Siêu ứng dụng - Cơ hội và thách thức

Công nghệ & ngân hàng số
Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, hầu hết người dùng điện thoại thông minh đều cài đặt ít nhất một ứng dụng (App) để thanh toán hóa đơn hoặc ứng dụng trong các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng. Một thuật ngữ công nghệ mới đang nổi đó là “Siêu ứng dụng” (Super App) đang rất phát triển trên thị trường, đặc biệt là trong công cuộc chuyển đổi số hiện nay. Vậy siêu ứng dụng là gì và Việt Nam có đang sở hữu một siêu ứng dụng mang tính cách mạng không?
aa

Hiện nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, hầu hết người dùng điện thoại thông minh đều cài đặt ít nhất một ứng dụng (App) để thanh toán hóa đơn hoặc ứng dụng trong các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng. Một thuật ngữ công nghệ mới đang nổi đó là “Siêu ứng dụng” (Super App) đang rất phát triển trên thị trường, đặc biệt là trong công cuộc chuyển đổi số hiện nay. Vậy siêu ứng dụng là gì và Việt Nam có đang sở hữu một siêu ứng dụng mang tính cách mạng không?

1. Siêu ứng dụng là gì?

Chưa có một khái niệm chung cụ thể cho siêu ứng dụng. Siêu ứng dụng là một ứng dụng chứa nhiều ứng dụng con (Mini Apps) và là một hệ điều hành điều phối những ứng dụng con này. Nhà sáng lập BlackBerry - Mike Lazaridis định nghĩa: Siêu ứng dụng là một hệ sinh thái khép kín gồm nhiều ứng dụng mà mọi người sẽ sử dụng hằng ngày vì chúng mang lại trải nghiệm liền mạch, tích hợp, theo ngữ cảnh và hiệu quả.

Tiêu chí để phát triển siêu ứng dụng là số lượng người dùng và số lượng tính năng ứng dụng con trong một siêu ứng dụng phải lớn. Không có một số lượng người dùng cụ thể nào được xét làm quy chuẩn chung mà phải tùy thuộc vào ngành nghề, hoặc công ty và tập người dùng mà ứng dụng đó muốn hướng tới. Điều quan trọng phải đảm bảo là siêu ứng dụng làm ra phải giải quyết được bài toán của người dùng và được người dùng chọn sử dụng.

Dựa trên khái niệm trên, hiện nay, trên thị trường có 02 hướng tiếp cận phổ biến khi phát triển siêu ứng dụng:

- Hướng tiếp cận 1: Đội ngũ phát triển trong nội bộ công ty xây dựng nhiều tính năng trong một ứng dụng để phục vụ người dùng. Ví dụ như ứng dụng MoMo, Grab, GoJek, Zalo hay Website dịch vụ...

- Hướng tiếp cận 2: Chuyển đổi thành nền tảng cung cấp API (Application Programming Interface - Giao diện lập trình ứng dụng) để cộng đồng bên ngoài có thể phát triển ứng dụng của họ trên nền tảng này. Ví dụ như ứng dụng WeChat.

Dù là theo hướng tiếp cận nào, nhà phát triển siêu ứng dụng cũng cần phải xác định được phương pháp mình đưa ra có giải được bài toán của khách hàng, người dùng hay không.

Một phần mềm muốn trở thành một siêu ứng dụng thì phải đi từ dưới lên, không có con đường tắt. Có nghĩa là, phần mềm đó cần phải đi theo chiến lược phát triển gồm các bước sau:

Bước 1: Phát triển một tính năng chủ đạo (Core feature) để xây dựng tập người dùng đủ lớn, tần suất sử dụng cao.

Bước 2: Nghiên cứu hành vi người dùng kỹ càng, hiểu rằng tập người dùng còn có những vấn đề nào, nhu cầu gì mà mình có thể giải quyết giúp họ.

Bước 3: Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin của người dùng thì mới có thể phát triển thành một siêu ứng dụng hữu ích mà cộng đồng có thể tin tưởng và chọn sử dụng.

Để xây dựng được một ứng dụng, phục vụ một tập người dùng nhỏ trong xã hội đã là một bài toán vô cùng phức tạp với nhà phát triển. Do đó, để phát triển thành một siêu ứng dụng, các doanh nghiệp phải có chiến lược từ 5 - 10 năm, thậm chí nhiều hơn.



Ứng dụng MoMo

Ví dụ như Grab, thành lập vào năm 2012 chỉ với tính năng đặt xe taxi online, đến năm 2015, Grab mới cho ra mắt GrabExpress (Grab Giao hàng). Năm 2016, GrabPay và GrabFood ra đời. Đến năm 2019, Grab mới được “công nhận” là một trong những siêu ứng dụng đang phát triển mạnh mẽ ở Đông Nam Á. Đến nay, thành công của Grab trong lĩnh vực phần mềm là không thể chối cãi. Để đạt được đến thành tựu này, hành trình phát triển của Grab cũng mất gần 10 năm.

2. Đối tượng sử dụng

Đối với siêu ứng dụng theo hướng tiếp cận 1, người được hưởng lợi nhiều nhất đương nhiên là người dùng. Họ sẽ được tiếp cận với nhiều tính năng hơn, giải quyết được nhiều nhu cầu trong cuộc sống hơn (thanh toán, dịch vụ, mua sắm...) mà không cần phải liên kết với nhiều bên khác nhau.

Đối với siêu ứng dụng hướng tiếp cận 2, đối tượng sử dụng sẽ là những nhà phát triển ứng dụng (Developer). Khi nhu cầu phát triển phần mềm của thị trường tăng cao, đặc biệt là các công ty Startup muốn phát triển phần mềm nhưng nguồn lực về công nghệ, chi phí, thời gian, tập người dùng lại có hạn thì các nền tảng mở theo hướng tiếp cận 2 là phù hợp.

Nếu là một Startup đang phân vân nên tự tạo phần mềm riêng lẻ hay tận dụng nền tảng mở của siêu ứng dụng thì có thể cân nhắc theo các yếu tố tại Bảng 1.

Bảng 1: Các tiêu chí của siêu ứng dụng


3. Xu hướng phát triển siêu ứng dụng trên thế giới và ở Việt Nam

Vào năm 2015, ứng dụng nhắn tin WeChat của Trung Quốc ra mắt một nền tảng mở cho phép các nhà phát triển có thể phát triển ứng dụng một cách dễ dàng. Từ đó đến nay, đã có hơn 01 triệu ứng dụng mới được phát triển trên nền tảng này. WeChat chính là một trong những siêu ứng dụng đầu tiên “mở đường” cho một kỷ nguyên hoàn toàn mới.

Từ sau thành công của WeChat, AliPay ở Trung Quốc, phần mềm Naver ở Hàn Quốc, Grab ở Singapore và GoJek ở Indonesia... cũng trở thành những siêu ứng dụng thành công “đại diện” cho quốc gia sở tại.

Ở những quốc gia phương Đông xu hướng siêu ứng dụng phát triển mạnh mẽ hơn là những quốc gia ở phương Tây. Xu hướng này có thể đến từ 03 nguyên nhân chính:

(i) Thói quen sử dụng của người dùng: Đối với những người phương Tây, để quyết định xem có sử dụng một ứng dụng hay không, họ sẽ dành nhiều thời gian tìm hiểu về những thông tin xung quanh ứng dụng đó bằng cách hỏi bạn bè, hỏi người thân về trải nghiệm phần mềm sau đó mới đưa ra quyết định. Tuy nhiên, đối với người phương Đông, họ sẵn sàng và dễ dàng tiếp nhận một ứng dụng mới hơn. Chính vì thế, khi một siêu ứng dụng ra đời với nhiều ứng dụng nhỏ bên trong, họ luôn hào hứng trải nghiệm và dùng thử xem có hợp hay không.

(ii) Lịch sử phát triển: Do siêu ứng dụng đầu tiên được ra đời ở Trung Quốc, châu Á nên xu hướng này trở nên thịnh hành hơn ở phương Đông và tạo tiền đề cho các nước phương Đông phát triển theo.

(iii) Tính cạnh tranh: Ở phương Tây, đã tồn tại sẵn những “chợ ứng dụng” vốn dĩ đã rất phổ biến như AppStore của Apple hay Google Play của Google nên khi siêu ứng dụng ra mắt ở đây thì có thể khó cạnh tranh lại với những người “khổng lồ” này.

Còn ở Việt Nam, câu hỏi lớn đặt ra là Việt Nam có thể có một “siêu ứng dụng” đại diện cho quốc gia hay không? Câu trả lời là có. Để xây dựng một siêu ứng dụng thành công, 02 yếu tố lớn cần cân nhắc đó là:

(i) Nhu cầu của khách hàng: Nếu thị trường không có kỳ vọng, không có nhu cầu thì ứng dụng làm ra cũng sẽ chẳng có ai quan tâm và ứng dụng đó cũng không mang lại lợi ích nhiều cho người dùng.

(ii) Hệ sinh thái của vùng, quốc gia đó như thế nào: Xét về hệ sinh thái người dùng thì tập người dùng Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc nên Việt Nam sẽ có nhiều kỳ vọng để phát triển về lĩnh vực này.

Rõ ràng là Việt Nam đã có những siêu ứng dụng điển hình theo hướng tiếp cận 1 là MoMo, Zalo... Còn để phát triển theo hướng tiếp cận thứ 2, người phát triển ứng dụng còn phải cân nhắc thêm 02 yếu tố:

(i) Công nghệ

Nền tảng ứng dụng phải đủ tốt để có thể tích hợp bên thứ 3. Làm thế nào để xây dựng một nền tảng mở cả về giao diện người dùng (Frontend) và phần phụ trợ (Backend) và đáp ứng được các chuẩn về API? là những câu hỏi mà nhà phát triển nên suy nghĩ.


Hệ sinh thái liền mạch của Grab

Bình thường, khi muốn thay đổi hoặc cập nhật một tính năng trên ứng dụng, phải tác động Frontend và Backend rất nhiều. Vậy thì, khi mở nền tảng cho nhiều bên thứ 3 cùng tham gia, khối lượng công việc sẽ tăng lên nhiều hơn nữa, phục vụ nhiều trường hợp sử dụng hơn, không chỉ “gói gọn” trong những tính năng nhất định nữa.

Ở Việt Nam, hiện tại số lượng công ty đi theo hướng tiếp cận thứ 2, có nền tảng mở vững chắc như vậy không nhiều. Đồng thời, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi số nên những đột phá về mặt công nghệ sẽ còn bùng nổ hơn nữa trong tương lai. Chính vì thế, đây là cơ hội rõ ràng cho những công ty công nghệ trên thị trường Việt Nam để xây dựng một siêu ứng dụng theo hướng tiếp cận 2.

(ii) Nền tảng

Mục đích siêu ứng dụng ra đời là nhằm tối ưu hóa trải nghiệm phát triển ứng dụng, tiết kiệm thời gian và công sức của nhà phát triển. Vì vậy, để phát triển sản phẩm và thân thiện với người dùng, lập trình viên phải là một tiêu chí cần phải có. Ví dụ, nếu lập trình viên cần phải tốn 1 - 2 tháng để làm quen với nền tảng mở này thì hiển nhiên, họ sẽ không chọn phát triển ứng dụng trên nền tảng này nữa mà họ sẽ chọn tự phát triển ứng dụng riêng lẻ.

Việt Nam hoàn toàn đáp ứng được các yếu tố về mặt hệ sinh thái và nhu cầu của thị trường để phát triển các siêu ứng dụng tốt và thành công. Tuy nhiên, đối với những nhà phát triển đi theo hướng tiếp cận 2, họ sẽ cần cân nhắc thêm những yếu tố nội tại khác trong chính sách phát triển phần mềm. Khi đáp ứng được 02 yếu tố nêu trên, siêu ứng dụng đó sẽ trở thành một nền tảng mở thay đổi được cách các nhà phát triển phát triển ứng dụng của họ.

4. Siêu ứng dụng - Cơ hội cho các lập trình viên

Với siêu ứng dụng có hướng tiếp cận 2, lập trình viên phát triển ứng dụng sẽ được tiết kiệm thời gian và sức lực hơn. Ví dụ, nếu như bình thường, họ cần phải phát triển ứng dụng trên 03 nền tảng: iOS - Android - Website thì với sự xuất hiện của siêu ứng dụng, họ chỉ cần phát triển trên một nền tảng mở đó thôi. Sau đó, siêu ứng dụng đó sẽ tự động đẩy ứng dụng con lên các nền tảng khác nhau. Đồng thời, về mặt Backend, các ứng dụng này đã có sẵn những tính năng mà lập trình viên có thể tận dụng như tính năng nhắn tin In-App, tính năng thanh toán...


Một số siêu ứng dụng phổ biến tại Việt Nam

Có thể nói, khi siêu ứng dụng ra đời, các lập trình viên sẽ có một nền tảng giúp họ “tự động hóa” tốt hơn với các nguồn lực có sẵn. Vốn dĩ, xu hướng phát triển phần mềm này cũng được xem là một quá trình phát triển tự nhiên do công việc chính của lập trình viên là giải quyết các vấn đề liên quan đến tự động hóa.

Khi tiết kiệm được thời gian viết mã chương trình và rút ngắn thời gian phát triển phần mềm, sẽ xây dựng được nhiều ứng dụng hơn. Chính vì thế, có thể kỳ vọng rằng, các siêu ứng dụng sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho lập trình viên hoặc thay đổi cách mà lập trình viên phát triển ứng dụng theo chiều hướng tích cực hơn.

5. Thách thức trong cuộc đua siêu ứng dụng

Cuộc đua siêu ứng dụng vẫn sẽ là mục tiêu hướng đến của nhiều hãng công nghệ. Bởi thị trường vẫn còn nhiều hấp dẫn để khai thác. Cuộc đua đó chắc chắn cũng sẽ còn nhiều sự cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp sẽ không ngừng cải thiện công nghệ, nâng cao năng lực nền tảng... Bởi người dùng sẽ càng trung thành với một hệ sinh thái khi mang lại cho họ nhiều sự tiện lợi nhất.

Ảnh hưởng của siêu ứng dụng tới Việt Nam: Về mặt tích cực, siêu ứng dụng thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam khi thanh toán bẳng thẻ hay ví điện tử. Người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ một nền tảng đa dịch vụ như: Giao thông, giao đồ ăn, thanh toán, mua sắm... trên cùng một ứng dụng. Tuy nhiên, vấn đề bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu người dùng vẫn đang là một câu hỏi lớn.

Siêu ứng dụng là ứng dụng tất cả trong một (All-in-one App). Một siêu ứng dụng là nền tảng tích hợp đa dịch vụ. Không chỉ cung cấp dịch vụ như gọi xe, đặt đồ ăn online, thanh toán trực tuyến, mô hình này đang trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống. Nhờ đó, người dùng có cơ hội trải nghiệm và sử dụng nhiều tiện ích khác nhau trên cùng một ứng dụng, giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng hơn của người dùng.

Nguyễn Minh Dũng

Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Với quyết tâm từ các cấp lãnh đạo, nỗ lực của ngành Ngân hàng và ý thức cảnh giác của mỗi người dân, chúng ta hoàn toàn có thể giảm thiểu mối đe dọa từ deepfake, góp phần bảo vệ an ninh tài chính quốc gia trong kỷ nguyên số hóa.
Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Ngày 29/5/2025, tại Hà Nội, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thời báo Ngân hàng đã phối hợp với Vụ Thanh toán - NHNN tổ chức sự kiện “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025” với chủ đề “Hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới”. Tham dự sự kiện có đồng chí Phạm Minh Chính - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Bài viết phân tích sự chuyển dịch của hệ thống chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số, nhấn mạnh vai trò của hành vi khách hàng, hiệu quả chi phí và công nghệ. Mô hình hybrid được xem là giải pháp tối ưu, kết hợp giữa kênh số và chi nhánh truyền thống. Nghiên cứu đề xuất tái cấu trúc mạng lưới, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng dữ liệu lớn để phục vụ đa dạng nhu cầu khách hàng.
Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Bài viết đề cập đến rủi ro an ninh mạng trong dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện kết hợp GNN-GCD với các công nghệ định danh như IMEI, CCCD và VNeID. Hệ thống còn tích hợp mã HLV và thuật toán AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu, giúp nâng cao độ bảo mật và tăng niềm tin người dùng.
Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Bài viết phân tích vai trò trọng yếu của AI trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng, giúp tối ưu vận hành, quản lý rủi ro và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những thách thức về bảo mật dữ liệu và đề xuất định hướng phát triển bền vững
Xem thêm
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc