Sử dụng ma trận Tows dựa trên việc kết hợp mô hình Pestel và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới

Nghiên cứu - Trao đổi
Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khó khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng với xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định.
aa

Tóm tắt: Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khó khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng với xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định.

Bài viết làm rõ nội hàm ma trận Tows và mô hình Pestel, từ đó xác định nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng trong thời gian tới, tiếp đến xác định những cơ hội và thách thức chính, cùng với những điểm mạnh và điểm yếu nội tại của các ngân hàng, đưa ra một số giải pháp giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam vượt qua khó khăn và thách thức.


Từ khóa: Ma trận Tows, mô hình Pestel, giải pháp, ngân hàng.

APPLYING THE TOWS MATRIX IN ORDER TO PROPOSE SOME SOLUTIONS FOR COMMERCIAL BANKS IN THE COMING TIME BASED ON COMBINING THE PASTEL MODEL AND THE SUPERIOR GOVERNANCE MODEL


Abstract: The world economy in general and Vietnam's economy in particular are forecasted to face many difficulties in 2023 and in the coming time due to the influence of the conflict in Ukraine, along with the trend of monetary tightening of central banks aimed at responding to high inflation has significantly affected banking activities in the world in general and in Vietnam in particular with unpredictable risks.

The article clarifies the contents of the Tows matrix and the Pestel model, thereby identifying the factors affecting the performance of banks in the coming time, then identifying the main opportunities and challenges, along with the internal strengths and internal weaknesses of banks, the author offers some solutions to help Vietnamese commercial banks overcome difficulties and challenges.

Keywords: Tows matrix, Pestel model, solution, bank.

1. Tổng quan ma trận Tows và mô hình Pestel

1.1. Ma trận Tows

Ma trận Tows là một công cụ được phát triển bởi ông Heinz Weirich, giáo sư người Mỹ của Trường Đại học Harvard.

Mô hình này là biến thể từ mô hình Swot. Sự khác biệt chính giữa hai mô hình này là: Trong khi mô hình Swot thì nhấn mạnh vào yếu tố đến từ bên trong, trước tiên là điểm mạnh, điểm yếu thì mô hình Tows lại đặt các yếu tố bên ngoài là thách thức và cơ hội lên trên trước, để từ đó thấy được một bức tranh toàn cảnh của môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động, sau đó là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức, từ đó đưa ra những giải pháp và chiến lược phù hợp.

Mô hình Tows không chỉ áp dụng ở tầm vĩ mô cho quốc gia, các bộ, ngành, mà ở tầm thấp hơn là các tập đoàn, tổng công ty, kế đến áp dụng ở đơn vị cấp dưới là các chi nhánh, phòng, ban và cuối cùng, mô hình này cũng có thể áp dụng cho từng cá nhân trong việc định hướng sự phát triển của bản thân.

Sự kết hợp từng cặp các nhân tố theo thứ tự là: S (điểm mạnh) - O (cơ hội), O (cơ hội) - W (điểm yếu), S (điểm mạnh) - T (nguy cơ) và T (nguy cơ) - W (điểm yếu) tạo ra một ma trận bốn nhóm giải pháp:

Thứ nhất, nhóm giải pháp tấn công được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm mạnh (S) với một yếu tố thuộc nhóm cơ hội bên ngoài (O) để hình thành nên các giải pháp tận dụng thế mạnh đón bắt các cơ hội bên ngoài.

Thứ hai, nhóm giải pháp phòng thủ được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm mạnh (S) với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài (T), hình thành nên các giải pháp tận dụng thế mạnh để hạn chế các thách thức bên ngoài.

Thứ ba, nhóm giải pháp xây dựng điểm mạnh cho giải pháp tấn công được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm cơ hội (O) với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài (T) để hình thành nên các giải pháp chống lại điểm yếu thông qua khai thác cơ hội.

Thứ tư, nhóm giải pháp xây dựng điểm mạnh cho giải pháp phòng thủ được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm yếu (W) với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài là nguy cơ (T) để hình thành nên các giải pháp giảm điểm yếu để né các thách thức bên ngoài.

Bốn nhóm giải pháp này tạo nên sự khác biệt so với cách xác định giải pháp truyền thống là đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và từ nguyên nhân đưa ra giải pháp. Việc xác định nhóm giải pháp theo cách truyền thống không đánh giá được hai yếu tố còn lại là cơ hội và thách thức, do vậy thiếu tính toàn diện trong việc đánh giá nguyên nhân và xác định giải pháp, đồng thời xác định giải pháp theo cách này thường mang tính cảm tính.

Sử dụng phương pháp xác định bốn nhóm giải pháp theo ma trận Tows sẽ khắc phục được các nhược điểm của phương pháp truyền thống.

1.2. Mô hình Pestel

Mô hình Pestel xuất phát từ mô hình Etps được nghiên cứu trong cuốn sách có tên tiếng Anh là “Scanning the Business Environment” xuất bản năm 1967 của giáo sư Harvard Francis Aguilar, sau đó được điều chỉnh và chuyển thành mô hình Pest, mô hình Pest sau này được phát triển thành Pestel.

Pestel là công cụ phân tích hữu ích giúp các tổ chức biết được “bức tranh toàn cảnh” về môi trường kinh doanh mà tổ chức đang hoạt động, từ đó nhận dạng được những cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn trong đó.

Pestel viết tắt của sáu từ tiếng Anh tương ứng với sáu yếu tố tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung, ngành hoặc lĩnh vực nào đó và đến từng doanh nghiệp nói riêng bao gồm: Political (chính trị); Economic (kinh tế); Social (xã hội); Technological (công nghệ); Environmental (môi trường) và Legal (pháp lí). Các chủ thể phải chịu những yếu tố bên ngoài này tác động một cách khách quan.

Các yếu tố cụ thể có trong mô hình kinh doanh Pestel như sau:

Chính trị (Political): Các yếu tố căn bản được xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần như: Sự ổn định của hệ thống chính trị, xung đột, chính sách thuế quan thương mại, chính sách tài khóa, chính sách thuế…

Kinh tế (Economic): Gồm các yếu tố căn bản như tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất, xu hướng thất nghiệp, mô hình tăng trưởng kinh tế. Các yếu tố này có thể xảy ra hoặc sẽ xảy ra trong môi trường kinh doanh và có khả năng tác động đến hoạt động của các ngành và tổ chức.

Xã hội (Social): Gồm các khía cạnh văn hóa quan trọng nhất mà tổ chức phải quan tâm như: Sức khỏe; tôn giáo và đạo đức; thái độ đối với sản phẩm “xanh” hoặc các sản phẩm sinh thái truyền thông; giáo dục (như trình độ học vấn...) thói quen tiêu dùng; quan điểm đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, công việc, giải trí, sự nghiệp và nghỉ hưu; các vấn đề về dân số như: Tỉ lệ tăng dân số, tỉ lệ nhập cư và di cư, phân bố tuổi và tỉ lệ tuổi thọ, tỉ lệ giới tính, mức thu nhập trung bình khả dụng, tầng lớp xã hội, quy mô và cấu trúc gia đình và cơ cấu dân tộc.

Công nghệ (Technological): Gồm các xu hướng, sự sáng tạo và công nghệ sắp tới tác động đến tổ chức. Các yếu tố có thể kể đến là: Nhận thức về công nghệ, hạ tầng truyền thông, nhu cầu về công nghệ, xu hướng tự động hóa trên thế giới.

Môi trường (Environmental): Những yếu tố về môi trường sống tác động đến hoạt động của tổ chức như: Khí hậu, vị trí địa lí, quá trình tái chế; mức độ ô nhiễm môi trường gồm không khí, nguồn nước, dịch bệnh…

Pháp lí (Legal): Những quy định pháp lí có ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến ngành và ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức, cụ thể như sau: Các luật liên quan đến người lao động, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật điều chỉnh ô nhiễm môi trường, luật chống độc quyền, luật phân biệt đối xử, luật bản quyền, bằng sáng chế/luật sở hữu trí tuệ, luật hình sự.

2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại theo Pestel và quản trị ưu việt

2.1. Chính trị (Political)

- Tình hình chính trị trong nước tiếp tục hoạt động dưới sự lãnh đạo tập trung của Đảng và công cuộc chống tham nhũng tiếp tục được triển khai, tạo ra sự lành mạnh trong môi trường chính trị, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển, trong đó có hoạt động ngân hàng.

- Chính sách tài khóa tiếp tục được triển khai và đẩy mạnh nhằm thúc đẩy nền kinh tế.

- Chính sách thuế được xây dựng một cách rõ ràng, công khai và cải tiến quá trình thu, nộp tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, điển hình như các loại thuế: Thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, nhà đất, ô tô.

- Cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine có thể tác động đến thị trường hàng hóa toàn cầu, khiến giá dầu Brent tăng cao và ảnh hưởng tới lạm phát của Việt Nam.

- 15 hiệp định thương mại Việt Nam đã kí kết với các quốc gia và khu vực trên thế giới đã tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam được thông quan dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho xuất, nhập khẩu tại Việt Nam.

2.2. Kinh tế (Economic)

- Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, nền kinh tế có dấu hiệu xấu đi từ cuối năm 2022, kéo dài sang đầu năm 2023, kết quả là tăng trưởng GDP 7 tháng đầu năm 2023 chỉ tăng 3,72%. Để đạt mục tiêu tăng trưởng 6,5% năm 2023, bình quân mỗi quý còn lại của năm 2023 phải tăng trưởng GDP khoảng 8%.

- Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,27%, giảm 0,12 điểm phần trăm so với cùng kì năm trước, trong đó khu vực thành thị là 2,71%; khu vực nông thôn là 2%.

- Tính đến cuối tháng 7/2023, tín dụng tăng trưởng 4,73% so với đầu năm, thị trường tiền tệ, tỉ giá cơ bản ổn định. Lãi suất cho vay bình quân giảm 0,7 điểm phần trăm so với cuối năm 2022 (theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

- Lạm phát cơ bản 7 tháng đầu năm 2023 tăng 4,65% so với cùng kì năm trước. CPI bình quân 7 tháng tăng 3,12% so với cùng kì năm trước.

- Những khó khăn trên thị trường tài chính, trái phiếu doanh nghiệp khiến doanh nghiệp khó tiếp cận và hầu như không huy động được vốn, dẫn tới bất động sản “đóng băng”. Các động lực chính của tăng trưởng như xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là sản xuất công nghiệp giảm, trên đà suy yếu.

- Cộng hưởng tất cả các nhân tố trên cho thấy, nền kinh tế đang thực sự rất khó khăn, ngành Ngân hàng nói chung và cụ thể là các ngân hàng thương mại cần tiếp tục đóng vai trò là “bà đỡ” cho doanh nghiệp và cá nhân vượt qua giai đoạn khó khăn này.

2.3. Văn hóa - xã hội (Social)

- Thời gian qua, sức khỏe của người dân trong nước được cải thiện, công tác chống dịch đã mang lại kết quả đáng kể. Chính phủ đã có những giải pháp tháo gỡ tình trạng thiếu thuốc và vật tư y tế.

- Tôn giáo và các chuẩn mực đạo đức xã hội ngày càng được củng cố theo phương thức gắn đạo với đời và thượng tôn pháp luật. Cùng với đó, mạng lưới các trường đại học tiếp tục được củng cố và phát triển trong cả nước.

- Chính phủ có những chính sách để xây dựng nhà ở xã hội và hạ tầng nhằm hỗ trợ cho người lao động có thu nhập thấp.

- Xu hướng tiêu dùng của đại bộ phận người dân tăng dần theo các cấp độ: Sạch, xanh và hiệu quả.

2.4. Công nghệ (Technological)

- Làn sóng chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, với các công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), 5G, công nghệ Blockchain, dữ liệu lớn (Big Data), thực tế ảo, thực tế tăng cường (VR, AR), điện toán đám mây. Hạ tầng viễn thông Việt Nam phát triển rất tốt với gần 100% các khu vực phủ sóng 4G, sóng 5G đang thử nghiệm tại một số khu vực của các tỉnh, thành phố và tiếp tục được nhân rộng trong năm 2023 (theo báo cáo của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel).

- Số lượng và giá trị giao dịch ngân hàng qua các kênh Internet và điện thoại di động ngày càng tăng, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2023, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng trưởng 55% về số lượng; qua kênh Internet tăng 76% về số lượng và 1,79% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng là 65% và 77%; qua phương thức QR Code tăng tương ứng là 152% và 301% so với cùng kì năm 2022; khoảng 74,63% người trưởng thành tại Việt Nam đã có tài khoản ngân hàng với hơn 53 triệu tài khoản.

2.5. Pháp lí (Legal)

- Bộ luật Lao động năm 1999 và được chỉnh sửa, hoàn thiện vào năm 2019 tiếp tục tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các quan hệ phù hợp.

- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được triển khai hơn 12 năm đã góp phần thay đổi mạnh mẽ hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời kiến tạo các khung khổ, nền tảng cơ bản vững chắc cho sự phát triển lĩnh vực này tại Việt Nam.

- Thủ tục cấp giấy phép đăng kí kinh doanh đơn giản, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được đăng kí mới.

- Luật Bảo vệ môi trường được hoàn thiện, thúc đẩy kinh tế xanh phát triển.

2.6. Môi trường (Environmental)

- Ô nhiễm môi trường hiện đang trở thành vấn nạn chung của cả nhân loại. Riêng ở Việt Nam, thực trạng ô nhiễm môi trường ở mức báo động được thể hiện cụ thể như sau: Nguồn đất bị ô nhiễm trở nên cằn cỗi, thiếu chất dinh dưỡng, không thích hợp cho cây trồng; môi trường không khí bị ô nhiễm gây ra mưa axit; khói bụi che chắn; tình trạng hạn hán, cùng với đó là hiện tượng El Nino. Theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 5/2023 trên Tạp chí Science, El Nino năm 2023 có thể dẫn đến thiệt hại kinh tế toàn cầu lên tới 3.000 tỉ USD, GDP giảm do thời tiết khắc nghiệt làm giảm sản lượng nông nghiệp, sản xuất và khiến dịch bệnh lây lan nhanh hơn.

- Năng lượng tại Việt Nam ngày càng thiếu hụt, đã có tình trạng cắt điện luân phiên xảy ra tại các tỉnh miền Bắc do các nhà máy thủy điện không đủ công suất hoạt động.

Sau khi phân tích sáu yếu tố của mô hình Pestel, tác giả đã lựa chọn ra:

Hai yếu tố thuộc nhóm thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới đó là: (i) Hiện tượng ô nhiễm môi trường; (ii) Nền kinh tế đang gặp những khó khăn nhất định.

Hai yếu tố thuộc nhóm cơ hội ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới đó là: (i) Các công nghệ mới đặc biệt là AI ngày càng phát triển; (ii) Số người sử dụng Internet và điện thoại di động tại Việt Nam đang ở mức cao.

2.7. Mô hình quản trị ưu việt

Để xác định được điểm mạnh và điểm yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay, tác giả sử dụng mô hình quản trị ưu việt T - Model: Mô hình ngôi nhà có móng, mái và năm trụ, trong đó: Móng nhà là văn hóa ngân hàng, mái nhà là tầm nhìn, năm trụ của ngôi nhà gồm nhân sự là trụ trung tâm, hai trụ bên trái là sản phẩm mới và cấu trúc hợp tác, hai trụ bên phải là hệ thống nội bộ và thực thi kiểm soát.

Hiện nay, các ngân hàng đều đã hình thành cho mình một nét văn hóa riêng, tuy nhiên, nét văn hóa đó chưa thực sự rõ ràng ở khối ngân hàng thương mại cổ phần để đảm bảo cho các ngân hàng này vượt qua biến cố. Về tầm nhìn, các ngân hàng đều xây dựng cho mình những chiến lược và định hướng phát triển rõ ràng. Nhân sự được các ngân hàng chú trọng đầu tư nhưng mức độ sáng tạo và đổi mới còn có những hạn chế nhất định. Sản phẩm mới là một trong những trụ cột được các ngân hàng tích cực nghiên cứu để đưa ra thị trường trong thời gian gần đây. Cấu trúc hợp tác trong ngân hàng đã được hình thành theo mô hình cơ cấu tổ chức nhưng vẫn còn có sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong chính nội bộ ngân hàng. Hệ thống quản trị nội bộ tiếp tục được hoàn thiện, tuy nhiên, việc thực thi kiểm soát vẫn còn những lỗ hổng khiến ngân hàng còn gặp những sự cố nhất định.

3. Đề xuất các giải pháp cho ngân hàng thương mại dựa vào mô hình Tows

Căn cứ vào các nhân tố cơ hội và thách thức đã lựa chọn theo mô hình Pestel, dựa vào việc phân tích hoạt động ngân hàng theo mô hình quản trị ưu việt, tác giả lựa chọn ra các cặp nhân tố sau để áp dụng vào mô hình Tows nhằm đề ra các nhóm giải pháp cho ngân hàng thương mại trong thời gian tới:

Thứ nhất, nhóm giải pháp tấn công được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm mạnh (S), đó là có một tầm nhìn rõ ràng, cụ thể kết hợp với một yếu tố thuộc nhóm cơ hội bên ngoài (O) là các công nghệ mới đặc biệt như công nghệ AI ngày càng phát triển để hình thành nên các giải pháp tận dụng thế mạnh, đón bắt các cơ hội bên ngoài, xây dựng một chiến lược phát triển rõ ràng, hoàn thiện hệ thống lõi của ngân hàng (Core Banking).

Core Banking là hệ thống các phân hệ liên quan đến nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tài khoản gửi tiền thanh toán, tiền vay, vấn đề liên quan đến dịch vụ khách hàng. Thông qua hệ thống này, các ngân hàng có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và việc quản lí vấn đề nội bộ được chặt chẽ, hiệu quả hơn.

Core Banking chính là hệ thống phần mềm được tích hợp nhiều ứng dụng tin học trong suốt quá trình quản lí thông tin, tài sản, thực hiện các giao dịch và vấn đề quản trị rủi ro... trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện nay.

Thứ hai, nhóm giải pháp phòng thủ được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm mạnh (S), đó là có một tầm nhìn rõ ràng, cụ thể kết hợp với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài (T), đó là hiện tượng ô nhiễm môi trường để hình thành nên các giải pháp nhằm tận dụng thế mạnh để hạn chế các thách thức bên ngoài, xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm xanh trong hoạt động ngân hàng như tín dụng xanh.

Thứ ba, nhóm giải pháp xây dựng điểm mạnh cho giải pháp tấn công được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm cơ hội (O) là số người sử dụng Internet và điện thoại di động tại Việt Nam đang ở mức cao kết hợp với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài (T) là nền kinh tế đang gặp một số khó khăn nhất định để tập trung đưa ra các giải pháp thúc đẩy việc sử dụng sản phẩm ngân hàng qua các kênh Internet, điện thoại di động và kênh QR Code.

Thứ tư, nhóm giải pháp xây dựng điểm mạnh cho giải pháp phòng thủ được hình thành từ việc sử dụng kết hợp một trong các yếu tố thuộc nhóm điểm yếu (W) là văn hóa các ngân hàng hiện nay chưa được rõ nét kết hợp với một yếu tố thuộc nhóm thách thức bên ngoài (T) là nền kinh tế đang gặp những khó khăn nhất định để hình thành nên các giải pháp giảm điểm yếu để né các thách thức bên ngoài, đó là xây dựng văn hóa ngân hàng rõ nét, có tính gắn kết cao để vượt qua được các thách thức, khó khăn của nền kinh tế.

4. Định hướng triển khai trong hoạt động ngân hàng thời gian tới

Từ những đánh giá và lựa chọn nhân tố theo mô hình Pestel và đề xuất các giải pháp theo mô hình Tows nêu trên, để hoạt động của các ngân hàng thương mại phát triển bền vững, hiệu quả trong giai đoạn tới và trước mắt, các ngân hàng thương mại cần lưu tâm bốn định hướng như sau:

- Bám sát chiến lược phát triển chung của ngành Ngân hàng, kết hợp với đánh giá nội tại thực trạng ứng dụng công nghệ của ngân hàng mình, từ đó hình thành chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng mình giai đoạn 2023 - 2027, tầm nhìn đến năm 2035 gắn với các công nghệ mới điển hình như AI.

- Đánh giá nội tại của ngân hàng mình dựa vào quá trình phát triển, điểm mạnh, điểm yếu để hình thành văn hóa gắn kết trong ngân hàng, giúp ngân hàng vượt qua những biến động hoặc cú sốc của nền kinh tế.

- Đổi mới tư duy, sáng tạo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, phù hợp với xu thế trong giai đoạn hiện nay, đó là sản phẩm xanh, sản phẩm số gắn với các công nghệ cao như AI, đảm bảo gần nhất, nhanh nhất đến với khách hàng.

- Cuối cùng, đó chính là sự “cam kết và đồng lòng” của Ban lãnh đạo cao nhất và toàn thể cán bộ ngân hàng trong việc dẫn dắt, theo đuổi văn hóa chiến lược phát triển đã xác định một cách đồng bộ và nhất quán.

Tài liệu tham khảo:

1. Chí Tín (2022). Đã có những nghiệp vụ cơ bản ngân hàng số hóa 100%, Thời báo Tài chính Việt Nam, https://thoibaotaichinhvietnam.vn/da-co-nhung-nghiep-vu-co-ban-ngan-hang-so-hoa-100-113782.html

2. Coin98 (2022). Báo cáo thị trường Crypto Việt Nam 2022. Coin98 Insights .

3. Data Reportal. (2023). Digital 2023: Vietnam, Data Reportal, https://datareportal.com/reports/digital-2023-vietnam

4. Đinh Bảo Ngọc (2022). Thị trường Fintech tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức, Tạp chí Ngân hàng, https://tapchinganhang.gov.vn/thi-truong-Fintech-tai-viet-nam-co-hoi-va-thach-thuc.htm

5. Gia Linh (2023). Bảo hiểm nhúng, “cú huých” cho Insurtech, Đầu tư chứng khoán, https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem-nhung-cu-huych-cho-insurtech-post317277.html

6. Hà An (2022). Cake by VPBank (Cake) cán mốc 2 triệu người dùng chỉ sau 19 tháng ra mắt, Đầu tư chứng khoán, https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/cake-by-vpbank-cake-can-moc-2-trieu-nguoi-dung-chi-sau-19-thang-ra-mat-post303982.html

7. Hoàng An (2023). Sự trỗi dậy của công nghệ bảo hiểm (Insurtech), Tạp chí điện tử của Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, https://vneconomy.vn/su-troi-day-cua-cong-nghe-bao-hiem-insurtech.htm

8. HyperLead (2023). Báo cáo thị trường Fintech Việt Nam 2022. Ho Chi Minh: HyperLead.

9. Lê Hồng Thái (2023). Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tài chính ở Việt Nam và một số quan điểm kiến nghị, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, https://thitruongtaichinhtiente.vn/su-can-thiet-hoan-thien-phap-luat-bao-ve-quyen-loi-nguoi-tieu-dung-tai-chinh-o-viet-nam-va-mot-so-quan-diem-kien-nghi-44228.html

10. Mạnh Bôn (2023). Tận dụng thời kỳ cơ cấu “dân số vàng” để phát triển, Đầu tư chứng khoán: https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/tan-dung-thoi-ky-co-cau-dan-so-vang-de-phat-trien-post320702.html

11. Medici (2021). Digital Banking Innovations in Vietnam, Open Banking Directory, https://www.openbankingdirectory.io/news/digital-banking-innovations-in-vietnam

12. Nextrans (2022). Vietnam Startup Industry Report 2022, Nextrans, https://www.nextrans.vn/resources

13. Nguyễn Thị Liệu (2023). Cần một hành lang pháp lý Sandbox cho hoạt động kinh doanh công nghệ tài chính Fintech ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Công Thương, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/can-mot-hanh-lang-phap-ly-sandbox-cho-hoat-dong-kinh-doanh-cong-nghe-tai-chinh-Fintech-o-viet-nam-hien-nay-105026.htm

14. Nhuệ Mẫn (2023). Fintech Việt: Cơ hội lớn nếu sớm có “Sandbox”, Đầu tư chứng khoán, https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/Fintech-viet-co-hoi-lon-neu-som-co-sandbox-post312911.html

15. Phạm Anh Tuấn (2023). Kết quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt năm 2022 và giải pháp tiếp tục triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025, NHNN.

16. Quốc Anh (2022). VNPT-Media, Be Earning, ngân hàng số Cake by VPBank phối hợp triển khai dịch vụ ứng lương qua VNPT Money, https://congthuong.vn/vnpt-media-be-earning-ngan-hang-so-cake-by-vpbank-phoi-hop-trien-khai-dich-vu-ung-luong-qua-vnpt-money-181170.html

17. Trang Nhi (2022). Dư luận quốc tế đánh giá tích cực về tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Báo Công lý: https://congly.vn/den-2025-quy-mo-kinh-te-viet-nam-se-dung-thu-ba-dong-nam-a-208465.html

18. Tùng Lâm (2023). Cách nào giải bài toán ‘đuối’ nhân lực tài chính số?, Tạp chí Đầu tư Tài chính, https://vietnamfinance.vn/cach-nao-giai-bai-toan-duoi-nhan-luc-tai-chinh-so-20180504224283452.htm

19. UOB, PwC Singapore, & Singapore Fintech Association. (2022). Fintech in ASEAN Report 2022. Singapore: United Overseas Bank Limited.

20. Văn Phong (2022). An ninh mạng 2022 tại Việt Nam vẫn còn những điểm đáng quan ngại, Quân đội nhân dân: https://www.qdnd.vn/giao-duc-khoa-hoc/cac-van-de/an-ninh-mang-2022-tai-viet-nam-van-con-nhung-diem-dang-quan-ngai-713907


TS. Vũ Hồng Thanh

Viện Đào tạo và Nghiên cứu, NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với mô hình định lượng, nghiên cứu sẽ làm rõ tác động của rủi ro địa chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa bất bình đẳng kinh tế giữa các địa phương và hoạt động kinh doanh bền vững của doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên tiêu chí ESG. Dữ liệu được thu thập từ hình ảnh vệ tinh và thông tin của hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước. Kết quả giúp đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động bền vững và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp.
Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân

Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân

Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm với tiêu đề: "BÁC VẪN CÙNG CHÚNG CHÁU HÀNH QUÂN".
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường và ý nghĩa trong phát triển bền vững giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường và ý nghĩa trong phát triển bền vững giai đoạn hiện nay

Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng trong việc bảo vệ môi trường, luôn nhấn mạnh vai trò của thiên nhiên đối với xã hội và con người. Người coi thiên nhiên như người bạn tri kỷ và là phần không thể tách rời của tài nguyên quốc gia.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý sớm đưa Việt Nam ra khỏi “Danh sách Xám”

Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và Thông tư số 09/2023/TT-NHNN ngày 28/7/2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hướng dẫn một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng báo cáo. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai đã cho thấy một số nội dung cần được điều chỉnh, cập nhật để bảo đảm phù hợp hơn với thực tế, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quốc tế. Đây là nội dung được trao đổi, thảo luận tích cực tại Hội thảo "Lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2023/TT-NHNN và cập nhật, phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, tài trợ khủng bố" do NHNN tổ chức ngày 15/5/2025.
Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Quỹ phát triển nhà ở quốc gia: Giải pháp tạo nguồn vốn bền vững cho phát triển nhà ở xã hội

Từ thời điểm Luật Nhà ở năm 2005 ra đời, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế thông thoáng để huy động các nguồn vốn cho phát triển nhà ở để bán, cho thuê như: Thành lập Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương; huy động vốn của các tổ chức tín dụng; huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân có khả năng tài chính, có nhu cầu mua nhà ở; huy động vốn thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh liên kết...
Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết phân tích tác động của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2023, qua đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc