Tài chính toàn diện và hiệu quả của chính sách tiền tệ: Phân tích thực nghiệm ở Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cùng với độ sâu tài chính, FI được hầu hết các nhà hoạch định chính sách xem là cách thức để phát triển tài chính cho xã hội.
aa

Tóm tắt: Bài viết này sử dụng một mô hình đơn giản để phân tích mối quan hệ giữa tài chính toàn diện (Financial Inclusion - FI) và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2023. Thay vì sử dụng các chỉ số riêng lẻ để thể hiện sự phát triển của FI, bài viết xây dựng một chỉ số tổng hợp thể hiện mức độ phát triển FI. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự gia tăng chỉ số phát triển FI (FI Index - FII) sẽ làm giảm lạm phát. Ngoài ra, lãi suất cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lạm phát ở Việt Nam. Hệ số âm giữa lạm phát và lãi suất cho thấy rằng, nếu lãi suất tăng sẽ giúp giảm lạm phát và ngược lại. Cuối cùng, nghiên cứu này đã chỉ ra, tỉ giá và lạm phát có liên quan cùng chiều, có nghĩa là nếu tỉ giá tăng thì dẫn đến lạm phát tăng.

Từ khóa: FI, chính sách tiền tệ, dịch vụ tài chính, lạm phát.

FINANCIAL INCLUSION AND THE EFFECTIVENESS OF MONETARY POLICY:
EMPIRICAL ANALYSIS IN VIETNAM


Abstract: This article uses a simple model to analyze the relationship between financial inclusion and monetary policy in Vietnam from 2004 to 2023. Instead of using inpidual indicators, the article calculates an index as proxy for financial inclusion. Results indicate that an increase in the financial inclusion index will reduce inflation, which is used as a proxy for the effectiveness of monetary policy. In addition, banks’ lending interest rates have a negative relationship with inflation in Vietnam. The increase of interest rates will help reduce inflation and vice versa. Finally, this study shows that exchange rates and inflation are positively related. That means the increase of exchange rates leads to increased inflation.

Keywords: Financial inclusion, monetary policy, financial services, inflation.

1. Giới thiệu


Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cùng với độ sâu tài chính, FI được hầu hết các nhà hoạch định chính sách xem là cách thức để phát triển tài chính cho xã hội. Nhiều định nghĩa về FI đã được đề xuất, nhưng định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là: FI là một quy trình đảm bảo sự dễ dàng tiếp cận, sự sẵn có và sử dụng hệ thống tài chính chính thức cho tất cả các thành viên của nền kinh tế (Sarma, 2016). Cụ thể hơn, FI đề cập đến một thực tế mà các cá nhân, bao gồm người thu nhập thấp và các công ty, kể cả những công ty nhỏ nhất có quyền tiếp cận và sử dụng đầy đủ các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, chuyển khoản, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm) với chất lượng cao, được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ tài chính chính thức trong môi trường pháp lý phù hợp. Để đo lường FI, có một số cách tiếp cận khác nhau được sử dụng, nhưng phổ biến nhất là việc sử dụng các chỉ số về tài chính, dịch vụ tài chính. Một số chỉ số được sử dụng phổ biến nhất là số lượng tài khoản ngân hàng (tính trên 1.000 người lớn), số chi nhánh ngân hàng (tính trên 1 triệu người), số lượng máy rút tiền tự động (ATM), lượng tiền gửi và khối lượng tín dụng ngân hàng... Tuy nhiên, Sarma (2015) cho rằng, các chỉ số này khi sử dụng riêng lẻ, chúng có thể cung cấp thông tin không đầy đủ về FI trong một nền kinh tế, mặc dù những chỉ số này cung cấp thông tin hữu ích về các khía cạnh khác nhau của FI.

Hệ thống tài chính tại Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt kể từ khi thành lập hệ thống ngân hàng hai cấp. Tuy nhiên, các chính sách thúc đẩy FI phụ thuộc vào một số ngân hàng chính sách, bao gồm Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP), Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (VBARD), và một số ngân hàng thương mại nhà nước (Ngân hàng Thế giới, 2014). Theo số liệu về chỉ số tài chính của Ngân hàng Thế giới (Findex), so với một số nước trong khu vực, Việt Nam có mức độ tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và tài khoản cá nhân cao hơn.

Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng trong quá trình truyền tải chính sách tiền tệ do tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thông qua thị trường tài chính. Tuy nhiên, hiệu quả của quá trình truyền tải phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài chính, mức độ phát triển FI. Sự phát triển của FI sẽ cải thiện hiệu quả của chính sách tiền tệ (Mbutor và Uba, 2013). Theo Khan (2011), FI có tác động tích cực đến việc truyền tải chính sách tiền tệ, FI càng phát triển thì hiệu quả của quá trình truyền tải càng cao. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), với vai trò là ngân hàng trung ương, có nhiệm vụ điều hành chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong những năm qua, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ thành công trong việc duy trì lạm phát ở mức hợp lý và đóng góp cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, thị trường tài chính của Việt Nam chưa phát triển mạnh, mức độ tiếp cận các sản phẩm tài chính chính thức của doanh nghiệp, người dân còn hạn chế. Hiệu quả của chính sách tiền tệ có thể được nâng cao hơn thông qua phát triển lĩnh vực tài chính, sự phát triển của thị trường tài chính sẽ giúp nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ thông qua các kênh lãi suất và tín dụng. Trong bài viết này, sau phần giới thiệu, phần 2 trình bày tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa FI và các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Phần 3 trình bày về phương pháp phân tích và dữ liệu. Trong phần 4, kết quả phân tích kinh tế lượng sẽ được trình bày. Phần 5 là kết luận và hàm ý chính sách.

2. Tổng quan nghiên cứu

Ở các nước phát triển, FI là chủ đề phổ biến trong các nghiên cứu về thị trường tài chính và tiền tệ, nhưng không nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này ở các nước đang phát triển (Lenka và Baiwa, 2016). Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tác động của FI đối với tăng trưởng, bất bình đẳng thu nhập và giảm nghèo (Mbutor và Uba, 2013).

Nghiên cứu về FI ở các nước đang phát triển gần đây của Park và Mercado cho thấy, một số yếu tố ảnh hưởng đến FI bao gồm thu nhập bình quân đầu người, pháp luật và đặc điểm nhân khẩu học. Những yếu tố này làm FI phát triển, từ đó góp phần giảm nghèo và thu hẹp bất bình đẳng thu nhập. Hannig và Jansen (2010) cho rằng, FI phát triển mang lại cơ hội để tăng cường sự ổn định tài chính, FI cũng đã được chứng minh là làm giảm bất bình đẳng thu nhập. FI cũng có tác động đến nền kinh tế thông qua việc hiện đại hóa ngành nông nghiệp ở Ấn Độ trong nghiên cứu của Kelkar (2010). Kelkar nhận thấy rằng, tình trạng nợ nần của nông dân thấp hơn đáng kể nhờ việc dễ dàng hơn trong tiếp cận với các dịch vụ tài chính.

Các cá nhân và doanh nghiệp cũng được hưởng lợi từ phát triển FI vì việc cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính sẽ giúp cả người tiêu dùng và nhà sản xuất gia tăng phúc lợi, năng suất cũng như giảm các khoản nợ xấu. Sự tham gia có hiệu quả vào thị trường tài chính và các thị trường khác là tiền đề để tham gia hiệu quả vào nền kinh tế. Do đó, việc tiếp cận với thị trường tài chính của người nghèo và các doanh nghiệp nhỏ có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và hòa nhập xã hội (Adenuga và Omotosho, 2013; Morgan và Pontines, 2014).

Bên cạnh số lượng lớn các nghiên cứu về FI và tăng trưởng kinh tế, có một số ít nghiên cứu về mối liên hệ cụ thể giữa FI và truyền tải chính sách tiền tệ. Các nghiên cứu tập trung vào vai trò của FI đến cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ thông qua kênh lãi suất. Mehrotra và Nadhanael (2016) đã phân tích mối liên hệ giữa FI và chính sách tiền tệ, tập trung vào tác động của GDP, giá cả đối với lãi suất và mục tiêu của chính sách tiền tệ tại các nền kinh tế châu Á mới nổi. Nghiên cứu của họ chỉ ra rằng, sự tác động của GDP với lãi suất lớn hơn ở các nền kinh tế có mức độ phát triển FI cao hơn. Mehrotra và Yetman (2015) nhấn mạnh tác động của sự phát triển tài chính đối với cơ chế truyền tải tiền tệ thông qua kênh lãi suất.

Ngoài ra, tác động FI đến mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là lạm phát cũng được một số tác giả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu về tác động của FI đối với chính sách tiền tệ tại các nước ASEAN và các quốc gia thuộc Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC) cho thấy, tác động của FI đối với chính sách tiền tệ là rất quan trọng, FI phát triển giúp kiểm soát giá cả trong nền kinh tế bằng việc kiểm soát tỉ lệ lạm phát (Lenka và Bairwa, 2016; Mbutor và Uba, 2013; Ray và Pravu, 2013). FI cũng có tác động tích cực đến sự ổn định tài chính trong một nghiên cứu của Mehrotra và Yetman (2015).

Mặc dù FI ngày càng được quan tâm tại Việt Nam và tầm quan trọng của FI cũng được công nhận rộng rãi, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu định lượng về các phương pháp đánh giá mức độ FI trong nền kinh tế cũng như đánh giá tác động của FI đến hiệu quả của chính sách tiền tệ. Một số ít các nghiên cứu tại Việt Nam về FI là nghiên cứu định tính về giải pháp phát triển FI ở Việt Nam (Huyền, 2019; Cường, 2019; Nguyễn Mạnh Hùng và Tạ Hồng Nhung, 2020). Bài viết này dựa trên phương pháp phân tích thành phần chính (PCA), xây dựng một chỉ số thể hiện mức độ phát triển của FI dựa trên các chỉ số riêng lẻ như: Số chi nhánh ngân hàng thương mại trên 100.000 người lớn, số lượng ATM trong 1.000 km2, khối lượng tín dụng và tiền gửi so với GDP. Từ FII, bài viết thực hiện phân tích tác động của FI đến hiệu quả chính sách tiền tệ ở Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu và số liệu

3.1. Mô hình nghiên cứu


Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FI đến hiệu quả của chính sách tiền tệ thường sử dụng các chỉ số riêng lẻ, tuy nhiên Sarma (2015) cho rằng, khi những chỉ số này sử dụng riêng lẻ có thể sẽ cung cấp thông tin không đầy đủ về tình trạng của FI trong nền kinh tế. Vì vậy, Sarma (2015) đã xây dựng FII thể hiện các đặc điểm của FI. Dựa vào nghiên cứu của Sharma (2015), nghiên cứu này xây dựng một chỉ số duy nhất để đo lường FI ở Việt Nam và sử dụng chỉ số này như một biến độc lập để đánh giá tác động của FI đến hiệu quả của chính sách tiền tệ.

Như chúng ta đều biết, mục tiêu chính của chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế. Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp và ổn định thể hiện chính sách tiền tệ đạt hiệu quả cao, do đó, để đo lường hiệu quả của chính sách tiền tệ, lạm phát được sử dụng làm biến đại diện. Ngoài ra lãi suất và tỉ giá là các biến có tác động đến lạm phát đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu khác nhau tại Việt Nam cũng như trên thế giới nên hai biến này được đưa vào mô hình. Và để đo lường tác động của FI đến lạm phát nên biến FII được đưa vào mô hình phân tích. Ngoài các biến này, còn có những biến khác có tác động đến lạm phát như cung tiền, nhưng không được đưa vào mô hình do việc khó khăn về số liệu. Bên cạnh đó, khi đưa nhiều biến vào mô hình làm mô hình phức tạp và khó khăn trong việc phân tích tác động chính là tác động của FI đến lạm phát. Dựa trên nghiên cứu của Lenka và Bairwa (2016), mô hình phân tích được sử dụng là:

INFi,t = α + β0 + β1FIIi,t + β2Ctrli,t + μi,t (1)

Trong đó: INF là tỉ lệ lạm phát; Ctrl là biến kiểm soát bao gồm lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại (IR) và tỉ giá hối đoái (ER) (số liệu sử dụng cho nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2023). Vì vậy, mô hình trên có thể được viết thành:

INFi,t = α + β0 + β1FIIi,t + β2ERi,t + β3IRi,t + μi,t (2)

Tự động hồi quy véc-tơ (VAR) là một mô hình thống kê được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến khi chúng thay đổi theo thời gian. Là mô hình phổ biến trong phân tích thực nghiệm kinh tế vĩ mô, đây cũng là mô hình được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây về tác động của tài chính toàn diện đến các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tỉ giá… Tiếp theo các nghiên cứu trước đây, ở bài viết này, mô hình VAR cũng được sử dụng trong phân tích.

3.2. Nguồn số liệu

Do hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam cung cấp phần lớn và đầy đủ các dịch vụ trên thị trường tài chính (các loại hình khác cung cấp ít và không đầy đủ các dịch vụ tài chính như dịch vụ ATM, gửi tiền) nên số liệu về tiếp cận tài chính được lấy chủ yếu từ hệ thống ngân hàng thương mại. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2004 - 2023. Thang đo trên 100.000 người lớn và trên 1.000 km2 đã được sử dụng để đo mật độ của các chi nhánh ngân hàng thương mại và số lượng ATM. Bên cạnh đó, số liệu về tín dụng và tiền gửi trên GDP cũng được sử dụng. Các số liệu này được thu thập từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Số liệu về lạm phát, ER và lãi suất cho vay (số bình quân kỳ tính toán) được thu thập từ NHNN.

Liên quan đến số liệu về FII, vì không có dữ liệu có sẵn cho biến này nên phương pháp PCA được sử dụng để tính chỉ số FII2. Phương pháp PCA được sử dụng thường xuyên khi đối mặt với những bộ dữ liệu lớn (Big Data). Để giảm thiểu số lượng dữ liệu mà vẫn không mất đi thông tin và giữ lại được những thông tin cần thiết cho việc xây dựng mô hình thì phương pháp PCA sẽ biến đổi giúp giảm số lượng các biến có tương quan với nhau thành tập ít các biến mới, là tổ hợp tuyến tính của những biến cũ, không có sự tương quan lẫn nhau mà vẫn giữ được nhiều nhất lượng thông tin từ nhóm biến ban đầu.

Theo đó, FII được hình thành bởi ba nhóm yếu tố, trong đó mỗi nhóm bao gồm hai chỉ số. Đây là các chỉ số thể hiện mức độ sử dụng dịch vụ tài chính chính thức tốt nhất, cung cấp đầy đủ thông tin về các khía cạnh của FI. Sáu chỉ tiêu này được sử dụng để xây dựng FII ở nhiều nghiên cứu (Sarma, 2015; Lenka, 2015; Park và Mercado, 2015; Kim, Yu và Hassan, 2018).

Ba nhóm yếu tố bao gồm: (i) Nhóm tiếp cận địa lý, được đo bằng số lượng chi nhánh ngân hàng thương mại và số lượng ATM trên 1.000 km2; (ii) Nhóm tiếp cận số lượng, được đo bằng số lượng chi nhánh ngân hàng thương mại và số lượng ATM trên 100.000 người lớn; và (iii) Nhóm tiếp cận dịch vụ, được đo lường bằng khối lượng tín dụng và tiền gửi chưa thanh toán của khu vực tư nhân theo tỉ lệ của tổng GDP cả nước.

4. Kết quả hồi quy

Bảng 1: Kiểm tra tính dừng của các biến

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 1 trình bày kết quả kiểm định tính dừng bằng kiểm định Augmented Dicley-Fuller (ADF) và kiểm định Phillips-Perron (PP) được thực hiện với các biến có độ trễ được xác định tự động dựa trên tiêu chí Schwarz. Kết quả cho thấy, các biến không dừng ở dạng nguyên, nhưng dừng ở sai phân bậc 1.

Với tất cả các biến, có thể phân tích mối quan hệ đồng tích hợp; kiểm tra quan hệ đồng tích hợp bằng phương pháp Johansen. Kết quả kiểm tra Trace và Maximum Eigenvalue được tóm tắt trong Bảng 2 có mức ý nghĩa 5%, từ đó cho thấy, có mối quan hệ đồng tích hợp giữa lạm phát và FII, ER và IR.

Bảng 2: Kiểm định đồng tích hợp Johansen

Kiểm định đồng liên kết (Trace)

Nguồn: Tính toán của tác giả

Từ kết quả trên có phương trình đồng liên kết như sau (độ lệch chuẩn thể hiện trong ngoặc đơn):

INF = -2,98FII + 0,00378ER - 2,18IR
(0,71) (0,00067) (0,3)

Kết quả cho thấy, việc tăng FII và lãi suất cho vay sẽ làm giảm lạm phát ở Việt Nam. Trong khi đó, sự mất giá của tỉ giá hối đoái sẽ dẫn đến tỉ lệ lạm phát cao hơn. Trên cơ sở tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến, mối quan hệ lâu dài giữa các biến sẽ được phân tích bằng mô hình véc-tơ hiệu chỉnh sai số - VEC. Kết quả của phân tích này được thể hiện tại Bảng 4 (độ lệch chuẩn trong dấu ngoặc)...

Để xác định ảnh hưởng của các biến ngoại sinh đến lạm phát, chúng ta xem cột đầu tiên trong Bảng 3.

Bảng 3: Mô hình hiệu chỉnh sai số

Nguồn: Tính toán của tác giả

Có thể thấy rằng, hệ số biến điều chỉnh sai số ECt là âm và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Tầm quan trọng của biến điều chỉnh sai số cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa FII, tỉ giá hối đoái và lãi suất đối với lạm phát. Giá trị hệ số của biến điều chỉnh sai số (-0,031) cho thấy, 3% sự điều chỉnh đối với trạng thái cân bằng dài hạn diễn ra mỗi tháng.

Bài viết cũng phân tích phản ứng của lạm phát với các biến ngoại sinh, hàm phản ứng xung được sử dụng. Hình 1 trình bày kết quả của hàm phản ứng xung của lạm phát đối với 1% thay đổi FII, ER và IR. Có thể thấy rằng, các phản ứng của lạm phát đối với FII, ER và IR phù hợp với các đề xuất lý thuyết, phản ứng tích cực với tỉ giá hối đoái và tiêu cực đối với các chỉ số tài chính và lãi suất cho vay. (Hình 1)

Hình 1: Hàm phản ứng xung của lạm phát đối với cú sốc lệch chuẩn 1%

đối với FII, IR và ER

Nguồn: Phân tích của tác giả


5. Kết luận và hàm ý chính sách

Mục đích của bài viết này là phân tích thực nghiệm mối quan hệ FI và hiệu quả của chính sách tiền tệ. Kết quả phân tích cho thấy, FII có tác động đến hiệu quả chính sách tiền tệ. Mối quan hệ giữa FI và lạm phát là mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê. Nó chỉ ra rằng, nếu FII tăng thì có thể làm giảm tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ trực tiếp thì việc phát triển FI sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, lãi suất (lãi suất cho vay của các ngân hàng) có mối quan hệ ngược chiều với lạm phát, nếu lãi suất tăng sẽ giúp giảm lạm phát và ngược lại. Cuối cùng, tỉ giá và lạm phát có mối quan hệ cùng chiều, có nghĩa là nếu tỉ giá tăng dẫn đến tăng lạm phát. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác về tác động của tỉ giá hối đoái đối với lạm phát.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu này, có thể rút ra những hàm ý sau: Việc thiếu hay không có khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cơ bản chính thức tạo ra những khó khăn về vấn đề tài chính cho người dân và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Tiếp cận được với các dịch vụ tài chính cơ bản chính thức sẽ giúp các cá nhân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ thanh toán, đồng thời, tăng khả năng tiếp cận với tín dụng và đầu tư. Đây là các vấn đề cơ bản giúp tạo ra nhiều việc làm hơn, qua đó, cải thiện mức sống trong cộng đồng.

Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống tài chính, khả năng và mức độ dễ dàng tiếp cận đến hệ thống tài chính chính thức của người dân góp phần quan trọng vào kiểm soát các biến kinh tế vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần có chính sách để thúc đẩy phát triển FI, nâng cao khả năng tiếp cận khu vực tài chính chính thức của người dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh các chính sách trực tiếp làm phát triển FI, các nhà nghiên cứu cũng cho rằng, chính sách phát triển công nghệ tài chính (Fintech) có tác động đến sự phát triển FI. Phát triển Fintech không chỉ mở rộng đáng kể khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính, mà còn giảm đáng kể chi phí của nhiều dịch vụ tài chính.


1 Trước năm 1990, hệ thống ngân hàng là một cấp. NHNN vừa là ngân hàng trung ương vừa là ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ huy động vốn, cho vay và thanh toán. Từ năm 1990, Việt Nam hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp, theo đó, NHNN thực hiện chức năng của một ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại thực hiện huy động vốn, cho vay và dịch vụ thanh toán.
2 Xem thêm: (1) Lenka, S. K. (2015). Measuring financial development in India: A PCA approach. Theoretical and Applied Economics, 22(1), pages 205-216. (2) Sanjaya Kumar Lenka & Arun Kumar Bairwa, David McMillan (Reviewing Editor) (2016) Does financial inclusion affect monetary policy in SAARC countries?, Cogent Economics & Finance, 4:1.

Tài liệu tham khảo:

1. Adenuga, A. O., & Omotosho, B. S. (2013). Financial depth, financial access, and economic growth in Nigeria. Journal of Monetary and Economic Integration, 12(2), pages 120-137.

2. Bhattacharya, R. (2014). Inflation dynamics and monetary policy transmission in Vietnam and emerging Asia. Journal of Asian Economics, 34, pages 16-26.

3. Camen, U. (2006). Monetary policy in Vietnam: the case of a transition country. Press & Communications CH 4002 Basel, Switzerland, 232.

4. Hannig, A., & Jansen, S. (2010). Financial inclusion and financial stability: Current policy issues: ADBI working paper series.

5. Kelkar, V. (2010). Financial inclusion for inclusive growth. ASCI Journal of Management, 39(1), pages 55-68.

6. Khan, H. R. (2011). Financial inclusion and financial stability: are they two sides of the same coin. Speech at Bancon.

7. Lê Việt Hùng., & Pfau, W. (2009). VAR Analysis of the Monetary Transmission Mechanism in Vietnam. Applied Econometrics and International Development, 9(1), pages 165-179.

8. Lenka, S. K., & Bairwa, A. K. (2016). Does financial inclusion affect monetary policy in SAARC countries? Cogent Economics & Finance, 4(1), 1127011.

9. Lenka, S. K. (2015). Measuring financial development in India: A PCA approach. Theoretical and Applied Economics, 22(1), pages 205-216.

10. Mbutor, M. O., & Uba, I. A. (2013). The impact of financial inclusion on monetary policy in Nigeria. Journal of Economics and International Finance, 5(8), pages 318-326.

11. Mehrotra, A., & Nadhanael, G. V. (2016). Financial Inclusion and Monetary Policy in Emerging Asia. In Financial Inclusion in Asia. Palgrave Macmillan, London, pages 93-127.

12. Mehrotra, A., & Yetman, J. (2015). Financial inclusion-issues for central banks. BIS Quarterly Review.

13. Morgan, P. J., & Pontines, V. (2014). Financial stability and financial inclusion: ADBI Working Paper Series.

14. Nguyễn Minh Cường (2019). “Thúc đẩy phát triển FI ở Việt Nam”, Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam số tháng 7/2019.

15. Nguyễn Mạnh Hùng và Tạ Thu Hồng Nhung (2020). “Đánh giá tài chính toàn diện trong khu vực ASEAN và những giải pháp pháp triển”. Tạp chí Công Thương tháng 01/2020.

16. Ray, P., & Prabu, E. (2013). Financial development and monetary policy transmission across financial market: What do daily data tell for India? RBI Working Paper Series: 4.

17. Phạm Thị Vân Huyền (2019), “Phát triển FI tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2019.

18. Phạm Thị Huyền (2019). “Ứng dụng Fintech trong thúc đẩy FI tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 209, tháng 10/2019.

19. Park, C.-Y., & Mercado, R. (2015). Financial Inclusion, Poverty, and Income Inequality in Developing Asia: ADB Economics Working Paper Series.

20. Sarma, M. (2015). Measuring financial inclusion. Economics Bulletin, 35(1), pgges 604-611.

21. Sarma, M. (2016). Measuring financial inclusion for Asian economies. In Financial Inclusion in Asia, pages 3-34.

22. Võ Trí Thành (2013) Các quy định về tài chính, tái cấu trúc thị trường tài chính và hiệu quả chính sách tiền tệ tại Việt Nam, Báo cáo tóm tắt của Nghiên cứu dự án Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô.

23. World Bank (2014) Vietnam - Financial sector assessment. Financial Sector Assessment Program (FSAP). Washington, DC; World Bank Group.


TS. Bùi Duy Hưng
Học viện Ngân hàng


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng