Phát triển hệ thống ngân hàng lõi trong lĩnh vực ngân hàng

Công nghệ & ngân hàng số
Các ngân hàng hiện đại sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) theo nhiều cách khác nhau để cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Đáng chú ý, trong số các ứng dụng công nghệ dành cho ngân hàng là việc sử dụng hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking Systems - CBS)...
aa

Các ngân hàng hiện đại sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) theo nhiều cách khác nhau để cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Đáng chú ý, trong số các ứng dụng công nghệ dành cho ngân hàng là việc sử dụng hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking Systems - CBS). Với CBS, ngân hàng điện tử thời gian thực trực tuyến tập trung là dịch vụ của các chi nhánh được kết nối mạng, cho phép khách hàng truy cập tài khoản của họ và thực hiện các giao dịch ở bất kỳ đâu, ở mọi thời điểm. Giải pháp CBS cho phép kết nối các chi nhánh ngân hàng với nhau, do đó, người sử dụng có thể quản lý tài sản của mình độc lập với chi nhánh ngân hàng mà họ được mở. Sự kết nối này đã giúp thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng như Mobile Banking, E-banking cũng như việc sử dụng máy rút tiền tự động (ATM). Mục tiêu của bài viết là làm sáng tỏ một khía cạnh của công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là khái niệm về CBS, lợi ích của nó đem lại cho ngành tài chính, ngân hàng, các cơ hội phát triển và thách thức, rào cản ảnh hưởng đến CBS.

1. CBS

Ngày nay, ngân hàng với tư cách là một ngành kinh doanh đã phát triển vượt bậc và chuyển mình chỉ từ một hệ thống nhận tiền gửi và cho vay thành một tổ chức cung cấp toàn bộ sản phẩm và dịch vụ trên phạm vi lớn. Tất cả các hoạt động như vậy trong lĩnh vực ngân hàng được gọi là Core Banking. Theo định nghĩa thuần túy, Core Banking đề cập đến một hệ thống tập trung được thiết lập bởi một ngân hàng, cho phép khách hàng của họ tiến hành hoạt động kinh doanh độc lập với chi nhánh của ngân hàng, loại bỏ những trở ngại của các giao dịch theo địa lý cụ thể. CBS cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các tiện ích ngân hàng từ bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào trên toàn quốc và hỗ trợ thông tin trên các kênh phân phối. Core có thể hiểu theo hướng khác, viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Centralized Online Real time Exchange - Sàn giao dịch thời gian thực trực tuyến tập trung”, các chi nhánh có thể truy cập các ứng dụng từ các trung tâm dữ liệu tập trung. Ngoài khách hàng bán lẻ, ngân hàng lõi hiện cũng đang được mở rộng để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp và cung cấp giải pháp ngân hàng toàn diện.

Cần phân biệt CBS với ứng dụng ngân hàng, CBS là một hệ thống phần mềm tích hợp được nhiều ứng dụng CNTT. CBS có thể được gọi là một hệ thống back-end, liên quan đến việc xử lý các giao dịch ngân hàng qua các chi nhánh khác nhau của một ngân hàng trên một nền tảng duy nhất. Các giải pháp CBS chịu trách nhiệm đảm bảo quy trình làm việc liền mạch bằng cách tự động hóa các quy trình giao diện người dùng và phụ trợ trong ngân hàng.

CBS là một hệ thống các phân hệ có liên quan đến các nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng như các khoản tiền gửi, tiền vay, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, thẩm định, nguồn vốn, ngân quỹ liên quan đến khách hàng... Thông qua CBS, các ngân hàng có thể phát triển được thêm rất nhiều các dịch vụ, sản phẩm khác nhau và quản lý vấn đề nội bộ một cách chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất, CBS chính là một hệ thống phần mềm tích hợp được nhiều ứng dụng tin học trong suốt quá trình quản lý các thông tin, tài sản, thực hiện các giao dịch, vấn đề quản trị rủi ro... trong toàn bộ hệ thống hoạt động của các ngân hàng. CBS được xem như là trái tim của hệ thống thông tin trong ngân hàng. Nó bao gồm các vấn đề liên quan đến tiền, tài sản thế chấp, việc giao dịch, sổ sách, các dữ liệu máy tính và hệ thống thông tin tại ngân hàng. Toàn bộ các giao dịch đều được chuyển qua CBS trong khoảng thời gian ngắn nhưng vẫn đảm bảo được việc duy trì các hoạt động cũng như xử lý các thông tin trong suốt thời gian hệ thống hoạt động. Hầu hết, các CBS hiện đại đều hoạt động không ngừng (24/7) để đảm bảo hoạt động Internet Banking, những hoạt động giao dịch toàn cầu thông qua ATM, Internet, điện thoại và Debit Card, tạo bước đệm cần thiết cho nhiều dự án quan trọng khác như kinh doanh thẻ, phát triển các kênh ngân hàng điện tử E-banking, quản lý quan hệ khách hàng, xây dựng kho dữ liệu Datawarehouse.

Một CBS tốt là nền tảng CNTT để khách hàng có thể thao tác mọi dịch vụ một cách chính xác, thuận tiện và nhanh chóng. CBS tốt cũng giúp cho ngân hàng, nhân viên, đối tác có thể phát triển các sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích tốt nhất cũng như hướng đến mục tiêu quản trị hiệu quả. Dựa trên CBS hiện đại, ngân hàng cần phát triển các tiện ích về công nghệ để nhằm gia tăng sự thuận tiện cho khách hàng, đặc biệt là các ứng dụng sử dụng trên điện thoại thông minh.

Các thị trường của CBS được phân đoạn trên cơ sở thành phần, mô hình triển khai, quy mô doanh nghiệp, chủng loại, người dùng cuối và khu vực. Ở cơ sở thành phần, thị trường được phân chia thành giải pháp và dịch vụ. Về mô hình triển khai gồm hạ tầng và đám mây. Dựa trên quy mô doanh nghiệp, phân thành các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo loại hình, có các giải pháp khách hàng doanh nghiệp, các khoản cho vay, tiền gửi và các giải pháp khác. Trên cơ sở người dùng cuối, thị trường được phân đoạn thành các ngân hàng, hiệp hội tín dụng và các ngân hàng khác. Khu vực thị trường ở khắp Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á - Thái Bình Dương...

CBS đề cập đến một giải pháp CNTT tiêu chuẩn, trong đó cơ sở dữ liệu được chia sẻ, trung tâm hỗ trợ toàn bộ ứng dụng ngân hàng. Các đặc điểm của CBS là: Có một cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn trong một máy chủ trung tâm cung cấp các hoạt động của ngân hàng; các chi nhánh hoạt động như các kênh phân phối cung cấp dịch vụ cho khách hàng của mình; CBS có cấu trúc module được thiết kế theo từng giai đoạn để đáp ứng nhu cầu của hệ thống ngân hàng; CBS được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng công nghệ tiên tiến và có các tiêu chuẩn cao về kinh doanh, tài chính; giải pháp CBS mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho khách hàng chứ không chỉ của chi nhánh; CBS cũng cho phép tích hợp tất cả các ứng dụng của bên thứ ba, bao gồm cả phần mềm nội bộ ngân hàng, để hỗ trợ các quy trình kinh doanh.

Một số giải pháp minh họa về CBS có thể kể đến như:

Một là, Finacle: Bộ phần mềm cốt lõi do Infosys phát triển cung cấp các dịch vụ phân hệ dành cho ngân hàng.

Hai là, FinnOne: Sản phẩm ngân hàng toàn cầu trên nền web được thiết kế để hỗ trợ các ngân hàng và công ty tài chính trong việc xử lý tài sản, vay nợ, kế toán... và các dịch vụ khách hàng.

Ba là, Flexcube: Giải pháp toàn diện, tích hợp, tương thích với các module CBS cho phép các ngân hàng quản lý các kỳ vọng phát triển của khách hàng.

Bốn là, BaNCS: Một mô hình kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, cung cấp các hoạt động bao gồm các khoản cho vay, tiền gửi, quản lý tài sản, các kênh số, phân tích rủi ro...

Năm là, BankMate: Một hệ thống ngân hàng điện tử tích hợp, có thể mở rộng, đáp ứng các yêu cầu triển khai trong môi trường ngân hàng truyền thống và phi truyền thống để cung cấp đầy đủ các dịch vụ với mô hình mọi lúc, mọi nơi.

Giải pháp CBS đã trở thành một yêu cầu bắt buộc để cung cấp một loạt các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng và môi trường ngân hàng cạnh tranh. Điều này đòi hỏi hầu hết các chi nhánh của ngân hàng phải truy cập các ứng dụng từ các trung tâm dữ liệu tập trung. CBS cho một ngân hàng không chỉ hoạt động như hệ tuần hoàn mà còn như một hệ thần kinh. Tất cả các giao dịch đều chạy qua các hệ thống cốt lõi này, ở mức tối thiểu tuyệt đối, phải duy trì hoạt động và đáp ứng trong giờ làm việc.

Một CBS gồm các thành phần cơ bản:

- Văn phòng hỗ trợ: Back Office bao gồm các nhân viên, quản trị và hỗ trợ, những người này không gặp mặt khách hàng, để thực hiện chức năng thanh toán, duy trì hồ sơ, tuân thủ quy định, kế toán và các dịch vụ CNTT... Các chuyên gia Back Office cũng có thể làm việc trong lĩnh vực giám sát các trao đổi của nhân viên và đảm bảo rằng họ không giao dịch chứng khoán bị cấm trên tài khoản của mình.

- Kho dữ liệu: Các chuyên gia ngân hàng sử dụng chúng để đơn giản hóa và chuẩn hóa cách thu thập dữ liệu. Kho dữ liệu chứa lượng lớn thông tin và cần đảm bảo độ chính xác.

- Hệ thống thẻ tín dụng: Cung cấp các chức năng quản lý khách hàng, thẻ tín dụng, tài khoản, thông tin khách hàng, sổ cái tổng hợp, dịch vụ ủy quyền và giao dịch trực tuyến trên từng kênh của ngân hàng, hỗ trợ trong ứng dụng thanh toán. Hệ thống có thông số linh hoạt để đẩy nhanh thời gian đưa sản phẩm ra thị trường.

- Hệ thống ATM: Cho phép khách hàng hoàn tất các giao dịch điện tử cơ bản nhanh chóng mà không cần sự trợ giúp của nhân viên chi nhánh.

- Máy chủ trung tâm: Hầu hết các ngân hàng sử dụng các ứng dụng CBS để hỗ trợ hoạt động của họ, tạo ra một sàn giao dịch (hoặc môi trường) trực tuyến tập trung theo thời gian thực. Điều này có nghĩa là, tất cả các chi nhánh của ngân hàng đều truy cập ứng dụng từ các máy chủ trung tâm, do đó, bất kỳ khoản giao dịch nào được thực hiện tại bất kỳ đâu đều được phản ánh ngay lập tức.

- Ngân hàng trực tuyến: Là một hệ thống thanh toán điện tử cho phép khách hàng của một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác thực hiện nhiều giao dịch tiền tệ khác nhau thông qua trang web của tổ chức tài chính. Hệ thống ngân hàng trực tuyến cung cấp hơn 250 dịch vụ và tiện ích cho phép khách hàng truy cập theo thời gian thực vào tài khoản ngân hàng của mình. Khách hàng có thể thực hiện và nhận các khoản thanh toán vào tài khoản ngân hàng của mình, mở các khoản tiền gửi định kỳ, xem chi tiết tài khoản và các yêu cầu khác khi họ đang trực tuyến.

- Mobile Banking: Là dịch vụ được cung cấp bởi một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tại bất kỳ đâu và ở mọi thời điểm bằng thiết bị di động như điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng.

- Phone Banking: Khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch thông qua tổng đài của ngân hàng qua điện thoại mà không cần đến chi nhánh ngân hàng hoặc máy ATM. Đăng ký số di động trong tài khoản là một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng Phone Banking.

- Ngân hàng chi nhánh (Branch Banking): CBS là hệ thống tập trung của ngân hàng chịu trách nhiệm đảm bảo quy trình làm việc liền mạch bằng cách tự động hóa trong giao diện người dùng và phụ trợ ngân hàng. CBS giúp tạo tài liệu thủ công ghi lại dữ liệu cần thiết để nhập vào phần mềm; ủy quyền nội bộ; bắt đầu hoạt động đầu ngày và cuối ngày; rà soát các báo cáo để quản lý và sửa lỗi.

Việc triển khai CBS giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời giải quyết các vấn đề khác nhau và nâng cao tính hữu ích. CBS là nền tảng mà CNTT và truyền thông được hợp nhất để phù hợp với nhu cầu cốt lõi của ngân hàng.

2. Lợi ích của CBS

CBS được xem là xu hướng hiện đại hóa công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng và sự hội nhập quốc tế hiện nay. Các giải pháp CBS rất đa dạng về bản chất và phụ thuộc vào loại cơ sở dữ liệu khách hàng mà ngân hàng đang phục vụ. Các mục tiêu cơ bản của CBS là mang lại sự thuận tiện hơn cho khách hàng và cắt giảm chi phí hoạt động. Do đó, trong khi khách hàng được hưởng lợi do có nhiều quyền tự do hơn trong giao dịch, thì các ngân hàng thu được lợi nhuận từ tiết kiệm thời gian và nguồn lực dành cho các hoạt động lặp đi, lặp lại.

Lợi ích cho khách hàng

Các dịch vụ được xử lý nhanh hơn các giao dịch truyền thống như gửi tiền mặt, rút tiền, sổ tiết kiệm, sao kê tài khoản, hối phiếu không kỳ hạn...; có thể giao dịch ở mọi nơi và bất kỳ lúc nào. Trước đây, khi các ngân hàng chưa có CBS hiện đại, việc quản lý khách hàng rất rải rác và bất tiện cho khách hàng. Tiền gửi ở đâu, phải đến đó, không thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc dù các điểm này đều trong cùng hệ thống một ngân hàng. Thậm chí, khách hàng muốn giao dịch ở bao nhiêu điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản. Với sự ra đời của CBS hiện đại, khách hàng chỉ cần có một mã duy nhất ở ngân hàng là có thể giao dịch với rất nhiều sản phẩm, ở bất cứ điểm giao dịch trong cùng hoặc không trong cùng một hệ thống. Điều này thuận tiện cho những người sống ở vùng xa xôi, hẻo lánh khi có thể giao dịch điện tử với sự đa dạng của các gói sản phẩm được cung cấp bởi CBS.

CBS cung cấp khả năng xử lý giao dịch trực tuyến, toàn diện và thời gian thực, hỗ trợ những yêu cầu kinh doanh quốc tế đa ngôn ngữ, đa tiền tệ; khả năng truy cập thông qua nhiều kênh trực tuyến. Khách hàng có thể nhận được thông tin chính xác, kịp thời và hữu ích về các gói sản phẩm của ngân hàng.

Lợi ích cho các tổ chức tài chính, ngân hàng

CBS giúp chuẩn hóa quy trình trong ngân hàng và các chi nhánh, quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn; giữ chân khách hàng thông qua dịch vụ đa dạng; thực hiện chính xác trong giao dịch và giảm thiểu sai sót; cải thiện quản lý tài liệu, hồ sơ, có cơ sở dữ liệu tập trung dẫn đến việc thu thập dữ liệu và báo cáo nhanh chóng; thuận tiện trong việc mở tài khoản, xử lý tiền mặt, phục vụ các khoản vay, tính lãi, thực hiện các thay đổi trong chính sách như thay đổi lãi suất... Khi đầu tư vào CBS, thông tin của ngân hàng được bảo mật cao hơn, hạch toán sổ sách chứng từ kế toán thuận tiện hơn.

CBS hiện được xem là hạt nhân, là trung tâm của hệ thống thông tin trong ngân hàng và nhiều lĩnh vực tài chính khác. Nền tảng công nghệ của CBS tạo ra những bước chuyển biến rất lớn trong hoạt động, thể hiện sức mạnh công nghệ của ngân hàng, quyết định tính đa dạng của sản phẩm, khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh, đa dạng hóa kênh dịch vụ. Giải pháp CBS dựa trên những công nghệ hiện đại với nhiều tính năng linh hoạt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu từ những ngân hàng thương mại hiện nay.

Với kiến trúc hiện đại và cập nhật, tính module hóa và tham số hóa cao giúp ngân hàng dễ dàng phát triển, mở rộng linh hoạt các dịch vụ, dễ dàng giới thiệu các sản phẩm tài chính mới và quản lý các thay đổi trong sản phẩm hiện có, hỗ trợ việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong tương lai; rút ngắn tối đa thời gian xử lý công việc, dễ dàng làm chủ quá trình vận hành hệ thống và phát triển sản phẩm, dịch vụ, triển khai trên toàn ngân hàng, giúp tiết kiệm nguồn lực triển khai; hợp nhất liền mạch dữ liệu văn phòng và các hoạt động tự phục vụ; CBS sẽ hỗ trợ ngân hàng đẩy mạnh công tác quản lý thông tin khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao công tác quản trị rủi ro, cải thiện năng suất làm việc của nhân viên, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi phí quản lý phù hợp với định hướng chiến lược kinh doanh của ngân hàng hướng đến khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng.

3. Cơ hội và thách thức

Cơ hội

Sự xuất hiện của điện toán đám mây đã khiến các tổ chức tài chính nhìn nhận tài nguyên CNTT khi triển khai. Ngày càng có nhiều nhu cầu từ các ngân hàng nhỏ tiếp cận giải pháp CBS dựa trên mô hình Phần mềm như một dịch vụ (Software as a Service - SaaS) cho phép họ đưa ra các sản phẩm mới sáng tạo, cạnh tranh, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Ngân hàng với tư cách là một ngành kinh doanh hiện đã phát triển vượt bậc và chuyển mình từ việc chỉ nhận tiền gửi và cung cấp giải pháp cho vay trở thành một tổ chức cung cấp toàn bộ sản phẩm và dịch vụ trên phạm vi rộng.

Các giải pháp CBS giúp các ngân hàng giảm chi phí hoạt động và hỗ trợ, cung cấp quá trình xử lý giao dịch theo thời gian thực và quản lý tài khoản ngân hàng bằng cách sử dụng các chi nhánh được kết nối với nhau trên toàn cầu. Do đó, đây đã trở thành yếu tố tăng trưởng quan trọng nhất cho thị trường. Ngoài ra, việc tăng cường áp dụng các công nghệ CBS để hiện đại hóa chức năng ngân hàng và tập trung vào việc cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn là những yếu tố chính thúc đẩy thị trường giải pháp CBS tăng trưởng.

Quy mô thị trường giải pháp CBS toàn cầu được định giá là 9.856,45 triệu USD vào năm 2019 và dự kiến đạt 28.785,85 triệu USD vào năm 2027, tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (Compounded Annual Growth rate - CAGR) là 14,6% từ năm 2020 đến năm 2027. Hơn nữa, các nền kinh tế đang phát triển mang lại cơ hội đáng kể cho các nhà cung cấp giải pháp CBS để mở rộng và phát triển các dịch vụ của họ. Ngoài ra, sự gia tăng trong hoạt động mua bán, sáp nhập và mở mới các ngân hàng đã đẩy nhanh quy trình phát triển sản phẩm tài chính bằng cách triển khai các giải pháp CBS, được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội sinh lời lớn.

Các ngân hàng và tổ chức tài chính đang áp dụng các phương pháp tiếp cận mới cho các hoạt động kinh doanh đang diễn ra thay vì xây dựng lại từ đầu. Do đó, để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và nâng cao dịch vụ ngân hàng tự động trên một nền tảng duy nhất, các ngân hàng và tổ chức tài chính yêu cầu hiện đại hóa hệ thống CBS. Do đó, những yếu tố này được dự đoán sẽ tạo ra cơ hội to lớn cho thị trường giải pháp CBS trong những năm tới.

Đại dịch Covid-19 có tác động đáng kể đến thị trường giải pháp CBS, do sự gia tăng sử dụng và áp dụng các dịch vụ tài chính trực tuyến và số hóa trên toàn cầu để hạn chế sự lây lan của virus. Các nhà cung cấp giải pháp CBS giúp các ngân hàng duy trì hoạt động và trụ vững trên thị trường trong tình hình hiện tại. Điều này trở thành một trong những yếu tố tăng trưởng chính cho CBS trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Ngân hàng đã trở thành nơi áp dụng nhanh nhất các công nghệ như điện toán đám mây, giao diện lập trình ứng dụng (API), phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa quy trình bằng Robot (RPA), Chatbot, học máy, chuỗi khối (Blockchain) cùng nhiều lĩnh vực khác. Ngoài ra, với việc triển khai các giải pháp CBS, các ngân hàng có thể thực hiện phân tích khách hàng hiệu quả; đồng thời, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch hiệu quả, từ đó, thúc đẩy tăng trưởng thị trường CBS.

Thách thức

Mặc dù CBS mang lại rất nhiều lợi ích cho hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên, hệ thống này gặp phải nhiều rào cản, thách thức trong quá trình thực hiện và triển khai các công đoạn quan trọng về hệ thống CNTT hiện đại trong các ngân hàng, có thể kể đến như:

- CBS mới có quy trình nghiệp vụ nhiều lúc không tương thích với CBS của các ngân hàng hiện tại.

- Nhiều người có thói quen sử dụng tiền mặt, cộng với hệ thống hạ tầng chưa tốt nên đã gây khó khăn cho phát triển mạnh sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng CBS.

- Khi sử dụng hệ thống thông tin mới luôn gắn với việc làm mới, phải cải tổ toàn bộ hoạt động từ tổ chức, đào tạo nhân lực, xây dựng quy trình, lề lối làm việc, tầm nhìn chiến lược, sản phẩm, dịch vụ...

- Chi phí xây dựng, phát triển, bảo trì, nâng cấp lớn và thiếu hụt lực lượng lao động có tay nghề cao là một số yếu tố hạn chế sự tăng trưởng của thị trường.

- Thách thức khi hội nhập quốc tế, với CBS là chất lượng dịch vụ, phần lớn hệ thống tại ngân hàng mới chỉ dừng ở mức có sự cố thì khắc phục. Trong khi, yêu cầu quan trọng đối với quản trị hệ thống là phải cảnh báo trước sự cố, khi đó ngân hàng cần có các công cụ đánh giá, thống kê thường xuyên.

- Việc triển khai CBS phụ thuộc rất lớn vào vốn và kinh nghiệm, cũng như đội ngũ nhân lực của mỗi ngân hàng, ngân hàng ứng dụng CNTT ở mức thấp, chi phí rẻ chủ yếu để giải quyết các nghiệp vụ và giao dịch bình thường, còn các ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại, chi phí đắt nhưng chưa sử dụng hết các tính năng. Sự chưa đồng đều còn thể hiện ở việc quản lý dữ liệu và trực tuyến toàn hệ thống vẫn chưa được phát triển mạnh.

4. Kết luận

Việc thiết kế một CBS rất quan trọng và phải là một quá trình được lên kế hoạch cẩn thận. Với một số CBS có sẵn để lựa chọn, các nhà quản lý và người ra quyết định phải xem xét các đặc điểm chính và các yếu tố phổ biến quan trọng như chi phí, khuyến mại, khả năng tương tác, bảo mật, phát hiện gian lận, bảo trì, tỷ lệ hoàn vốn ROI (Return On Investment) và khả năng tương tác với bên thứ ba.

Trong thời đại bùng nổ Internet và hội nhập quốc tế như hiện nay, để không bị đi sau cuộc đua về công nghệ, các ngân hàng không ngừng hiện đại hóa hệ thống. Mở ra khả năng xử lý đa dịch vụ với cơ sở dữ liệu tập trung. Trong một hệ sinh thái ngân hàng đang thay đổi nhanh chóng, mục tiêu của thời đại là cung cấp các giải pháp phù hợp không chỉ mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mà còn là phát triển bền vững. Với rất nhiều lợi ích và ưu điểm của mình, công nghệ phần mềm lõi là điều kiện cần để hiện đại hóa hoạt động ngân hàng.

Tài liệu tham khảo:

1. Z. Ebadi, “Advance Banking System Features with emphasis on Core banking,” The 9th International Conference on Advanced Communication Technology, 2007, pp. 573-576.

2. R. Gadge, ““The prior and after adoption of CBS (Core banking solution) system and its influence on KPIs (key performance indicators) in urban co-operative banks: An empirical study”,” 2017 International Conference on Data Management, Analytics and Innovation (ICDMAI), 2017, pp. 102-110.

3. A. Premchand and A. Choudhry, “Open Banking & APIs for Transformation in Banking,” 2018 International Conference on Communication, Computing and Internet of Things (IC3IoT), 2018, pp. 25-29.

4. O. Larbi-Siaw, I. Hanson and G. Ameyaw-Peprah, “A Fuzzy Analytic Network Process (FANP) Approach for the Selection of Core Banking Solutions,” 2019 International Conference on Communications, Signal Processing and Networks (ICCSPN), 2019, pp. 1-6.

5. I. Song and J. Vong, “Mobile Core-Banking Server: Cashless, Branchless and Wireless Retail Banking for the Mass Market,” 2013 International Conference on IT Convergence and Security (ICITCS), 2013, pp. 1-4.


ThS. Lê Anh Tú

Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn  tài chính - ngân hàng

Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn tài chính - ngân hàng

Bảo mật khả dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, giúp cân bằng giữa an toàn và trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng bảo mật Fintech tại Việt Nam, xác định những thách thức chính ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Fintech. Bài viết đề xuất bộ nguyên tắc bảo mật khả dụng gồm năm tiêu chí: Minh bạch, xác thực linh hoạt, bảo vệ dữ liệu cá nhân, ứng dụng AI và tối ưu trải nghiệm người dùng. Các nguyên tắc này giúp xây dựng một hệ thống bảo mật an toàn nhưng vẫn bảo đảm tính thuận tiện, phù hợp với hành vi người dùng Việt Nam. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp Fintech cần áp dụng nguyên tắc này vào sản phẩm, dịch vụ; ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Fintech để nâng cao tiêu chuẩn bảo mật, còn cơ quan quản lý cần ban hành các quy định phù hợp về bảo mật khả dụng trong Fintech.
Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng