Tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong nền kinh tế toàn cầu ngày càng kết nối chặt chẽ, thị trường chứng khoán (TTCK) không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước mà còn bởi các sự kiện và chính sách quốc tế.
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này kiểm tra các nhân tố tác động đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam, tập trung việc phân tích rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới. Bằng cách hồi quy dữ liệu bảng cho dữ liệu 10 năm của 232 doanh nghiệp trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2022, kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới có tác động ngược chiều đến giá thị trường của cổ phiếu và có ý nghĩa thống kê. Cụ thể hơn, khi rủi ro địa chính trị và bất ổn kinh tế thế giới tăng 1% thì giá thị trường cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giảm lần lượt 0,124% và 0,251%. Bên cạnh đó, các yếu tố bên trong thuộc về doanh nghiệp như giá trị sổ sách, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và các yếu tố vĩ mô trong nước như tỉ lệ lạm phát và lãi suất tái chiết khấu cũng có tác động đáng kể đến giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam. Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách cho các nhà quản lí và nhà đầu tư nhằm ổn định giá thị trường của cổ phiếu tại Việt Nam.

Từ khóa: Rủi ro địa chính trị, bất ổn kinh tế thế giới, giá cổ phiếu.

THE IMPACT OF GLOBAL GEOPOLITICAL RISKS AND ECONOMIC POLICY UNCERTAINTY
ON STOCK MARKET PRICES IN VIETNAM

Abstract: This study examines the factors affecting stock market prices in Vietnam, focusing on the analysis of global geopolitical risks and economic policy uncertainty. By applying panel data regression on 10 years of dataset of 232 companies listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange from 2012 to 2022, the research results show that global geopolitical risks and economic policy uncertainty have a statistically significant inverse effect on stock market prices. Specifically, a 1% increase in geopolitical risks and economic policy uncertainty leads to a respective decrease of 0.124% and 0.251% in the stock market prices of companies listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange. In addition, company internal factors such as book value, earnings per share, and return on equity, as well as domestic macroeconomic factors like inflation rate and rediscount rate, also have a significant impact on the stock market prices in Vietnam. Based on these findings, the authors offer several policy recommendations for managers and investors aimed at stabilizing stock market prices in Vietnam.

Keywords: Geopolitical risk, global economic policy uncertainty, stock price.

1. Mở đầu

Trong nền kinh tế toàn cầu ngày càng kết nối chặt chẽ, thị trường chứng khoán (TTCK) không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước mà còn bởi các sự kiện và chính sách quốc tế. Những năm gần đây, các nền kinh tế trên thế giới đã chứng kiến những căng thẳng địa chính trị đáng kể và những bất ổn về chính sách kinh tế. Những yếu tố này thường không thể đoán trước và có ảnh hưởng sâu rộng, có thể gây ra biến động đáng kể trên TTCK toàn thế giới. Các nghiên cứu hiện có cũng cho thấy rằng, rủi ro địa chính trị và bất ổn về chính sách kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng đáng kể đến giá hay lợi nhuận của cổ phiếu, đặc biệt là yếu tố bất ổn về chính sách kinh tế (Christou và cộng sự, 2017; Das và Kumar, 2018; Ko và Lee, 2015). Chỉ số này đã được các học giả sử dụng rộng rãi như một đại diện cho sự không chắc chắn về kinh tế trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, với những căng thẳng ngày càng tăng về chiến tranh, tấn công khủng bố và các sự kiện tương tự khác, đòi hỏi phải có một đại diện khác để hiểu được những bất ổn địa chính trị, tức là chỉ số rủi ro địa chính trị. Trong bối cảnh này, TTCK Việt Nam, đặc trưng bởi sự tăng trưởng nhanh chóng và ngày càng hội nhập với thị trường toàn cầu cũng chịu ảnh hưởng không kém. Rủi ro địa chính trị bao gồm một loạt các gián đoạn chính trị và quân sự hay những nguy cơ liên quan đến chiến tranh, hành động khủng bố và căng thẳng giữa các quốc gia ảnh hưởng đến tiến trình bình thường và hòa bình của quan hệ quốc tế, có thể ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế và tài chính của các quốc gia, trong khi bất ổn về chính sách kinh tế đề cập đến sự không chắc chắn về chính sách của chính phủ, có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của hộ gia đình, doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang phát triển với TTCK cận biên đang được mở rộng nhanh chóng và tiến tới nâng hạng lên thị trường mới nổi trong tương lai. TTCK Việt Nam đã cho thấy sự tăng trưởng và khả năng phục hồi vượt trội, thu hút cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế sau những sự kiện toàn cầu như khủng hoảng tài chính thế giới hay đại dịch Covid-19… Tuy nhiên, với những bất ổn địa chính trị toàn cầu và những thay đổi bất ngờ trong chính sách kinh tế ở các nước phát triển trong những năm gần đây tiềm ẩn những rủi ro đối với sự ổn định và hiệu quả hoạt động của TTCK Việt Nam. Mặt khác, khi Việt Nam tiếp tục mở cửa nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, tính nhạy cảm của TTCK trước các rủi ro toàn cầu chắc chắn sẽ tăng cao. Một phân tích về tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đối với giá cổ phiếu là cần thiết trong bối cảnh biến động ngày càng tăng về chính trị và kinh tế trên toàn thế giới như hiện nay.

Mặc dù có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn kinh tế thế giới đến TTCK ở các nền kinh tế đang phát triển, nhưng lại có ít nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào các thị trường cận biên như Việt Nam. Mặt khác, không giống như các nghiên cứu trước đây điều tra tác động của bất ổn về chính sách kinh tế và rủi ro địa chính trị lên giá hay lợi nhuận cổ phiếu một cách riêng biệt, nghiên cứu này xem xét tác động của cả hai yếu tố này đến TTCK Việt Nam. Hiểu được các yếu tố toàn cầu này ảnh hưởng như thế nào đến TTCK Việt Nam là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và người tham gia thị trường, giúp họ đưa ra quyết định sáng suốt và chiến lược để giảm thiểu rủi ro.

2. Tổng quan nghiên cứu

Tác động của chiến tranh và rủi ro khủng bố trên thị trường vốn được nghiên cứu ở nhiều quốc gia và kết quả nhìn chung cho thấy yếu tố này có tác động tiêu cực đến giá tài sản (Caldara và Iacoviello, 2022; Chen và Siems, 2007; Rigobon và Sack, 2005). Tác động của bất ổn kinh tế thế giới lên giá và lợi nhuận trên TTCK đã được nghiên cứu rộng rãi bởi một lượng lớn nghiên cứu thực nghiệm. Những nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự, cụ thể: Kollias, Papadamou và Stagiannis (2011) nghiên cứu tác động của các cuộc tấn công khủng bố đối với sự biến động của TTCK nhấn mạnh tính nhạy cảm của thị trường đối với các sự kiện địa chính trị. Họ phát hiện ra rằng, thị trường phản ứng không chỉ với bản thân các sự kiện mà còn với những hậu quả kinh tế được dự đoán trước, minh họa tác động rộng lớn hơn của những bất ổn địa chính trị đối với tâm lí nhà đầu tư và giá cổ phiếu.

Tác động của sự không chắc chắn về chính sách kinh tế đối với giá cổ phiếu trên TTCK đã được phân tích rộng rãi, Kang và Ratti (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa các cú sốc giá dầu mỏ, sự không chắc chắn về chính sách kinh tế và lợi nhuận chứng khoán với mô hình cấu trúc VAR. Cú sốc từ sự bất ổn chính sách kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trên TTCK. Hay với nghiên cứu sâu rộng của Baker, Bloom và Davis (2016); Baker và cộng sự (2019), những người đã giới thiệu chỉ số bất ổn về chính sách kinh tế dựa trên tần suất đưa tin trên báo chí. Họ lập luận rằng, mức bất ổn về chính sách kinh tế cao dẫn đến giảm đầu tư và sản lượng khi các công ty áp dụng cách tiếp cận “chờ và xem”, trì hoãn đầu tư cho đến khi sự không chắc chắn về chính sách được giải quyết. Sự không chắc chắn này có thể gây ra tình trạng sụt giảm giá cổ phiếu khi các nhà đầu tư dự đoán dòng tiền trong tương lai sẽ thấp hơn và tỉ lệ chiết khấu cao hơn. Các nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào các quốc gia khác nhau ủng hộ quan điểm cho rằng bất ổn về chính sách kinh tế ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trên TTCK. Nghiên cứu của Brogaard và Detzel (2015) cho thấy rằng, việc tăng bất ổn về chính sách kinh tế có liên quan đến việc giảm đáng kể lợi nhuận trên TTCK ở Hoa Kỳ, sự không chắc chắn về chính sách kinh tế là một yếu tố rủi ro quan trọng đối với các nhà đầu tư cổ phiếu.

Một số nghiên cứu đã đồng thời xem xét tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn về chính sách kinh tế lên giá cổ phiếu trên TTCK, mặc dù ngày càng có sự đồng thuận rằng các yếu tố này tương tác theo nhiều cách khác nhau. Enamul Hoque, Soo Wah và Azlan Shah Zaidi (2019) xem xét tác động của rủi ro địa chính trị, sự không chắc chắn về chính sách kinh tế toàn cầu và cú sốc giá dầu đối với giá cổ phiếu ở Malaysia. Với việc sử dụng mô hình VAR trong chuỗi thời gian theo tháng từ năm 2009 đến năm 2017, kết quả cho thấy rằng, mặc dù rủi ro địa chính trị không có tác động trực tiếp đáng kể lên TTCK nói chung nhưng tác động gián tiếp của nó là đáng kể và được truyền tải thông qua sự không chắc chắn về chính sách kinh tế toàn cầu và cú sốc giá dầu. Sự không chắc chắn về chính sách kinh tế toàn cầu gây ra tác động tiêu cực lên TTCK nói chung và tác động của nó được tăng cường bởi rủi ro địa chính trị. Nghiên cứu của Das, Kannadhasan và Bhattacharyya (2019) xem xét tác động của sự không chắc chắn về chính sách kinh tế và rủi ro địa chính trị liên quan đến các cú sốc trên TTCK mới nổi châu Á. Nghiên cứu cho thấy, cả hai yếu tố này đều có mối quan hệ tiêu cực nhất định lên cả thị trường và các ngành riêng biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tiêu cực của bất ổn về chính sách kinh tế là mạnh hơn so với tác động tiêu cực của rủi ro địa chính trị lên TTCK. Ngoài ra, trong bài nghiên cứu của Agoraki, Kouretas và Laopodis (2022), tác động của rủi ro địa chính trị và sự không chắc chắn về chính sách kinh tế đối với lợi nhuận chứng khoán cũng được đề cập. Sử dụng bộ dữ liệu bảng không cân bằng về các quan sát hằng tháng của 22 quốc gia từ năm 1985 đến năm 2020, nghiên cứu này cho thấy tác động của rủi ro địa chính trị là tiêu cực. Trong đó, độ lệch chuẩn trong rủi ro địa chính trị tăng lên 1 đơn vị sẽ làm giảm lợi nhuận cổ phiếu từ 10,53 - 42,14% so với giá trị trung bình mẫu. Theo Caldara và Iacoviello (2022), rủi ro địa chính trị dẫn đến biến động thị trường, khi các nhà đầu tư đánh giá lại phần bù rủi ro và điều chỉnh danh mục đầu tư của họ để ứng phó với những bất ổn mới. Nghiên cứu của họ nhấn mạnh rằng, TTCK có xu hướng phản ứng tiêu cực với sự gia tăng rủi ro địa chính trị, với những tác động rõ rệt hơn trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng trực tiếp bởi căng thẳng địa chính trị, như năng lượng và quốc phòng. Tóm lại, các nghiên cứu này thể hiện sự đồng thuận rõ ràng về tác động tiêu cực của cả rủi ro địa chính trị và sự không chắc chắn về chính sách kinh tế đối với giá cổ phiếu trên TTCK ở các quốc gia và nền kinh tế khác nhau.

Một số nghiên cứu tại Việt Nam chỉ tập trung đề cập đến các yếu tố vĩ mô (Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương, 2015) hoặc bên trong công ty (Trương Đông Lộc, 2014) tác động đến giá cổ phiếu, một số nghiên cứu có đề cập đến các yếu tố toàn cầu (Lê Hồ An Châu, Ngô Sỹ Nam và Nguyễn Thị Mai Huyên, 2018; Nguyễn Thị Mai Huyên và Ngô Sỹ Nam, 2019) nhưng chưa làm rõ yếu tố rủi ro địa chính trị tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường Việt Nam.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Các dữ liệu trong mô hình được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, cụ thể: Các dữ liệu vĩ mô của Việt Nam như lãi suất được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu Fiinpro, tỉ lệ lạm phát được lấy từ World Bank. Các chỉ số về rủi ro địa chính trị lấy từ công bố công khai của Caldara và Iacoviello (2022) và bất ổn chính sách kinh tế được lấy từ công bố nghiên cứu của Baker, Bloom và Davis (2016). Các dữ liệu nội tại như giá trị sổ sách, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được công bố trên báo cáo tài chính đã kiểm toán hằng năm thông qua cơ sở dữ liệu Fiinpro. Đây là các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 232 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2022.

3.2. Mô hình nghiên cứu

Để tìm kiếm tác động của rủi ro địa chính trị và bất ổn kinh tế thế giới đến giá cổ phiếu trên thị trường Việt Nam, nghiên cứu dựa trên mô hình được xây dựng bởi Smales (2021) và các nghiên cứu tại Việt Nam về các yếu tố bên trong tác động đến giá cổ phiếu như sau:

SPi,t = β0 + β1 * GPRt + β2*EPUt + β3*Xi,t + ui,t


Trong đó:

- SPi,t là biến phụ thuộc, phản ánh giá cổ phiếu, được lấy vào phiên cuối cùng theo năm của công ty i tại thời điểm t.

- GPRt là biến độc lập phản ánh rủi ro địa chính trị thế giới tại năm t.

- EPUt là biến độc lập phản ánh bất ổn chính sách kinh tế thế giới tại năm t.

- Xi,t là nhóm biến kiểm soát gồm: Giá trị sổ sách của công ty (BVi,t), thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty (EPSi,t), tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty (ROEi,t), tỉ lệ lạm phát (CPIt), lãi suất tái chiết khấu (INTt).

- i, t là công ty và thời gian.

- ui,t là sai số ngẫu nhiên.

Các biến được sử dụng trong mô hình được mô tả chi tiết trong Bảng 1.

Bảng 1: Bảng giải thích và đo lường các biến trong mô hình

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

3.3. Phương pháp ước lượng

Nghiên cứu phân tích dựa trên mô hình hồi quy POOL OLS, FEM và REM. Để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định F-test và Hausman. Mô hình phù hợp đã được lựa chọn sẽ thực hiện kiểm định phương sai sai số thay đổi thông qua kiểm định (Breusch-Pagan) White, kiểm định tự tương quan bằng Wooldridge Test, khắc phục hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để đưa ra kết quả cuối cùng và lựa chọn mô hình phù hợp. (Bảng 1)

4. Kết quả nghiên cứu

4.1. Thống kê mô tả các biến

Bảng 2: Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Dựa vào Bảng 2, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu là dữ liệu dạng bảng cân bằng, có 2.783 quan sát từ 232 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 10 năm. Các biến đều có độ lệch chuẩn không quá cao, các giá trị trung bình và giá trị nhỏ nhất, lớn nhất đều phù hợp. Với mẫu nghiên cứu 2.783 quan sát là cỡ mẫu lớn trong nghiên cứu, do đó, dữ liệu này phù hợp với mô hình hồi quy dạng bảng.

4.2. Ma trận tương quan giữa các biến

Bảng 3: Kết quả ma trận tương quan

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả


Bảng 3 trình bày kết quả ma trận tương quan, có thể thấy tương quan giữa các biến trong mô hình đều nhỏ hơn 0,8 nên kết quả này không gây ra hiện trượng tự tương quan nghiêm trọng. Ngoài ra, kết quả kiểm định đa cộng tuyến với giá trị VIF lớn nhất là 3,48, VIF trung bình là 2,08 (Bảng 4) nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

Bảng 4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

4.3. Phân tích kết quả hồi quy

Bảng 5: So sánh kết quả 3 mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Trong Bảng 5, các kết quả ước lượng được mô tả theo 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM và giải thích mức độ các biến độc lập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy lần lượt là 46,9%, 42,61% và 45,09%. Điều này cho thấy mô hình nghiên cứu là tương đối tốt và có tính ổn định qua các tiếp cận ước lượng khác nhau.

4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp

Bảng 6: Kết quả kiểm định F-test

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Dựa vào kết quả kiểm định F ở Bảng 6, với mức ý nghĩa 5%, ta có F = 0,0000 < 5%. Bác bỏ giả thuyết H0 → Chọn mô hình FEM

Bảng 7: Kiểm định Hausman

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Qua Bảng 7 ta thấy Prob = 0,000 < 0,05, vì vậy, chấp nhận giả thuyết H1, mô hình REM loại bỏ và mô hình FEM được lựa chọn. Qua các kiểm định, có thể thấy FEM là mô hình phù hợp được lựa chọn.

Kiểm định các giả thuyết hồi quy

Nghiên cứu lần lượt kiểm định phương sai sai số thay đổi, kiểm định tự tương quan như sau:

Bảng 8: Kết quả kiểm định Modified Wald

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Kiểm định ở Bảng 8 cho kết quả Prob < 0,05, nên ta bác bỏ giải thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1. Kết luận rằng mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Bảng 9: Bảng kiểm định Wooldridge


Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Từ kết quả ở Bảng 9 cho thấy F(1,255) = 256,764 và Prob > F = 0,0000. Kiểm định Wooldridge cho kết quả Prob < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1. Vậy, mô hình này có hiện tượng tự tương quan.

Như vậy, mô hình FEM xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Do đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp GLS để xử lí hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.

Bảng 10: Kết quả hồi quy theo GLS

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 10 trình bày kết quả hồi quy mô hình theo GLS sau khi đã xử lí vi phạm của mô hình. Kết quả ước lượng GLS cho thấy hai biến toàn cầu quan trọng mà mô hình đang xem xét là rủi ro địa chính trị và bất ổn kinh tế thế giới đều có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu tại Việt Nam ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Caldara và Iacoviello (2022); Enamul Hoque, Soo Wah và Azlan Shah Zaidi (2019); Smales (2021). Kết quả này có thể được giải thích bởi rủi ro phát sinh từ chiến tranh và các cuộc tấn công khủng bố tạo cơ hội cho những thay đổi đáng kể trong chính sách của chính phủ có tác động rộng rãi đến nền kinh tế và thị trường vốn, do đó, có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự biến động giá tài sản (Smales, 2021), đặc biệt là giá cổ phiếu trên TTCK.

Ngoài ra, các biến độc lập thuộc yếu tố bên trong công ty như BV, EPS, ROE có mối quan hệ cùng chiều, có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu, các biến vĩ mô trong nước khác như INF, INT cũng có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu nhưng chiều tác động ngược chiều ở mức ý nghĩa 1%.

Mô hình hồi quy được viết lại như sau:

SPi,t = -9,874 - 0,124* GPRt - 0,251*EPUt + 0,769*BVi,t + 0,006*EPSi,t + 0,377*ROEi,t - 1,403*INFt - 4,273*INTt + ui,t

Theo kết quả của mô hình hồi quy trên, khi rủi ro địa chính trị thế giới tăng 1% thì giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giảm 0,124%. Tương tự như vậy, khi bất ổn kinh tế thế giới tăng 1% cũng làm cho giá cổ phiếu trên thị trường Việt Nam giảm 0,251%. Sự biến động chính trị thường đi kèm với thay đổi chính sách kinh tế của một quốc gia và có thể ảnh hưởng đến những quốc gia khác trên toàn cầu. Chính sách thuế, chính sách tiền tệ và các biện pháp kích thích kinh tế có thể bị ảnh hưởng, tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp và giá cổ phiếu trên TTCK. Khi chỉ số của rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới tăng cao thì giá cổ phiếu cũng trở nên nhạy cảm biến động theo và điều này cũng phù hợp với lí thuyết thị trường hiệu quả.

5. Kết luận và một số khuyến nghị chính sách

Nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu tác động của các yếu tố rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá thị trường cổ phiếu tại Việt Nam. Bằng phương pháp ước lượng mô hình hồi quy dữ liệu bảng trong giai đoạn 10 năm (2012 - 2022), kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro địa chính trị và bất ổn chính sách kinh tế thế giới đều tác động đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với mức ý nghĩa 1% và mức tác động ngược chiều lần lượt là 0,124 và 0,251. Hơn nữa, các yếu tố như giá trị sổ sách, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỉ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu cũng có tác động, trong đó, các yếu tố thuộc công ty như giá trị sổ sách, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu, trong khi các yếu tố vĩ mô trong nước là tỉ lệ lạm phát, lãi suất tái chiết khấu lại có tác động ngược chiều đến giá tài sản này.

Dựa trên kết quả thu được từ nghiên cứu, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị sau:

Thứ nhất, thúc đẩy hợp tác quốc tế có thể đóng vai trò là một chiến lược quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của những bất ổn toàn cầu. Các nhà hoạch định chính sách nên tích cực tham gia hợp tác quốc tế để quản lí và giảm thiểu rủi ro địa chính trị. Điều này có thể liên quan đến việc tham gia các diễn đàn và đàm phán quốc tế cũng như phát triển các hiệp định song phương và đa phương.

Thứ hai, nên duy trì sự ổn định chính sách và khả năng dự đoán để giảm bớt sự không chắc chắn về chính sách kinh tế. Các chính sách kinh tế rõ ràng và nhất quán có thể giúp thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ sự ổn định của TTCK Việt Nam.

Thứ ba, các cơ quan quản lí cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các công cụ phân tích có thể dự đoán tốt hơn tác động của những sự kiện địa chính trị và thay đổi trong chính sách kinh tế từ các quốc gia phát triển. Điều này bao gồm hỗ trợ cho nghiên cứu học thuật và phát triển các mô hình trí tuệ nhân tạo và máy học có thể phân tích lượng dữ liệu khổng lồ để xác định những xu hướng mới nổi và rủi ro tiềm ẩn đến thị trường tài chính nói chung và thị trường cổ phiếu nói riêng.

Thứ tư, đối với nhà đầu tư, nên xem xét đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để quản lí rủi ro liên quan đến rủi ro địa chính trị toàn cầu và sự bất ổn trong chính sách kinh tế của các quốc gia phát triển trên thế giới. Ví dụ như đầu tư vào nhiều lĩnh vực, thị trường và các loại tài sản. Ngoài ra, nhà đầu tư nên theo dõi chặt chẽ các sự kiện địa chính trị toàn cầu và những thông tin liên quan đến chính sách kinh tế của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc… để lường trước những tác động tiềm ẩn trên TTCK và đưa ra quyết định đầu tư kịp thời.

Tài liệu tham khảo:

1. Agoraki, M.-E. K., Kouretas, G. P., & Laopodis, N. T. (2022). Geopolitical risks, uncertainty, and stock market performance. Economic and Political Studies, 10(3), pages 253-265.

2. Baker, S. R., Bloom, N., & Davis, S. J. (2016). Measuring economic policy uncertainty. The Quarterly Journal of Economics, 131(4), pages 1593-1636.

3. Baker, S. R., Bloom, N., Davis, S. J., & Kost, K. J. (2019). Policy news and stock market volatility.

4. Brogaard, J., & Detzel, A. (2015). The asset-pricing implications of government economic policy uncertainty. Management science, 61(1), pages 3-18.

5. Caldara, D., & Iacoviello, M. (2022). Measuring geopolitical risk. American Economic Review, 112(4), pages 1194-1225.

6. Chen, A. H., & Siems, T. F. (2007). The effects of terrorism on global capital markets. In The economic analysis of terrorism (pages 99-122). Routledge.

7. Christou, C., Cunado, J., Gupta, R., & Hassapis, C. (2017). Economic policy uncertainty and stock market returns in PacificRim countries: Evidence based on a Bayesian panel VAR model. Journal of Multinational Financial Management, 40, pages 92-102.

8. Das, D., Kannadhasan, M., & Bhattacharyya, M. (2019). Do the emerging stock markets react to international economic policy uncertainty, geopolitical risk and financial stress alike? The North American Journal of Economics and Finance, 48, pages 1-19.

9. Das, D., & Kumar, S. B. (2018). International economic policy uncertainty and stock prices revisited: Multiple and Partial wavelet approach. Economics Letters, 164, pages 100-108.

10. Enamul Hoque, M., Soo Wah, L., & Azlan Shah Zaidi, M. (2019). Oil price shocks, global economic policy uncertainty, geopolitical risk, and stock price in Malaysia: Factor augmented VAR approach. Economic research-Ekonomska istraživanja, 32(1), pages 3701-3733.

11. Kang, W., & Ratti, R. A. (2013). Oil shocks, policy uncertainty and stock market return. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 26, pages 305-318.

12. Ko, J.-H., & Lee, C.-M. (2015). International economic policy uncertainty and stock prices: Wavelet approach. Economics Letters, 134, pages 118-122.

13. Kollias, C., Papadamou, S., & Stagiannis, A. (2011). Terrorism and capital markets: The effects of the Madrid and London bomb attacks. International Review of Economics & Finance, 20(4), pages 532-541.

14. Lê Hồ An Châu, Ngô Sỹ Nam và Nguyễn Thị Mai Huyên (2018). Phản ứng của giá cổ phiếu đối với biến động chính sách kinh tế thế giới và chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh châu Á, 29(3), trang 05-22.

15. Nguyễn Thị Mai Huyên và Ngô Sỹ Nam. (2019). Tác động của bất ổn chính sách kinh tế thế giới đến giá cổ phiếu ở các nước khu vực Đông Nam Á. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 45(55), trang 9-15.

16. Rigobon, R., & Sack, B. (2005). The effects of war risk on US financial markets. Journal of Banking & Finance, 29(7), pages 1769-1789.

17. Smales, L. A. (2021). Geopolitical risk and volatility spillovers in oil and stock markets. The Quarterly Review of Economics and Finance, 80, pages 358-366.

18. Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương (2015). Sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến các chỉ số giá cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 24 (34), trang 59-67.

19. Trương Đông Lộc (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: Các bằng chứng từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33 (2014), trang 72-78.

ThS. Nguyễn Thị Mai Huyên, TS. Nguyễn Đặng Hải Yến, Trần Ái Trà My
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng