Thiết kế website ngân hàng và giao diện của các dịch vụ ngân hàng điện tử

Công nghệ & ngân hàng số
Trong thời đại công nghệ, Internet phát triển và bùng nổ mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng. Câu hỏi đặt ra làm sao tiếp cận được lượng khách hàng lớn một cách nhanh chóng và ...
aa

Trong thời đại công nghệ, Internet phát triển và bùng nổ mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng. Câu hỏi đặt ra "làm sao tiếp cận được lượng khách hàng lớn một cách nhanh chóng và ít chi phí nhất?”


Chúng ta có nhiều lựa chọn để tiếp cận và mở rộng thị trường trên Internet bằng các công cụ mạng xã hội, quảng cáo... nhưng điều quan trọng nhất là bạn phải xây dựng được một website để thu hút được khách hàng.

Bài viết nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật về thiết kế website và giao diện của các ngân hàng điện tử, xuất phát từ việc ngân hàng tự đặt mình vào vị trí khách hàng để nhìn nhận vấn đề và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào, thiết kế website cần được định hướng bởi marketing và chiến lược kinh doanh trước khi nói tới các chi tiết kỹ thuật. Từ đó, định hướng chủ đạo cho điều hướng trang web và toàn bộ chiến lược của website ngân hàng nên là “Phục vụ khách hàng”. Điều này có nghĩa là cần xem xét nhu cầu của khách hàng trước, sau đó mới tới nhu cầu của ngân hàng. Tuy điều này có vẻ hiển nhiên nhưng lại đòi hỏi một chút thay đổi mô hình cho các ngân hàng (đơn giản vì hầu hết chúng ta vẫn bị chi phối bởi thói quen). Dù luôn nhấn mạnh “hướng tới khách hàng” nhưng các ngân hàng lại đề cập, dán nhãn hoặc nhóm các sản phẩm và dịch vụ theo tư duy của chuyên gia - điều không hoàn toàn phù hợp với cách người tiêu dùng bình thường diễn giải hoặc tương tác với các giải pháp ngân hàng. Ví dụ: các cán bộ ngân hàng gọi tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán là “tài khoản tiền gửi”, trong khi khách hàng lại muốn khám phá cách “tiết kiệm” hoặc “chi tiêu”. Các nguyên tắc tương tự trong việc tìm kiếm từ khóa để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) có thể được áp dụng cho điều hướng của website. Các menu và liên kết trên trang web cần được gắn nhãn theo cách quen thuộc để gây ấn tượng với đối tượng khách hàng mục tiêu. Hãy tránh các thuật ngữ "trong phòng họp" và dùng những từ ngữ thường được dùng khi trả lời các cuộc gọi của khách hàng.



Khách hàng sẽ vui vẻ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khi thấy nội dung trên website ngân hàng đem lại lợi ích cho họ

Số liệu thống kê về trang web hiện tại cũng có thể cung cấp thông tin vô giá về cách người dùng đang tương tác với tính năng điều hướng và tìm kiếm. Bằng cách xem xét dữ liệu phân tích trang web, các ngân hàng sẽ phát hiện ra các cơ hội cải thiện khi thiết kế lại website. Tìm hiểu về các điểm “mất kết nối” ngoài ý muốn và các liên kết được truy cập nhiều có thể giúp tối ưu hóa điều hướng mới.

Khu điều hướng chung là ở phần tiêu đề trên cùng của tất cả các trang trên website, bao gồm các liên kết, nút lệnh, thanh tìm kiếm quan trọng nhất và thường là hộp đăng nhập hoặc các phần tử chức năng khác cho phép người dùng di chuyển từ tập hợp nội dung trang web này sang tập hợp nội dung trang web khác. Đừng cố gắng thêm nhiều liên kết vào khu điều hướng chung này mà hãy lựa chọn một số ít những liên kết quan trọng nhất để tiết kiệm không gian. Các mục khác có thể đặt ở phần chân trang hoặc có thể được truy cập ở các mức thực đơn con. Điều hướng chung của website cũng phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh và mục tiêu tiếp thị của ngân hàng. Một liên minh tín dụng nhấn mạnh vào lợi ích của các thành viên thay cho lãi suất có thể chọn đặt mục “Thành viên” ở khu điều hướng chung thay cho “Lãi suất”. Mặt khác, một ngân hàng cung cấp nhiều nội dung có giá trị với khách hàng nhưng không muốn tập trung vào quá trình phát triển của họ có thể đổi mục “Giới thiệu” (About) thành “Blog”.

Tiếp theo phần điều hướng là phần nội dung, đây là phần quan trọng nhất của các chiến lược Digital Marketing. Trong hầu hết các website ngân hàng, chúng ta đều thấy những nội dung “truyền thống” mà có lẽ khách hàng sẽ cảm thấy nhàm chán. Để thay đổi điều đó, nhân viên và cả lãnh đạo các ngân hàng cần đặt mình vào vị trí khách hàng. Họ cần nhìn lại website ngân hàng mình và đặt câu hỏi liệu họ có xem những nội dung đó nếu họ không phải là người của ngân hàng (ví dụ như “Tôi có nên giao dịch với ngân hàng này không?”). Vậy nội dung thế nào là nội dung tốt? Trước hết nó phải có giá trị với khách hàng. Nó phải trả lời được câu hỏi không được nói ra của khách hàng “Hãy nói cho tôi một điều gì mà tôi chưa biết chứ đừng thuyết phục tôi mở tài khoản”. Nội dung có giá trị sẽ thuyết phục khách hàng quay lại đọc hay thậm chí đánh dấu trang web/chia sẻ cho bạn bè, và đó là mục tiêu cần hướng tới. Ví dụ, một blog về quy trình thẩm định, trình bày chi tiết những gì một người đi vay mua nhà cần biết khi đến giai đoạn đó, là hữu ích và không mang tính bán hàng. Khách hàng sẽ vui vẻ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khi thấy nội dung trên website ngân hàng đem lại lợi ích cho họ. Những nội dung chỉ “quảng cáo” về ngân hàng mà không giúp ích cho khách hàng sẽ không được ai quan tâm. Bên cạnh đó, nội dung tốt cần mang tính tương tác. Một hội thảo trên web hoặc bài trình bày được ghi âm, có thể được khách hàng theo dõi vào thời điểm rảnh rỗi, và nếu được chia thành từng đoạn ngắn thì càng tốt.

Sự khác biệt giữa nội dung tốt và nội dung tồi là mức độ hữu ích cho khách hàng. Chẳng hạn như trang giới thiệu về cho vay mua nhà của Tinker Federal Credit Union với các video, đồ họa hướng dẫn khách hàng mà không chứa những nội dung “bán hàng”.

Để đánh giá nội dung đủ tốt hay không cần xét tác động của nó đối với hành vi của người tiêu dùng. Các nhà tiếp thị tài chính nên đưa ra những câu hỏi như: “Có bao nhiêu người đang đọc blog của chúng tôi? Có bao nhiêu độc giả sẽ liên hệ với ngân hàng? Và có bao nhiêu người trở thành khách hàng?” Nếu nội dung không giúp ngân hàng thu hút được khách hàng thì cần phải thay đổi.



Thiết kế website, các ngân hàng cần đặt mình vào vị trí khách hàng để nhìn nhận vấn đề và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ

Trên đây chúng ta đã nói về việc nội dung tốt là nội dung có ích cho khách hàng và mang tính tương tác. Tuy nhiên, các nội dung mang đậm tính “bán hàng” vẫn có thể là nội dung có ích nếu chúng xuất hiện đúng lúc khách hàng cần và tính tương tác của các nội dung trên website ngân hàng vẫn chỉ là tương tác thụ động. Các ngân hàng hoàn toàn có thể biến các nội dung “bán hàng” thành nội dung có ích cho khách hàng mà không cần tốn nhiều công chế biến, đồng thời chủ động tạo ra các tương tác với khách hàng thông qua ứng dụng di động. Ứng dụng di động đem lại cho các ngân hàng cơ hội kết hợp thông tin chi tiết về việc sử dụng sản phẩm với thông tin chi tiết về giao dịch di động và dữ liệu định vị. Với sự kết hợp này, các ngân hàng có cơ hội tuyệt vời để cung cấp các ưu đãi có mục tiêu và được cá nhân hóa cho người tiêu dùng trong thời gian thực thông qua các thiết bị di động. Khung tiếp thị ngân hàng di động trong ứng dụng có thể được xây dựng để truyền đạt các tính năng, chương trình khuyến mãi và cơ hội bán thêm/bán kèm được cá nhân hóa và theo ngữ cảnh. Các chiến dịch tiếp thị trong ứng dụng có thể được điều chỉnh nhanh chóng dựa trên kết quả và mức độ tương tác trên thiết bị di động. Vì hành trình trên thiết bị di động của khách hàng có thể được theo dõi, phiếu mua hàng có thể thay đổi, vị trí hiển thị quảng cáo/đề xuất có thể được điều chỉnh và có thể sử dụng các phương tiện thay thế (email, tiếp thị trực tuyến, cuộc gọi từ trung tâm dịch vụ khách hàng) khi cần để bổ sung cho tiếp thị trong ứng dụng. Tương tự, tiếp thị ngân hàng di động trong ứng dụng có thể được điều chỉnh theo thời gian thực để phản ánh các giao dịch đã xảy ra hoặc vị trí của người tiêu dùng (đề nghị cho vay cho người tiêu dùng đã yêu cầu vay ở phòng giao dịch, đang ở đại lý ô tô hoặc truy cập trực tuyến, đang ở cửa hàng bán lẻ các mặt hàng cao cấp). Một nền tảng được thiết kế tốt sẽ cho phép khách hàng mở tài khoản mới hoặc đăng ký dịch vụ mới với một số bước tối thiểu. Vì tất cả các chi tiết của khách hàng/thành viên hiện tại đã được biết, nên không cần phải hỏi lại những câu hỏi tương tự. Hơn thế, một tổ chức có thể khuyến khích khách hàng hiện tại giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho bạn bè từ sổ địa chỉ di động của họ hoặc thông qua phương tiện truyền thông xã hội. Khả năng "chia sẻ" những trải nghiệm tích cực có thể mang lại lợi ích và doanh thu bổ sung.

Nhưng có phải thay đổi thiết kế website và sử dụng ứng dụng di động cho việc bán chéo sản phẩm là việc tiếp cận khách hàng của cán bộ marketing kỹ thuật số đã hoàn thành? Và họ cần quan tâm đến những giỏ hàng bị bỏ rơi giữa chừng - nỗi ám ảnh của những người bán hàng kỹ thuật số? Để khắc phục những điều này, một số trang web mua sắm, miễn là họ có địa chỉ email của người tiêu dùng, sẽ theo dõi các giỏ hàng bị bỏ rơi bằng phiếu giảm giá hoặc các biện pháp khác để cố gắng yêu cầu khách hàng hoàn tất giao dịch mua. Rõ ràng là doanh nghiệp tốn không ít chi phí để đưa được một người tiêu dùng hoàn thành các giao dịch, vì vậy việc giải cứu các giao dịch sắp thành công tạo ra sự khác biệt. Vấn đề của việc giải cứu doanh số bị bỏ rơi là nó tập trung quá nhiều vào phần cuối của quá trình. Khách hàng có thể đọc tin bài trên website ngân hàng rồi bỏ qua. Nhưng họ cũng có thể bỏ qua website của ngân hàng ngay từ khi Google dẫn họ tới đó. Vì vậy, các ngân hàng cần xem xét cả quá trình bán hàng chứ không riêng một bước cụ thể nào. Và bước đầu tiên dẫn khách hàng đến với ngân hàng (trên web) không chỉ liên quan đến việc xây dựng website hay ứng dụng di động. Các ngân hàng đã có hơn hai thập kỷ để xây dựng, cải tiến, tân trang và suy nghĩ lại về trải nghiệm kỹ thuật số của họ - trang web và ứng dụng của họ. Nhưng đến nay, khung thời gian tìm kiếm của người dùng ngày càng ngắn lại. Thay vì tìm kiếm theo kiểu truyền thống, một số người đã chuyển sang sử dụng kiểu tìm kiếm “near me” trên bản đồ của Google hay nhờ trợ lý ảo tìm hộ. Để thích nghi với sự thay đổi này, các ngân hàng làm nhiều việc, trong đó bước đầu tiên là sử dụng dịch vụ miễn phí Google My Business. Và Google khuyên rằng cần mở rộng những điều cơ bản bằng cách cung cấp thông tin trả lời các loại câu hỏi mà người tiêu dùng thường hỏi về tổ chức của bạn. Các bước tương tự cũng có thể được thực hiện với các dịch vụ khác. Ví dụ: trên trang chủ của Apple Maps, doanh nghiệp có thể bắt đầu giới thiệu về các dịch vụ của công ty của mình. Các nhà tiếp thị nên đặt ra mục tiêu tạo ra trải nghiệm chính xác những gì người tiêu dùng thấy về thương hiệu của họ trên mọi thiết bị. Và điều này không hề dễ dàng. Một số thư mục web đòi hỏi từ 70 đến 80 thông tin cho một doanh nghiệp, cộng với ảnh và menu. Nếu không quản lý những thông tin này sẽ dẫn đến sự hỗn loạn. Tập trung dữ liệu bản đồ trong một cơ sở dữ liệu duy nhất sẽ giúp việc cập nhật dữ liệu vị trí dễ dàng hơn. Đó cũng là cách duy nhất để đảm bảo tính nhất quán của thông tin sau khi xuất bản. Thông tin không chính xác khiến cho các vị trí trở nên vô hình với khách hàng hay thậm chí khiến khách hàng bức xúc. Ví dụ như khi một phòng giao dịch hay máy ATM thay đổi vị trí nhưng không được cập nhật. Hay khi một khách hàng tìm đến một chi nhánh ngân hàng được cho là mở cửa đến 7 giờ tối nhưng lại thấy điểm giao dịch này “tối thui”. Có những ngân hàng cập nhật thông tin rất chuẩn xác và đầy đủ. Chẳng hạn như ngân hàng Arvest (Mỹ), đã duy trì hàng trăm trang đích riêng lẻ cho các chi nhánh của mình ở bốn tiểu bang. Mỗi trang đích bao gồm những thông tin sau: Địa chỉ, số điện thoại, một nút dẫn đến bản đồ chỉ đường; Trạng thái của điểm giao dịch ngay tại thời điểm khách hàng truy cập, lịch làm việc của cả tuần; Thông tin tóm tắt tùy chỉnh về chi nhánh; Danh sách các dịch vụ có sẵn; Thời tiết hiện tại; Đường dẫn đến các trang sản phẩm cụ thể; Nguồn cấp dữ liệu truyền thông xã hội của chi nhánh; Các địa điểm bổ sung gần chi nhánh đó.

Bên cạnh bản đồ vị trí, ngân hàng cần cả những đánh giá tốt - đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh. Những đánh giá tốt của khách hàng sẽ đưa ngân hàng của bạn lên danh sách hàng đầu trong tìm kiếm địa phương. Câu hỏi là làm thế nào để bạn nhận được đánh giá tốt của khách hàng. Ngân hàng có thể dùng các plug-in đánh giá cho trang web của riêng mình, điều này sẽ cho phép người tiêu dùng viết đánh giá và chọn xếp hạng sao. Và dĩ nhiên là cần đảm bảo rằng họ đang sử dụng một plug-in đáng tin cậy. Nhưng quan trọng hơn hết là đảm bảo chất lượng dịch vụ thì mới có thể mong nhận được những đánh giá hài lòng của khách hàng. Xét đến cùng thì những chi tiết kỹ thuật mà chúng ta xem xét từ đầu đến giờ đều xuất phát từ việc ngân hàng tự đặt mình vào vị trí khách hàng để nhìn nhận vấn đề và tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Tài liệu tham khảo:

1. https://thefinancialbrand.com/96782/digital-first-banking-website-strategy-navigation-user-experience/;

2. https://thefinancialbrand.com/84506/banking-digital-sales-website-content-marketing-google-account-opening/;

3. https://thefinancialbrand.com/59500/mobile-banking-marketing-application/;

4. https://thefinancialbrand.com/74522/local-search-engine-optimization-seo-google-mobile/.


Trần Bình

Chuyên đề Công nghệ và Ngân hàng số, số 8/2020

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn  tài chính - ngân hàng

Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn tài chính - ngân hàng

Bảo mật khả dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, giúp cân bằng giữa an toàn và trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng bảo mật Fintech tại Việt Nam, xác định những thách thức chính ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Fintech. Bài viết đề xuất bộ nguyên tắc bảo mật khả dụng gồm năm tiêu chí: Minh bạch, xác thực linh hoạt, bảo vệ dữ liệu cá nhân, ứng dụng AI và tối ưu trải nghiệm người dùng. Các nguyên tắc này giúp xây dựng một hệ thống bảo mật an toàn nhưng vẫn bảo đảm tính thuận tiện, phù hợp với hành vi người dùng Việt Nam. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp Fintech cần áp dụng nguyên tắc này vào sản phẩm, dịch vụ; ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Fintech để nâng cao tiêu chuẩn bảo mật, còn cơ quan quản lý cần ban hành các quy định phù hợp về bảo mật khả dụng trong Fintech.
Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng