Tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả tài chính, đồng thời phản ánh năng lực, sức mạnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường.
aa

Tóm tắt: Quy mô ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả tài chính, đồng thời phản ánh năng lực, sức mạnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường. Những ngân hàng có tài sản lớn thường có ưu thế hơn khi cạnh tranh và sở hữu đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và trình độ cao, do đó có khả năng tiết kiệm chi phí và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Bài viết sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 30 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam và Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008 - 2023 nhằm nghiên cứu tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô hoạt động có tác động cùng chiều đến lợi nhuận, từ đó nghiên cứu đã đề xuất giải pháp về quy mô hoạt động để tăng trưởng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.

Từ khóa: Quy mô hoạt động, lợi nhuận, NHTM.

IMPACT OF OPERATIONAL SCALE ON PROFITS OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS


Abstract: Bank’s scale is one of the important factors for banks to enhance competitiveness, improve financial efficiency while also reflecting the bank’s capacity, strength and position in the market. Banks with large assets often have an advantage of competing and possess a professional, experienced and highly qualified management team, thus having the ability to save costs and generate more profits. This article uses data from the financial statements of 30 Vietnamese commercial banks and the General Statistics Office of Vietnam for the period 2008 - 2023 to investigate the impact of operational scale on banks’ profits. Research results show that the scale of operation has a positive impact on profit, thereby, the authors have proposed solutions on operational scale to increase profits of Vietnamese commercial banks.

Keywords: Operational scale, profits, commercial banks.

1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Ở Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt do số lượng cũng như quy mô hoạt động của các NHTM tăng lên một cách đáng kể từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới từ năm 2006. Quy mô hoạt động tăng lên tạo lợi thế kinh tế và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, lý thuyết “lợi ích kinh tế nhờ quy mô” được phát triển bởi Wright (1936) khi đề cập đến vấn đề về lợi thế tiết kiệm chi phí và lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp lớn có được so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (bao gồm cả NHTM). Việc tạo ra lợi thế kinh tế theo quy mô cho doanh nghiệp không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp tăng sự chuyên môn hóa, vận dụng kỹ thuật công nghệ để đa dạng sản phẩm, dịch vụ.

Tuy nhiên, lý thuyết “bất lợi kinh tế do quy mô” lại cho rằng, quy mô NHTM chỉ phát huy trong một giới hạn nhất định nào đó và nếu vượt quá ngưỡng này thì việc tăng quy mô không còn đem lại lợi thế nữa (Stigler, 1974). Theo đó, các ngân hàng có quy mô nhỏ lại có hiệu quả cao hơn các ngân hàng có quy mô lớn. Điều này có thể giải thích là do các ngân hàng lớn không có cách tổ chức quản lý tốt, dẫn đến sự cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo trong quản lý, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Trong trường hợp này, thay vì tiếp tục tăng quy mô, ngân hàng phải có chính sách phát triển theo chiều sâu để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hệ thống NHTM Việt Nam trải qua một giai đoạn tái cấu trúc mạnh mẽ với hàng loạt các thương vụ mua lại, hợp nhất và sáp nhập, hình thành nên những NHTM có quy mô tài sản lớn trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015” theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục được đề cập trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Với lộ trình tái cơ cấu, các NHTM sẽ phải tăng vốn, kéo theo tăng quy mô tài sản để đáp ứng các điều kiện an toàn về vốn theo tiêu chuẩn Basel. Sự tăng trưởng về quy mô tài sản sẽ giúp các NHTM có nguồn lực mạnh hơn, tiếp cận với các mô hình quản trị rủi ro tiên tiến hơn và có thể thu về lợi nhuận cao hơn do lợi thế về quy mô. Tuy nhiên, quy mô tổng tài sản quá lớn cũng đi kèm với hệ thống mạng lưới rộng khắp, có thể ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận do tốn kém chi phí quản lý, vận hành và các chi phí hoạt động khác.

Bảng 1: Mô tả chi tiết các biến trong mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Để củng cố thêm bằng chứng về tác động của quy mô hoạt động đến lợi nhuận của NHTM, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô hoạt động, cụ thể là quy mô tổng tài sản và lợi nhuận, đại diện bởi lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Áp dụng từ mô hình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước bao gồm Gul và cộng sự (2011), Trujillo - Ponce (2013), Petria và cộng sự (2015), Nisar và cộng sự (2018), Lê Đồng Duy Trung (2020), Nguyễn Thanh Phương và Đặng Thị Lan Phương (2022) về các nhân tố tác động đến lợi nhuận của NHTM đều đã sử dụng mô hình hồi quy, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu về tác động của QMHĐ đến lợi nhuận của NHTM như sau:

ROAi,t = α + β1*QMHĐi,t + γ1*ROAi,t-i + γ2*VCSHi,t + γ3*CVi,t + γ4*NXi,t + γ5*CVHĐi,t + γ6*HQQLi,t + γ7*TTKTi,t + γ8*LPi,t+ εi,t

Trong đó: t và i lần lượt là năm t và ngân hàng thứ i, α là hệ số chặn, β và γ là các tham số ước lượng; ε là sai số ngẫu nhiên.

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu gồm 30 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2023(1). Số liệu tình hình kinh tế vĩ mô mỗi năm được lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam giai đoạn 2008 - 2023. Nghiên cứu tiến hành ước lượng hồi quy dữ liệu bảng không cân bằng theo mô hình ước lượng tổng quát thời điểm (GMM). Phần mềm được sử dụng để chạy hồi quy là Stata 15.

2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Biến QMHĐ có tác động cùng chiều với lợi nhuận, với hệ số 0,0531966 khẳng định tầm quan trọng của quy mô ngân hàng trong đóng góp nâng cao ROA, giữ vai trò làm tăng lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với lý thuyết sức mạnh thị trường, các ngân hàng có quy mô tăng lên có nhiều điều kiện để đa dạng hóa thu nhập, qua đó sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng khi phạm vi hoạt động tín dụng được chia sẻ cho các hoạt động khác làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng. Quy mô lớn được kỳ vọng sẽ làm gia tăng hiệu quả hoạt động, giảm chi phí do lợi thế kinh tế theo quy mô. Điều này được lý giải bởi lý thuyết kinh tế về quy mô cho rằng, các tổ chức lớn sẽ có ưu thế về hiệu quả hoạt động hơn, có thể cung cấp dịch vụ với mức giá thấp, qua đó sẽ thu về lợi nhuận cao hơn. Do đó, quy mô ngân hàng tăng lên sẽ giúp ngân hàng mở rộng hơn thị phần, khả năng tiếp cận nhiều hơn khách hàng để cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu của Rahman và cộng sự (2015), Jaouad và Lahsen (2018), Lê Đồng Duy Trung (2020), Trần Thanh Tâm và Lê Vũ Tường Vy (2021). (Bảng 2)

Bảng 2: Kết quả ảnh hưởng của quy mô hoạt động đến ROA của các NHTM Việt Nam


(***), (**) và (*) thể hiện ở mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata với dữ liệu của 30 NHTM khảo sát

Hệ số hồi quy của biến ROAt-1 tác động cùng chiều với với ROA của NHTM ở mức ý nghĩa 1% cho thấy lợi nhuận năm nay có phụ thuộc vào lợi nhuận năm trước và cũng cho thấy phương pháp hồi quy sử dụng là phù hợp. Hệ số hồi quy dương cho thấy mối quan hệ thuận giữa lợi nhuận năm nay với năm trước đó, nếu lợi nhuận năm trước tăng thì lợi nhuận năm nay cũng tăng và ngược lại. Kết quả này hoàn toàn tương ứng với các kết quả nghiên cứu của Trujillo-Ponce (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Lê Đồng Duy Trung (2020).

Biến VCSH có mối tương quan dương với ROA, điều này hàm ý khi ngân hàng gia tăng vốn, mức độ đòn bẩy và rủi ro thấp hơn, lợi nhuận ngân hàng có xu hướng gia tăng. Nghiên cứu này phù hợp với lý thuyết sức mạnh thị trường, gia tăng vốn thể hiện sức mạnh và vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính. Kết quả này hoàn toàn tương đồng với kết quả nghiên cứu của Ongore và Kusa (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016), Lê Đồng Duy Trung (2020) cũng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa VCSH và ROA.

Biến CV có mối tương quan cùng chiều với lợi nhuận ở mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy ROA chịu tác động bởi tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỉ lệ cho vay càng cao thì khả năng sinh lời càng cao. Lợi nhuận chủ yếu của các NHTM chính là chênh lệch giữa thu về lãi và chi về lãi, vì vậy, một trong những cách thức làm tăng lợi nhuận của NHTM đó là phải sử dụng tốt nguồn vốn huy động bằng việc cho vay để tạo ra thu nhập từ lãi. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khác về mối quan hệ giữa ROA và CV như nghiên cứu của Trujillo-Ponce (2013), Rahman và cộng sự (2015), Gaber (2018), Nguyễn Thanh Phương và Đặng Thị Lan Phương (2022), điều này có nghĩa là ngân hàng càng mở rộng hoạt động cho vay càng đạt được hiệu quả tài chính cao hơn.

Biến HQQL có tác động âm ở mức ý nghĩa 1% chứng tỏ tỉ lệ chi phí trên thu nhập càng cao thì khả năng sinh lời càng thấp. Như vậy, tỉ lệ chi phí trên thu nhập của NHTM được cải thiện thì khả năng sinh lời của NHTM cũng gia tăng, nghĩa là NHTM muốn gia tăng ROA thì cần kiểm soát tốt chi phí hoạt động, đặc biệt là chi phí nhân viên để sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Việc nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động trong khi năng lực quản trị điều hành không theo kịp, cần thời gian để vận hành ổn định dẫn đến chi phí hoạt động tăng cao trong giai đoạn này, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ, mới thành lập. Kết quả ước lượng này giống với hầu hết nghiên cứu của các tác giả Trujillo-Ponce (2013), Ameur và Mhiri (2013), Rahman và cộng sự (2015), Jaouad và Lahsen (2018).

Biến LP có ảnh hưởng ngược chiều với ROA với mức ý nghĩa 1%. Lạm phát cũng gây ra sự sụt giảm giá trị tài sản của ngân hàng, đồng thời gia tăng nguy cơ rủi ro vỡ nợ cho các khoản vay. Từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng, tức là làm cho tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều biến động, ảnh hưởng đến mức độ ổn định ngân hàng. Một số nghiên cứu thực nghiệm cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát và ROA của NHTM như Sufian và Chong (2008), Ongore và Kusa (2013), Rahman và cộng sự (2015).

3. Kết luận và hàm ý chính sách

Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra ảnh hưởng của quy mô hoạt động của ngân hàng đến lợi nhuận, sử dụng dữ liệu bảng cho 30 NHTM Việt Nam giai đoạn từ 2008 - 2023. Thông qua kỹ thuật ước lượng dữ liệu bảng GMM, nghiên cứu phát hiện ra rằng, tăng quy mô hoạt động của ngân hàng tác động dương đến ROA, điều này cho thấy quy mô ngân hàng tăng giúp các ngân hàng có hiệu quả tài chính hơn, ủng hộ các lý thuyết về lợi nhuận của NHTM như lý thuyết quyền lực thị trường và lý thuyết cấu trúc hiệu quả, phù hợp với chủ trương của Chính phủ trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025”. Ngân hàng càng mở rộng quy mô thì lợi nhuận của ngân hàng càng tăng, mở ra cơ hội cho các ngân hàng có thể tiếp tục huy động nhiều nguồn vốn khác nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo lợi nhuận và phát triển bền vững.

Có thể thấy, với quy mô lớn, các ngân hàng có tiềm lực mạnh hơn cả về tài chính và về nhân lực nên ngân hàng cần đa dạng trong việc cung cấp các sản phẩm tín dụng và phi tín dụng, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh để tăng lợi nhuận. Quy mô ngân hàng càng lớn, khả năng huy động vốn từ tiền gửi của công chúng và đi vay các tổ chức khác của NHTM càng dễ dàng hơn so với các ngân hàng quy mô nhỏ do mức độ tín nhiệm cao hơn. Để mở rộng quy mô hoạt động, các NHTM cần tập trung đổi mới và đa dạng các hình thức huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trực tuyến nhằm mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm nhiều thời gian, bảo đảm an toàn và ít phát sinh chi phí cho khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, biến VCSH, CV có tương quan dương nhưng biến HQQL, LP lại có tương quan âm đến lợi nhuận. Trên cơ sở đó, một số gợi ý được nêu ra nhằm tăng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như sau:

Về vốn chủ sở hữu: Tăng vốn chủ sở hữu giúp ngân hàng đáp ứng được tiêu chuẩn nguồn vốn theo Basel; thuận lợi đầu tư vào các sản phẩm, dịch vụ chất lượng; có điều kiện thu hút nhân lực chất lượng cao; phát triển công nghệ hiện đại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến VCSH có tác động tích cực đến ROA minh chứng cho vấn đề này. Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ sở hữu ngân hàng cần phải thực hiện theo lộ trình, tránh trường hợp ngân hàng tăng vốn quá nhanh sẽ tạo nên áp lực trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, dẫn đến phân bổ vốn thiếu hợp lý, kết quả là giảm lợi nhuận và tăng rủi ro cho các ngân hàng.

Về hoạt động cho vay: Kết quả hồi quy tác động của yếu tố CV có tác động cùng chiều đến biến ROA khẳng định ngân hàng cho vay nhiều hơn sẽ là tín hiệu tốt cho ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần có chính sách tăng trưởng quy mô cho vay một cách hợp lý, phát triển và đa dạng hóa danh mục các sản phẩm cho vay, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phát triển tệp khách hàng, không chỉ tập trung vào lượng khách hàng truyền thống mà còn mở rộng sang các đối tượng khác, vừa đáp ứng các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế, vừa bảo đảm an toàn cho hoạt động của ngân hàng.

Về hoạt động quản lý: Hiệu quả quản lý được thể hiện qua tỉ lệ tổng chi phí so với tổng thu nhập của ngân hàng, chỉ tiêu này có tác động ngược chiều đến ROA, điều này hàm ý là ngân hàng cần có giải pháp để quản lý tốt chi phí hoạt động. Các ngân hàng tính toán cân đối giữa chi phí lãi và thu nhập từ lãi, chuẩn bị các mức lãi suất huy động và cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất chỉ đạo, tính trong bối cảnh chung của nền kinh tế; kiểm soát chặt chẽ các chi phí bao gồm chi phí quản lý, chi phí hành chính, lương nhân viên, tiền thuê trụ sở chi nhánh, quảng cáo, vận hành...; cắt giảm chi phí dự phòng bằng cách giảm tối đa nợ trong các nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5. Để làm được điều này, các ngân hàng cần chú trọng hoàn thiện quy trình trong các bước chấm điểm tín dụng, thẩm định hồ sơ xin vay, quản trị quá trình cho vay và kiểm soát hiệu quả sau vay.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lạm phát tương quan ngược chiều với ROA, do đó, hàm ý ở đây là công tác quản trị ngân hàng cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng dự báo lạm phát, theo dõi sự biến động của môi trường vĩ mô, đặc biệt là tỉ lệ lạm phát thường niên và tốc độ tăng trưởng kinh tế để giảm rủi ro trong hoạt động ngân hàng, từ đó có những biện pháp chủ động ứng phó những thay đổi nhằm bảo vệ tài sản cho ngân hàng, hạn chế phát sinh các chi phí ngoài mong muốn.


(1) 30 ngân hàng trong nghiên cứu gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Á Châu, NHTMCP An Bình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, NHTMCP Kiên Long, NHTMCP Hàng Hải Việt Nam, NHTMCP Quân đội, NHTMCP Nam Á, NHTMCP Quốc Dân, NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, NHTMCP Thịnh Vượng và Phát triển, NHTMCP Phương Đông, NHTMCP Sài Gòn Thương tín, NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội, NHTMCP Kỹ thương Việt Nam, NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng, NHTMCP Bản Việt, NHTMCP Công Thương Việt Nam, NHTMCP Quốc tế Việt Nam, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam, NHTMCP Sài Gòn Công Thương, NHTMCP Đông Á, NHTMCP Việt Á, NHTMCP Lộc Phát Việt Nam, NHTMCP Tiên Phong. Một số ngân hàng khác có dữ liệu nghiên cứu thay đổi như NHTMCP Đại Chúng Việt Nam (dữ liệu thu thập từ năm 2013), NHTMCP Bắc Á (dữ liệu thu thập từ năm 2011), NHTMCP Bảo Việt (dữ liệu thu thập từ năm 2009), NHTMCP Việt Nam Thương Tín (dữ liệu thu thập từ năm 2015).

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Ameur, I. G. B., Mhiri, S. M. (2013). Explanatory factors of bank performance evidence from Tunisia. International Journal of Economics, Finance and Management, 2(1), pages 143-152.

2. Ayaydın, H., Karakaya, A. (2014). The effect of bank capital on profitability and risk in Turkish banking, International Journal of Business and Social Science, 5, pages 252-271.

3. Đặng Thị Phương Lan và Vũ Ngọc Diệp (2021). Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, Tạp chí Công thương, 25, pages 373-379.

4. Gaber, A. (2018). Determinants of banking sector profitability: Empirical evidence from Palestine, Journal of Islamic Economics and Finance, 4(1), pages 49-67.

5. Gul, S., Irshad, F. & Zaman, K. (2011). Factors affecting bank profitability in

Pakistan, The Romanian Economic Journal, 39, pages 60-87.

6. Jaouad, E., Lahsen, O. (2018). Factors affecting bank performance: empirical evidence from Morocco, European Scientific Journal, 14(34), pages 255-267.

7. Lê Đồng Duy Trung (2020). Các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Tiếp cận theo mô hình thực nghiệm động, Tạp chí Ngân hàng.

8. Nguyễn Thanh Phương và Đặng Thị Lan Phương (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, 242, trang 60-72.

9. Nguyễn Thị Hồng Vinh và Lê Phan Thị Diệu Thảo (2016). Tác động của vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 27(3), trang 25-44.

10. Nisar, S., Peng, K., Wang. S. & Ashraf, N. B. (2018). Revenue persification on bank profitability and stability: Empirical Evidence from South Asian Countries, International Journal of Financial Studies, 6(2), pages 1-25.

11. Ongore, V. O., Kusa, G. B. (2013). Determinants of financial performance of commercial banks in Kenya, International Journal of Economics and Financial Issues, 3(1), pages 237-252.

12. Petria, N., Capraru, B. & Ihnatov, I. (2015). Determinants of banks’ profitability: evidence from EU 27 banking systems, Procedia Economics and Finance, 20, pages 518-524.

13. Rahman, M. M., Hamid, M. K. & Khan, M. A. M. (2015). Determinants of bank profitability: empirical evidence from Bangladesh, International Journal of Business and Management, 10(8), pages 135-150.

14. Stigler, G. J. (1974). The case against big business. In Monopoly Power and Economic Performance, E.Mansfield. New York: Norton.

15. Sufian, F., Chong, R. R. (2008). Determinants of bank profitability in a developing economy: empirical evidences from the Philippines, Asian Academy of Management Journal of Accounting and Finance, 4(2), pages 91-112.

16. Trần Thanh Tâm và Lê Vũ Tường Vy. (2021). Ảnh hưởng của quy mô hoạt động và chi phí hoạt động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ - Kinh tế - Luật và Quản lý, 5(2), trang 1488-1498.

17. Trujillo-Ponce, A. (2013). What determines the profitability of banks? Evidence from Spain, Accounting and Finance, 53(2), pages 561-586.

18. Wright, T. P. (1936). Factors affecting the cost of airplanes, Journal of the Aeronautical Sciences, 3(4), pages 122-128.


TS. Huỳnh Thị Hương Thảo, ThS. Mai Thị Thu Nguyệt

Trường Đại học Công thương Thành phố Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng