạt động tổng thể, từ đó củng cố nền kinh tế số.
Chuyển đổi số ngân hàng: Góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số

Chuyển đổi số ngân hàng: Góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số

Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Ngân hàng là ngành tiên phong đi đầu trong chuyển đổi số...
Ứng dụng AI và Big Data trong phát hiện và cảnh báo sớm gian lận tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Ứng dụng AI và Big Data trong phát hiện và cảnh báo sớm gian lận tín dụng tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Trong bối cảnh gian lận tín dụng ngày càng tinh vi, gây thiệt hại lớn cho các tổ chức tín dụng và đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính - ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ trong phát hiện, cảnh báo sớm là yêu cầu cấp thiết. Với vai trò trung tâm lưu trữ và phân tích dữ liệu tín dụng quốc gia, Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam cần triển khai các mô hình cảnh báo hiện đại nhằm nâng cao năng lực giám sát và phòng ngừa rủi ro.
Phát triển ngân hàng mở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và một số giải pháp, khuyến nghị

Phát triển ngân hàng mở tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và một số giải pháp, khuyến nghị

Ngành tài chính - ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi mang tính cách mạng dưới tác động của công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của mô hình ngân hàng mở. Trước đây, hoạt động ngân hàng chủ yếu diễn ra trong môi trường “đóng”, nơi các sản phẩm, dịch vụ và dữ liệu khách hàng được kiểm soát chặt chẽ trong nội bộ ngân hàng, thì hiện nay, với sự ra đời của Open API, mô hình ngân hàng mở đang từng bước phá vỡ rào cản này, tạo ra không gian tài chính linh hoạt, kết nối và cá nhân hóa hơn.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Xem thêm
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoàn thiện khung giám sát rủi ro hệ thống để tăng cường ổn định tài chính - tiền tệ quốc gia

Dự thảo Thông tư quy định trình tự, thủ tục nhận diện, đánh giá, phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, tài chính đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa giám sát tài chính tại Việt Nam. Nếu được triển khai một cách đồng bộ, gắn kết với các công cụ chính sách vĩ mô và cơ chế phối hợp liên ngành chặt chẽ, Thông tư sẽ góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng, củng cố niềm tin thị trường, đồng thời tạo dựng nền tảng ổn định cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá (Kỳ II)

Việt Nam đang đứng trước một “cơn khát kép” về nguồn nhân lực: Vừa khát về số lượng, vừa khát về chất lượng. Điểm sáng và khoảng trống đan xen tạo nên một bức tranh nhiều gam màu. Nếu không có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, nguy cơ tụt hậu so với khu vực là hiện hữu.
Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Song đề chính sách trong thị trường bất động sản - Ổn định tín dụng và công bằng xã hội

Khi tín dụng bất động sản được siết chặt nhằm hạn chế đầu cơ và kiểm soát rủi ro hệ thống, sẽ làm hạ nhiệt rõ rệt thị trường nhà ở. Tuy nhiên, thay vì làm giá nhà giảm mạnh, chính sách này lại kéo theo sự sụt giảm thanh khoản, đình trệ các dự án và nghịch lý giá nhà vẫn neo ở mức cao. Đây là biểu hiện tiêu biểu của một song đề chính sách trong quản lý kinh tế thị trường...
Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

Xây dựng nhân lực quốc gia trong kỷ nguyên số: Từ thách thức đến bứt phá

“Kỷ nguyên vươn mình” của dân tộc không chỉ là khẩu hiệu mà là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân. Để biến khát vọng thành hiện thực, Việt Nam cần thấm nhuần sâu sắc quan điểm “con người là trung tâm, là chủ thể và là động lực của phát triển”; coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đầu tư cho tương lai; đồng thời đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cải cách giáo dục, phát triển hạ tầng số, xây dựng văn hóa học tập suốt đời, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đào tạo, thu hút và trọng dụng nhân tài.
Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN là bước điều chỉnh quan trọng trong quản lý dự trữ bắt buộc, với tác động đa chiều đến tổ chức tín dụng và toàn bộ hệ thống ngân hàng. Chính sách này không chỉ giải phóng nguồn lực hỗ trợ tái cơ cấu các ngân hàng yếu, kém, mà còn tăng cường kỷ luật thị trường, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và củng cố niềm tin của công chúng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân hàng Ngoại thương Lào

Phần lớn các nghiên cứu trước đây về chấp nhận và phát triển ngân hàng điện tử được thực hiện tại các quốc gia phát triển hoặc có nền tảng hạ tầng số vững chắc. Trong khi đó, tại một quốc gia đang phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào, với đặc thù văn hóa tập thể, trình độ công nghệ và điều kiện kinh tế - xã hội riêng biệt, các yếu tố then chốt có thể khác biệt đáng kể. Do đó, nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trên bằng cách kiểm định một mô hình nghiên cứu tích hợp, kế thừa các yếu tố truyền thống và bổ sung các biến số đặc thù phù hợp với bối cảnh của CHDCND Lào.
Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro tài sản số tại các ngân hàng: Kinh nghiệm từ các thị trường phát triển và bài học cho Việt Nam

Tài sản số đang tái định hình hệ thống tài chính toàn cầu với tốc độ nhanh chóng, đặt ra thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro khi sử dụng chúng làm tài sản bảo đảm. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính phải xây dựng khung pháp lý minh bạch, cơ chế định giá đáng tin cậy, cùng hệ thống giám sát hiệu quả nhằm bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro và duy trì ổn định tài chính.
Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Hợp tác thương mại giữa Ấn Độ và Đông Nam Á: Thực trạng, đánh giá và gợi ý cho Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, việc đánh giá thực trạng, xu hướng và động lực phát triển quan hệ thương mại Ấn Độ - ASEAN trở nên cấp thiết nhằm xác định cơ hội hợp tác mới, đặc biệt là đối với các nước trung gian như Việt Nam.
Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông lệ quốc tế và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một quá trình liên tục và cần thiết đối với công tác giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các giải pháp ngắn hạn như hoàn thiện hệ thống báo cáo và thiết lập hàng trăm công thức kiểm tra tự động trên hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng dữ liệu.
Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về xử lý rủi ro tín dụng và một số bài học chính sách đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung nghiên cứu ba khía cạnh: Kinh nghiệm xử lý rủi ro tín dụng của các quốc gia phát triển; xử lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế; khung chuẩn mực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó, đúc rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn cao cho Việt Nam nói chung và NHTM nói riêng trong xử lý rủi ro tín dụng.

Thông tư số 27/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền

Thông tư số 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 17/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Thông tư số 26/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 62/2024/TT-NHNN quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 24/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2024/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Quyết định số 2977/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1158/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 5 năm 2018 về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 23/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 22/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2023/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 20/2025/TT-NHNN hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 19/2025/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô

Thông tư số 18/2025/TT-NHNN quy định về thu thập, khai thác, chia sẻ thông tin, báo cáo của Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát hoạt động quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô